Phân tích mạng lưới điểm dân cư nói chung, mạng lưới đô thị nói riêng là nhiệm
vụ của địa lý quần cư, và ở đây là địa lý đô thị.
Mạng lưới điểm dân cư đô thị, với chức năng là các trung tâm công nghiệp và dịch
vụ đã có vai trò là các trung tâm phát triển vùng ở các cấp phân vị khác nhau. Trong
các tài liệu về tổ chức lãnh thổ đời sống xã hội, đô thị cùng với mạng lưới giao thông
vận tải đã được coi là bộ khung của vùng kinh tế (N.N. Baranxki), hay là bộ khung
lãnh thổ (Đàm Trung Phường), hay là tạo nên các cực phát triển và các tuyến lực (Lê
Bá Thảo). Những khía cạnh này đã và đang thu hút sự quan tâm của các nhà địa lý, các
nhà quy hoạch và tổ chức lãnh thổ, các nhà kinh tế. của nhiều nước trên thế giới.
Trong bài báo này tác giả thử phân tích một số đặc điểm của mạng lưới đô thị của
nước ta và ảnh hưởng của mạng lưới đô thị này đến sự phát triển vùng.
6 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 642 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích mạng lưới đô thị Việt Nam và vấn đề phát triển vùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tr−ờng đại học s− phạm Hà Nội Tạp chí khoa học số 2 năm 2005
Phân tích mạng l−ới đô thị Việt Nam
và vấn đề phát triển vùng
Đỗ Thị Minh Đức
Khoa Địa lý, Tr−ờng ĐHSP Hà Nội
I. Đặt vấn đề
Phân tích mạng l−ới điểm dân c− nói chung, mạng l−ới đô thị nói riêng là nhiệm
vụ của địa lý quần c−, và ở đây là địa lý đô thị.
Mạng l−ới điểm dân c− đô thị, với chức năng là các trung tâm công nghiệp và dịch
vụ đã có vai trò là các trung tâm phát triển vùng ở các cấp phân vị khác nhau. Trong
các tài liệu về tổ chức lãnh thổ đời sống xã hội, đô thị cùng với mạng l−ới giao thông
vận tải đã đ−ợc coi là bộ khung của vùng kinh tế (N.N. Baranxki), hay là bộ khung
lãnh thổ (Đàm Trung Ph−ờng), hay là tạo nên các cực phát triển và các tuyến lực (Lê
Bá Thảo). Những khía cạnh này đã và đang thu hút sự quan tâm của các nhà địa lý, các
nhà quy hoạch và tổ chức lãnh thổ, các nhà kinh tế... của nhiều n−ớc trên thế giới.
Trong bài báo này tác giả thử phân tích một số đặc điểm của mạng l−ới đô thị của
n−ớc ta và ảnh h−ởng của mạng l−ới đô thị này đến sự phát triển vùng.
II. Về tỷ lệ dân thành thị và mật độ đô thị trên l∙nh thổ của các
tỉnh và các vùng
Quy mô dân số đô thị phản ánh khá rõ tiềm năng kinh tế của đô thị, sức hút đô thị
và sự đa dạng của các chức năng đô thị.
Th−ờng thì chỉ tiêu về tỷ lệ dân số thành thị trong tổng dân số của một lãnh thổ
đ−ợc coi là chỉ tiêu đại diện cho trình độ đô thị hóa. Tuy nhiên, nếu dân c− đô thị lại
chỉ tập trung vào một vài thành phố, thị xã, t−ơng phản với vùng nông thôn rộng lớn,
thì tác động kinh tế – xã hội của đô thị hóa hoàn toàn khác với tr−ờng hợp có mạng
l−ới đô thị rải đều. Bản đồ hình 1a) cho ta cảm nhận về tỷ lệ đô thị hóa khá cao ở Tây
Nguyên và cực Nam Trung Bộ, tỷ lệ đô thị hóa còn khá thấp ở Đồng bằng sông Hồng
và Đồng bằng sông Cửu Long. Trên thực tế, Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông
Cửu Long có mật độ đô thị dày đặc, nh−ng lại có nhiều đô thị nhỏ, còn ở Tây Nguyên
và một số tỉnh miền núi khác thì dân số thành thị tập trung chủ yếu ở thị xã, thành phố
tỉnh lỵ. Bản đồ hình 1b) về mật độ điểm dân c− đô thị (từ thị trấn trở lên) trên 100 km2
lại cho cảm nhận về sự phù hợp giữa mật độ đô thị và mật độ dân số chung. Nh− vậy,
sự kết hợp cả hai chỉ tiêu tỷ lệ dân thành thị trong tổng số dân của tỉnh và mật độ điểm
dân c− đô thị mới cho thấy bức tranh toàn diện hơn và chân thực hơn về đô thị hóa ở
n−ớc ta.
67
Hình 1a) Tỷ lệ dân thành thị trong dân số
của các tỉnh năm 1999
Hình 1b) Mật độ điểm đô thị (từ thị trấn
trở lên) tính trên 100 km2 (1-4 - 2004).
Đặc điểm phân bố dân c− thành phố, thị xã theo quy mô dân số đ−ợc trình bày ở
bảng 1 và hình 2.
Bảng 1. Đặc điểm phân bố thành phố, thị xã theo quy mô dân số, 1/4/1999
Quy mô dân số đô thị
(ng−ời)
% tổng số dân đô thị
(thị xã, thành phố)
Số đô thị Số dân
1 triệu trở lên 34,34 2 5320878
500 - d−ới 1 triệu 3,51 1 543637
300-499 10,39 4 1609906
100-299 36,38 34 5637720
50-99 11,20 24 1736050
D−ới 50 4,18 19 647752
Tổng số 100,00 84 15495943
Đô thị của n−ớc ta có quy mô dân số rất không đều. Nếu chỉ tính dân số thuộc các
quận nội thành làm chỉ tiêu so sánh quy mô dân thành thị, thì có thể thấy rõ sự tập
trung tới 34% dân số thành phố, thị xã vào hai thành phố lớn nhất là Hà Nội và TP Hồ
Chí Minh. Xu h−ớng tập trung dân vào các thành phố lớn nhất lại đang diễn ra với tốc
68
độ nhanh hơn là vào các đô thị trung bình và nhỏ. Các thị trấn tuy có nhiều, nh−ng quy
mô số dân trung bình chỉ trên d−ới 10.000 ng−ời, trong đó có một tỷ lệ khá lớn còn làm
việc trong nông- lâm – ng− nghiệp. Các thành phố, thị xã có số dân trên 100 nghìn
ng−ời có sức hút đã t−ơng đối lớn đối với vùng phụ cận, là đầu tàu trong sự phát triển
kinh tế – xã hội của các tỉnh. Một số thành phố, thị xã thuộc nhóm này đã có đ−ợc các
đô thị vệ tinh. Các đô thị có dân số d−ới 50 nghìn ng−ời thì ảnh h−ởng lan tỏa còn hạn
chế, th−ờng là các đô thị hành chính, các trung tâm công nghiệp nhỏ hay các đô thị đặc
thù.
Trong hình 2, do sự chênh lệch lớn về quy mô dân số của các đô thị, nên chúng tôi
đã dùng thang đo logarit và các đô thị đ−ợc sắp xếp theo trật tự nhỏ dần, phần trăm dân
số là phần trăm tích lũy.
III. Mạng l−ới điểm đô thị
và ảnh h−ởng đến sự
phát triển vùng
Trong công trình nổi tiếng thế
giới của P. Haggett (1975) "Địa lý
học: sự tổng hợp hiện đại" có Ch−ơng
14 dành cho việc phân hạng và phân
thứ bậc các thành phố, trong đó có
việc phát hiện tính quy luật trong mối
quan hệ thứ bậc – quy mô dân số của
đô thị.
ở các tài liệu địa lý và kinh tế
vùng của ph−ơng Tây, lý thuyết vị trí
trung tâm1 của Christaller đ−ợc coi là
nền tảng để hiểu đ−ợc quy luật phân
bố không gian của các đô thị. Mỗi vị
trí trung tâm là một trung tâm cung
cấp các loại dịch vụ, đ−ợc xác định số
đơn vị mà điểm trung tâm này phục
vụ theo ba nguyên tắc: 1) Nguyên tắc
dịch vụ; 2) Nguyên tắc giao thông và
3) Nguyên tắc hành chính. William J.
Reilly đã đ−a ra quy tắc tính vùng ảnh
h−ởng của đô thị đối với th−ơng mại bán lẻ theo quy mô dân số của đô thị. Quy tắc này
phát biểu rằng, "hai thành phố phân chia vùng ảnh h−ởng đối với các vùng lân cận tỷ lệ
thuận với quy mô dân số và tỷ lệ nghịch với căn bậc hai của khoảng cách từ hai thành
phố này đến đô thị trung gian" [4].
Năm 1999
10000
100000
1000000
10000000
0 20 40 60 80 100 120
% tổng số dân thành thị
Quy mô
dân số
thành thị
Hình 2. Biểu đồ thể hiện sự phân phối các
thành phố, thị xã theo quy mô dân số và trật
tự nhỏ dần và phần trăm tích lũy của dân số
đô thị cả n−ớc
Đặc điểm phân bố mạng l−ới đô thị ở n−ớc ta có thể đ−ợc nhận ra dễ dàng qua
hình 3a. Hai thành phố lớn nhất là TP Hồ Chí Minh và Hà Nội đã tạo ra hai chùm đô
thị (urban agglomerations) với phạm vi ảnh h−ởng ngày càng mở rộng cùng với sự phát
triển của mạng l−ới giao thông vận tải và số l−ợng chức năng về dịch vụ ngày càng lớn.
1 tiếng Anh: Central Place Theory
69
Những đô thị phân bố gần nhau, đang phát triển nối lại với nhau, hợp lại thành đô thị
lớn hơn (có thể thấy rõ hơn trong tr−ờng hợp các đô thị ven biển): các đô thị dịch vụ –
du lịch đang dần gắn bó chặt chẽ các hoạt động dịch vụ của mình với thành phố, thị xã
tỉnh lỵ.
Hình 3a) Mạng l−ới đô thị theo quy mô
dân số nội thành (1999)
Hình 3b) Mạng l−ới đô thị theo quan hệ
hành chính tỉnh, thành phố
Đánh giá tổng quát thì mạng l−ới đô thị của n−ớc ta vừa rải đều trên các vùng lãnh
thổ (tr−ớc hết là các đô thị hành chính), vừa tập trung vào những vùng phát triển hơn.
Nếu xét theo quan hệ quản lý hành chính (các thành phố, thị xã tỉnh lỵ phục vụ các đơn
vị hành chính của tỉnh) thì sẽ thấy sự bất đối xứng trong mạng l−ới đô thị của hầu hết
các tỉnh, thành phố. Phần rất lớn các thành phố, thị xã tỉnh lỵ ở n−ớc ta phân bố ven các
dòng sông lớn, các vùng cửa sông ven biển. Các dòng sông, trong nhiều tr−ờng hợp, lại
là địa giới tự nhiên giữa các tỉnh. Và điều này làm hạn chế khả năng lan tỏa ảnh h−ởng
của các đô thị t−ơng đối lớn do các t− duy về hành chính. Trong khi đó, ở những huyện
"xa xôi" của các tỉnh, các dịch vụ lại nghèo nàn. ở các tỉnh miền núi có diện tích lãnh
thổ lớn nh− trên Tây Nguyên, Tây Bắc, mạng l−ới điểm đô thị th−a thớt, đô thị nhỏ, thì
ảnh h−ởng càng hạn chế. Bản đồ hình 3b) nối các thị trấn với các đô thị tỉnh lỵ, cho
thấy những hạn chế trong tổ chức lãnh thổ, nếu bị giới hạn bởi các lãnh thổ hành chính,
và nhu cầu cần thiết phải tạo các liên kết vùng đô thị.
Để khắc phục sự chồng chéo cũng nh− các "khoảng trống" trong tổ chức không
gian vùng, mà các đô thị đóng vai trò là các cực phát triển ở các cấp quy mô khác
nhau, ở n−ớc ta đã có sơ đồ phân vùng đô thị (10 vùng đô thị), quy hoạch các vùng
70
kinh tế trọng điểm và đang tiến tới hình thành vùng Thủ đô Hà Nội gồm 8 tỉnh, thành
phố là Hà Nội, Hà Tây, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, H−ng Yên, Hải D−ơng, Hà
Nam. Một số đô thị đã đ−ợc nâng cấp hoặc đ−ợc tách ra thành đô thị trực thuộc Trung
−ơng để có điều kiện đầu t− phát triển.
Hình 4 cho thấy Hà Nội đang
mở rộng mạnh về các h−ớng
nh− thế nào, nhất là về h−ớng
Tây. Các vòng tròn đồng tâm
với bán kính 10 km, 20 km,
30 km và 40 km trong t−ơng
quan với sự giảm dần mật độ
dân số từ nội thành ra các
vùng kế cận và các trục giao
thông tỏa ra từ thành phố cho
thấy rõ hơn vùng ảnh h−ởng
của Hà Nội.
Hình 4. Một mảnh bản đồ mật độ dân số Hà Nội
và vùng phụ cận hiện nay
Cuối cùng, chúng tôi
muốn nói đến ảnh h−ởng rất
rõ nét của đô thị hóa và phát
triển đô thị tới sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu
lao động.
Biểu đồ hình 5 cho thấy quan
hệ tỷ lệ nghịch giữa tỷ lệ dân
thành thị và tỉ lệ lao động
làm việc trong khu vực nông
– lâm – ng− nghiệp. Mỗi một
điểm thể hiện một tỉnh và
mỗi kiểu ký hiệu thể hiện
một vùng lớn của n−ớc ta.
Các đ−ờng song song với trục
tung và trục hoành thể hiện
các trị số trung bình của cả
n−ớc, còn đ−ờng chéo là hồi
quy tuyến tính. Chúng tôi
phát hiện rằng phải đạt đến tỷ
lệ dân thành thị t−ơng đối cao
(khoảng 30% trở lên), thì mới
quan sát đ−ợc sự chuyển dịch
rõ rệt trong cơ cấu kinh tế và
cơ cấu sử dụng lao động.
Cũng từ đó, mới quan sát
đ−ợc sự chuyển dịch tăng tốc
trong đô thị hóa. Trên bình
Tỉ lệ dân thành thị
1009080706050403020100
Tỉ
lệ
L
Đ
1
5+
là
m
n
ô
n
g,
lâ
m
, t
hu
ỷ
sả
n
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Tên vùng
ĐBSCL
Đông Nam Bộ
Tây Nguyên
DHNTB
Bắc Trung Bộ
MN-TD phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Toàn bộ
Hình 5 - Quan hệ giữa tỉ lệ dân thành thị
và tỉ lệ lao động làm trong nông, lâm và ng− nghiệp
71
diện cả n−ớc, điều này đòi hỏi phải chờ đợi trong thập kỉ tới, nh−ng ở bình diện vùng,
có thể thấy rõ nhất ở Đông Nam Bộ.
IV. Kết luận
Sự phát triển và phân bố mạng l−ới đô thị chịu ảnh h−ởng mạnh mẽ của việc phát
triển công nghiệp, dịch vụ, của sự tích tụ các chức năng đô thị vào các thành phố đầu
mối và sự lan tỏa ảnh h−ởng đến các vùng kế cận. Đồng thời với quá trình này là những
quá trình nhân khẩu – lao động phức tạp, tạo nên mối quan hệ qua lại giữa đô thị hóa
và phát triển vùng. Nhân tố giao thông vận tải có tác động đặc biệt quan trọng, tạo nên
diện mạo của mạng l−ới và các luồng trao đổi về ng−ời, vật t−, hàng hóa... Đô thị hóa
và sự phát triển mạng l−ới đô thị có vai trò rất căn bản tác động đến sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
tài liệu tham khảo
[1] Drakakis – Smith D. ((2000). Third world cities. Second edition. Routledge.
[2] Đỗ Thị Minh Đức (1992) Phân tích d−ới góc độ địa lý kinh tế – xã hội sự chuyển
hóa nông thôn thành đô thị ở Hà Nội trong quá trình đô thị hóa. Luận án PTS Địa lý.
[3] Haggett P. (1975). Geography: a modern synthesis. Second edition. Harper
International Edition (bản dịch tiếng Nga, 1979. NXB Tiến bộ, Maxcơva).
[4] Hoover E. M., Giarratani F. (1999). An Introduction to Regional Economics. West
Virginia University's Regional Research Institute (Web-book).
[5] Pacione M. (2001). Urban geography – A gloabal perspective. Routledge.
[6] Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2003). Nghiên cứu phân kiểu kinh tế - xã
hội cấp tỉnh và cấp huyện nhằm phát hiện quy luật phân hóa lãnh thổ kinh tế - xã hội
Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ B2000-75-34.
[7] Tổng cục Thống kê (2001) - Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/1999. Bản
CD-ROM.
[8] Tổng cục Thống kê (2005). T− liệu kinh tế – xã hội 64 tỉnh và thành phố Việt Nam.
NXB Thống kê.
summary
An analysis of urban network in Vietnam in relation
to regional development
Do Thi Minh Duc
In this study, the author highlighted some new aspects of urban network in
Vietnam in relation to regional development. The findings show that so far the unequal
developement of urban network affected obviously on the regional development all
over the country. The further development of urbanisation can accelerate the economic
transition in coming years on one hand and the social and economic changes will shape
the new urban network on another hand.
72