Tỉnh Champasac là một trong 4 tỉnh nằm ở phía Nam Lào, tiếp giáp với 3 tỉnh là Salavan, Xekong
và Attapư. Tỉnh Champasac có đường biên giới tiếp giáp với hai quốc gia Campuchia và Thái Lan.
Tỉnh có 10 đơn vị hành chính (1 thị xã, 9 huyện) với diện tích tự nhiên là 15415 km
2
và mật độ dân số
trung bình là 41 người/km
2
(năm 2007).
Vị trí địa lý có nhiều thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế văn hóa, khoa học với các tỉnh trong cả
nước và quốc tế. Đây cũng là lợi thế để thu hút các nhà đầu tư, dân cư, lao động đến làm ăn sinh sống.
Chính những đặc điểm này đã có ảnh hưởng đến sự phát triển dân số và tình hình kinh tế xã hội
của Champasac từ trước đến này. Do nhu cầu tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của các trường đại
học và cao đẳng, các nhà máy, xí nghiệp, đã thu hút nhiều lao động và sinh viên các tỉnh đến sinh
sống, học tập, nhờ đó quy mô dân số Champasac ngày càng lớn và phần lớn do gia tăng cơ học. Vấn đề
dân số bao gồm cả quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số có ảnh lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và vấn là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cả hiện tại
và trong tương lai.
Dân số và mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là một vấn đề cần được
quan tâm, nghìn nhận, phân tích và đánh giá. Làm được điều này sẽ góp phần lớn vào việc thực hiện tốt
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài “
Phát triển dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasac(CHDCND Lào)” để làm luận văn
tốt nghiệp.
79 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1599 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển dân số và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Champasac, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
__________________
UOTHITPHANYA LOBPHALAK
PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH CHAMPASAC
(Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào)
Chuyên ngành: Địa lí học
Mã số : 60.31.95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KIM HỒNG
Thành phố Hồ Chí Minh – 2010
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ nhiều phía, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến tất cả những người giúp đỡ tôi trong suất quá trình thực hiện luận văn.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Kim Hồng - người đã tận tình hướng dẫn
tôi trong suất quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Cảm ơn ban giám hiệu trường ĐHSP TP.HCM. cảm ơn phòng KHCN& SĐH, cảm ơn các thầy,
cô giáo trong khoa địa lí và các thầy , cô giáo trong trường đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh,
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Cảm ơn các bạn học viên Việt Nam cùng lớp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Cảm ơn các cơ quan: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Champasac, sở giáo dục và đào tạo tỉnh
Champasac, sở y tế tỉnh Champasac, sở giao thông vận tải tỉnh Champasac, sở công thương tỉnh
Champasac.
Cảm ơn ban giám hiệu trường cao đẳng sư phạm Pakse tỉnh Champasac là nơi tôi công tác,
cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi trong suất quá trình
học tập và thực hiện luận văn.
MỞ ĐẦU
Tên đề tài: “Phát triển dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasac (Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào)”
1.Lý do chọn đề tài.
Tỉnh Champasac là một trong 4 tỉnh nằm ở phía Nam Lào, tiếp giáp với 3 tỉnh là Salavan, Xekong
và Attapư. Tỉnh Champasac có đường biên giới tiếp giáp với hai quốc gia Campuchia và Thái Lan.
Tỉnh có 10 đơn vị hành chính (1 thị xã, 9 huyện) với diện tích tự nhiên là 15415 km2 và mật độ dân số
trung bình là 41 người/km2 (năm 2007).
Vị trí địa lý có nhiều thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế văn hóa, khoa học với các tỉnh trong cả
nước và quốc tế. Đây cũng là lợi thế để thu hút các nhà đầu tư, dân cư, lao động đến làm ăn sinh sống.
Chính những đặc điểm này đã có ảnh hưởng đến sự phát triển dân số và tình hình kinh tế xã hội
của Champasac từ trước đến này. Do nhu cầu tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của các trường đại
học và cao đẳng, các nhà máy, xí nghiệp,… đã thu hút nhiều lao động và sinh viên các tỉnh đến sinh
sống, học tập, nhờ đó quy mô dân số Champasac ngày càng lớn và phần lớn do gia tăng cơ học. Vấn đề
dân số bao gồm cả quy mô, cơ cấu, chất lượng dân số có ảnh lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và vấn là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cả hiện tại
và trong tương lai.
Dân số và mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là một vấn đề cần được
quan tâm, nghìn nhận, phân tích và đánh giá. Làm được điều này sẽ góp phần lớn vào việc thực hiện tốt
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài “
Phát triển dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasac(CHDCND Lào)” để làm luận văn
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu, nhiêm vụ, phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
- Phân tích đặc điểm dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasac 1996-2008
- Phân tích mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasac; định hướng sự
phát triển dân số của tỉnh trong tương lai, đưa ra giải pháp nhằm phát triển cân đối giữa dân số và sự
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasac.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý luận về dân số, phát triển; mỗi quan hệ giữa dân số và sự phát triển.
- Phân tích các đặc điểm về dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasac. Từ đó rút ra mối
quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Căn cứ thực trạng dân số và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh để định hướng sự phát triển dân số của
tỉnh trong tương lai đồng thời đề xuất những giải pháp nhẳm tạo sự cân đối, hài hòa giữa phát triển dân
số và phát triển kinh tế - xã hội của Champasac.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu tác động dân số và kinh tế xã hội và ngược lại
- Về không gian: Đi sâu vào nghiên cứu mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Champasac trên địa bàn toàn tỉnh theo ranh giới hành chính hiện nay (gồm 1 thị xã và 9 huyện).
- Về thời gian: đề tài nghiên cứu tình hình phát triển dân số và kinh tế - xã hội của tỉnh Champasac từ
năm 1996 đến 2008. Đây là giai đoạn có những biến đổi sâu sắc và mạnh mẽ về tình hình kinh tế - xã
hội và những thay đổi rõ rệt về quy mô và đặc điểm dân số của tỉnh.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội là một trong nghững vấn đề
được quan tâm hàng đầu của nhiều nhà nghiên cứu nhân khẩu, chính trị, kinh tế trên thế giới.Nó là một
quá trình, trong đó mỗi yếu tố phát triển theo những quy luật riêng
và giữa chúng tồn tại những mỗi quan hệ chặt chẽ.
Ảnh hưởng của dân số tới phát triển của kinh tế - xã hội, đã được các nhà dân số, kinh tế, chính trị
trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Chẳng hạn trong các tác phẩm của R.C.Sharma – Population
Resources Environment and Quality of Life; Frank T.Denton và Byron G. Spener – Population and the
Economy; Parks.S Tăng trưởng và phát triển.
Ở Việt Nam, những năm cuối thập kỳ 80 đã có các công trình nghiên cứu của GS.TS. Đặng Thu,
PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Tuệ, GS. Đào Thế Tuấn… về vấn đề mối quan hệ giữa dân số và sự phát
triển kinh tế - xã hội, tác phẩm “Dân số và phát triển ở Việt Nam” của Patrick Gubry, Nguyễn Hữu
Dũng, Phạm Thúy Hương. Ngoài ra còn có luận án tiến sĩ với đề tài “Phát triển dân số và mối quan hệ
của nó với phát triển kinh tế - xã hội TP.HCM” của PGS.TS. Nguyễn Kim Hồng trường Đại học Sư
phạm TP.HCM.
“Sự biến đổi dân số và phân bố dân cư nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào” của Khămmani
Suriđết trường đại học sư phạm Viêng Chăn.
Tuy nhiên, ở tỉnh Champasac cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề mối quan
hệ giữa dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasac, vì vậy, rất khó khăn để cho tôi thực
hiện tốt đề tài này.
4. Hệ quan điểm nghiên cứu
4.1. Quan điểm hệ thống
Dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội là một bộ phận cấu thành của hệ thống kinh tế - xã hội. Sự
thay đổi về quy mô, đặc điểm dân số có thể chịu ảnh hưởng của sự phát của kinh tế - xã hội và ngược
lại. Vì vậy, phải coi các vấn đề dân số và phát triển như là một hệ thống kinnh tế - xã hội hoàn chỉnh,
luôn vận động và phát triển không ngừng.
4.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Việc nghiên cứu các vấn đề dân số và phát triển của tỉnh không thể tách rời vấn
đề dân số và phát triển của các tỉnh lân cận, của phía Nam và của cả nước. Vì dân số
và phát triển kinnh tế - xã hội của tỉnh Champasac, có lien hệ không chỉ trong tỉnh mà còn có mối lien
hệ với những lãnh thổ liên kề.
4.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Sự tăng trưởng dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội trong quá khứ, tương lai ảnh hưởng rất lớn
đến quy mô, đặc điểm dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội hiện tại. Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề
dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội trong mối liên hệ quá khứ - hiện tại - tương lai sẽ làm rõ được
bản chất của vấn đề theo một chuỗi thời gian, đảm bảo được tính logic, khoa học và chính xác khi
nghiên cứu .
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp sưu tầm
Đây là một phương pháp rất quan trọng vì trên cơ sở sưu tầm được những số liệu có liên quan đến nội
dung nghiên cứu, chúng ta mới rút ra được các đặc điểm về dân số tỉnh Champasac cũng như nhìn
nhận, đánh giá chính xác mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, việc vận dụng phương pháp phân tích – tổng hợp nhuần nhuyễn
mang lại nhiều lợi ích. Vì dựa trên việc phân tích tài liệu đã có cũng như thực tế, chúng ta mới có cái
nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, rút ra được những nội dung tổng hợp nhất, đẩy đủ nhất đáp
ứng được những nhiệm vụ và mục tiêu mà vấn đề đã đặt ra.
5.3. Phương pháp bản – biểu đồ
Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học địa lí. Sử dụng phương pháp này giúp cho các vấn đề
nghiên cứu được cụ thể, trực quan và toàn diện hơn. Các bản đồ trong đề tài được thành lập bằng phần
mền Arcview và Map info dựa trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập và xử lý.
Ngoài ra, đề tài còn thể hiện các mối quan hệ địa lí thông qua hệ thống bảng số liệu và biểu đồ.
5.4. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
Thực ra là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu các vấn đề địa lí kinh tế - xã hội. Vì
vậy, trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp này để kiểm tra độ chính xác, tin
cậy của các nguồn tài liệu đã thu thập được.
5.5. Phương pháp dự báo
Đề tài sử dụng phương pháp dự báo trên cơ sở tính toán từ các số liệu đã thu thập được và sự phát
triển có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
6. Các đóng góp chính của đề tài
- Tổng quan có chọn lọc một số vấn đề lí luận về dân số, phát triển và mối quan hệ giữa dân số và
phát triển.
- Phân tích các đặc điểm dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasac.
- Phân tích mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasac.
- Dựa báo sự phát triển dân số của tỉnh trong tương lai và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển
cân đối mối quan hệ giữa dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasac.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm các phần:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Dân số và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasac.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội Champasac
Kết luận
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
1.1.Dân số và phát triển dân số
1.1.1.Các khái niệm dân số
Khi nghiên cứu về dân số thì các nhà nhân khẩu học và địa lý thường chú ý đến số lượng, mật độ
cấu trúc tuổi…của dân số, tức là dân số là tổng số người dân sinh sống trên một lãnh thổ nhất định,
được tính ở thời điểm nhất định.
1.1.1.1.Gia tăng dân số
a.Gia tăng tư nhiên:
Là nguyên nhân trực tiếp quyết định tới sự gia tăng dân số, chủ yếu do hai nhân tố quyết định: sinh
đẻ và tử vong.
- Tỉ suất sinh thô :
Là tỉ số trẻ em được sinh ra trong năm so với số dân trung bình của cùng thời gian đó. Đơn vị tính là
phần ngàn (‰).
Công thức tính tỉ suất sinh thô:
1000*
p
B
CBR
CBR: Tỉ suất sinh thô (Crude Birth Rate)
B: Số trẻ em sinh ra trong năm
P: Dân số trung của địa phương trong năm
Tỉ suất sinh hoàn toàn không giống nhau có sự thay đổi theo không gian và thời gian. Nó phụ
thuộc không chỉ cường độ của quá trình sinh đẻ, mà còn kết cấu dân số theo độ tuổi, giới tính và kết
cấu hôn nhân .
Trong nửa thế kỷ qua, tỉ suất sinh ở các nhóm nước đều có xu hướng giảm nhanh, trong năn thập
kỷ 1950 thì tỉ suất sinh ở các nước đang phát triển cao hơn nước có kinh tế phát triển là 19‰ và đến
năm 2004-2005 thì tỉ suất sinh của các nước đang phất triển giảm còn 13‰ so với các nước đã phát
triển.
Hình 1.1. Tỉ suất sinh thô thời kì 1950-2005 (‰).
- Tỉ suất tử thô :
Là tỉ số giữa người chết trong năm so với số dân trung bình của cùng thời gian đó. Đơn vị tính là phần
ngàn (‰).
Công thức tính tỉ suất tử thô :
P
D
CDR ×1000
CDR: Tỉ suất tử thô (Crude Death Rate)
D: số người chết trong năm của địa phương.
P: Dân số trung của địa phương trong năm.
Có nhiều nhân tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến tỉ suất tử vong. Tỉ suất tử thô chủ yếu do quy luật
của tự nhiên, kinh tế - xã hội, chiến tranh…
Vậy tỉ suất tử có sự khác nhau ở các nước trên thế giới, các nước có kinh tế đang phát triển có tỉ
suất tử cao hơn các nước có kinh tế phát triển. Trong những năm 1950-1955 các nước đang phát triển
có tỉ suất tử cao hơn các nước kinh tế phát triển 13‰ và trong năm 2004-2005 các nước có kinh tế
đang phát triển thì có tỉ suất tử giảm rất nhiều, thậm chí tỉ suất tử ở các nước đang phát triển thấp hơn tỉ
suất tử
các nước có kinh tế phát triển 2‰.
Hình 1.2. Tỉ suất tử thô thời kì 1950-2005 (‰).
31
27
23
17
15
12 11
42
36
26
2423 21
36
31
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
19
50
- 1
95
5
19
75
- 1
98
0
19
85
- 1
99
0
19
95
- 2
00
0
20
04
- 2
00
5
Toàn thế giới
các nước phát triển
Các nước đang phát
triển
Nhóm nước
- Tỉ suất tử vong trẻ em
Tỉ suất tử vong trẻ em là tỉ suất tử vong dưới 1 tuổi, đơn vị tính là ‰ đứa trẻ sinh ra trong năm.
0
0
B
D
IMR
IMR: Tỉ suất tử vong trẻ em ( Infant Mortality Rate)
0D : Số tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trong năm
0B : Số trẻ sinh ra trong năm.
- Gia tăng tự nhiên (Natural Increase):
Là kết quả của mối tương quan giữa số sinh và số tử.
NI = B – D
NI: Số gia tăng tự nhiên
B: Số sinh
D: Số tử
- Tỉ suất gia tăng tự nhiên (Rate of Natural Increase): là tỉ số giữa gia tăng tự nhiên và số dân trung
bình trong một thời gian nhất định.
P
DB
RNI
Và tỉ suất gia tăng tự nhiên còn được tính theo tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô, đơn
vị tính là %.
RNI= CBR- CDR
CBR: tỉ suất sinh thô
CDR: tỉ suất tử thô
25
15
11
9 9
15
9 9 10 10
28
17
12
9 8
0
5
10
15
20
25
30
1950-
1955
1975-
1980
1985-
1990
1995-
2000
2004-
2005
Toàn thế giới
các nước phát triển
Các nước đang phát triển
Từ trước đến nay, dân số luôn tăng với nhịp độ khác nhau. Vào thời bình minh của nhân loại hệ số
sinh và hệ số tử đều cao. Kết quả tất yếu của hiện tượng này là hệ số gia tăng tự nhiên rất thấp. Vào đầu
thế kỷ VII trước Công nguyên, mức gia tăng tự nhiên chỉ đạt 0.04%; từ thế kỷ thứ X đến thế kỷ thứ
XV sau Công nguyên tăng lên 0.1 % , còn thế kỷ thứ XVI đến thế kỷ thứ XVIII là 0.2% .
Cho đến thế kỷ thứ XIX hệ số gia tăng tự nhiên cao hơn nhiều do những thay đổi cơ bản về tình
hình kinh tế - xã hội trên thế giới song từ khi sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhịp độ gia tăng dân số
rất nhanh, nhất là ở các nước đang phát triển dẫn đến hiện tượng mà các nhà dân số học gọi là “ Bùng
nổ dân số ” .
Cụ hể hơn có sự phân biệt 4 nhóm nước có hệ số gia tăng tự nhiên khác nhau
+ nhóm nước có dân số không phát triển hoặc phát triển giặt lùi. Đặc trưng của nhóm này là hệ số sinh
hầu như bằng hệ số tử.
+ Nhóm nước có hệ số phát triển chậm. Nết tiêu biểu của nhóm nước này là hệ số sinh thấp, hệ số tử
vong cũng thấp và mức gia tăng tự nhiên dưới 1 %.
+ Nhóm các nước có dân số phát triển ở mức trung bình. Với hệ số sinh tương đối cao hệ số tử trung
bình, tốc độ tăng tự nhiên của nhóm nước này dưới 2.%
+ Nhóm nước có dân số phát triển mạnh hoặc rất nhanh với hệ số gia tăng tự
Nhiên trên 2 % .
Thời kỳ
Các vùng
1900-
1950
1975-
1980
1985-
1990 1995 2005
Thế giới 0,8 1,9 1,7 1,5 1,2
Châu Phi 1,0 2,7 3,0 2,8 2,3
Châu Á 0,8 2,0 1,8 1,7 1,3
Mỹ Latinh 1,6 2,7 2,2 1,9 1,6
Bắc Mỹ 1,4 1,0 0,80,7 0,6
Châu Âu 0,6 0,6 0,2 0,1 0,1
Nguồn:World population Data Sheet 2005
Bảng 1.1. Biến động tự nhiên dân số trên thế giới 1900- 2005
.
b. Gia tăng cơ học
Nếu như gia tăng tự nhiên là động lực phát triển dân số thì gia tăng cơ học có nơi có lúc giữ vai trò
quan trọng trong việc làm thay đổi dân số của một lãnh thổ.
- Khái niệm:
Bắt nguồn từ tiếng latin “migratio” ( nghĩa là di cư, chuyển chỗ ở). Di cư bao gồm có 2 bộ phận xuất
cư ( nghững người rời khỏi nơi cư trú) và nhập cư ( là nghững người đến nơi cư trú mới)
- Tỉ suất nhập cư (Immigration Rate- IR) là tỉ số giữa người nhập cư và dân số trung bình năm, đơn vị
tính %.
P
I
IR
I: Số người nhập cư trong năm
P: Dân số trung bình trong năm
- Tỉ suất xuất cư (Emigration Rate) là số người di cư ra ngoài vùng trên dân số trung bình trong năm
của vùng, đơn vị tính %.
P
E
ER
E: Số người di cư ra ngoài vùng
P: Dân số trung bình trong năm của vùng
- Gia tăng cơ học(Net Migration Rate-NMR)là tỉ số giữa người nhập cư trừ tỉ số người xuất cư trên
dân số trung bình trong năm của vùng.
P
EI
ERIRNMR
c. Gia tăng dân số (Population Growht Rate)
là tổng đại số của tỉ suất gia tăng tự nhiên và tỉ suất gia tăng cơ học
PGR= RNI + NMI
Tỉ suất gia tăng dân số còn được tính theo công thức dưới với, đơn vị tính %.
0
0
P
PP
PGR t
0P :dân số ở thời điểm điều tra ban đầu
tP : dân số ở thời điểm điều tra cuối
Nếu thời điểm điều tra cách nhau 1 năm thì công thức trên cho biết tốc độc gia tăng dân số trong một
năm. Nếu tốc độ gia tăng dân số theo thời gian nhiều năm giữa các lần điều tra dân số, các nhà dân số
học thường sử dùng công thức hàm số mũ để dự báo dân số .
rt
t ePP .0
0 0
1
ln lnt t
P P
rt r
P t P
0P :dân số ở thời điểm điều tra ban đầu
tP : dân số ở thời điểm điều tra t
R: tỉ lệ tăng trưởng dân số (%)
T : thời gian từ năm góc đến năm cần dự báo.
1.1.1.2. Cơ cấu dân số :
Kết cấu dân số là một khái niệm dùng để chỉ tập hợp những bộ phận hợp thành dân số của một lãnh
thổ ( nhóm nước, từng nước hoặc từng vùng) được phân chia trên những tiêu chuẩn nhất định.
Nhìn chung kết cấu dân số bao gồm kết cấu sinh học ( Kết cấu theo độ tuổi và kết cấu theo giới
tính), kết cấu dân tộc ( kết cấu theo thành phần dân tộc và kết cấu theo quốc tịch) và kết cấu xã hội của
dân cư (kết cấu theo giai cấp, kết cấu theo lao động, kết cấu theo nghề nghiệp và kết cấu theo trình độ
văn hóa).
a. Cơ cấu sinh học:
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi: là tập hợp các nhóm người được sắp xếp theo những lứa tuổi nhất đinh.
Nói cách khác đó là sự phân chia số dân theo từng nhóm tuổi và được định trước nhằm phục vụ cho
việc nghiên cứu các quá trình về dân số và các quá trình kinh tế - xã hội.
Có 2 cách phân chia độ tuổi với việc sử dùng các thang bậc khác nhau :
+ Độ tuổi có khoảng cách đều nhau. Sự chênh lệch giữa hai độ tuổi không tiếp nhau có thể là 1 năm, 5
năm hay 10 năm ( người ta thường sử dùng khoảng cách 5 năm)
+ Độ tuổi có khoảng cách không đều nhau. Thông thường người ta chia thành 3 nhóm tuổi: dưới độ
tuổi lao động (0-14 tuổi), trong độ tuổi lao động (15-59 tuổi) và trên độ tuổi lao động( từ 60 tuổi trở
lên).
Cơ cấu dân số theo tuổi rất khác nhau giữa các nước ( hay nhóm nước). Những nước được coi là có
dân số “trẻ ” nếu tỉ lệ người dưới 15 tuổi vượt quá 35% và số người trong độ tuổi trên 60 tuổi dưới
mức 10% tổng số dân cả nước. Ngược lai nghững nước có dân số “ già ” khi độ tuổi 0-14 dao động
trong 30-35 %, độ tuổi trên 60 vượt quá 10% tổng số dân.
- Tháp tuổi:
Tháp tuổi là một loại biểu đồ thể hiện mọi số liệu có quan hệ trực tiếp với kết cấu dân số theo độ
tuổi và giới tính. Tháp tuổi phản ánh tất cả các sự kiện của dân số trong một thời điểm nhất định. Vì thế
khi nhìn tháp tuổi có thể thấy rõ được số dân theo độ tuổi theo từng giới.
Hiện nay, người ta phân biệt 3 kiểu hình tháp tuổi cơ bản phản ánh kết cấu tuổi của các kiểu dân số
khác nhau. Mỗi kiểu tháp tuổi có đặc điểm riêng và hình dạng.
+ Kiểu 1: Tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ tử thấp, tuổi thọ trung bình thấp. Tháp tuổi vẫn mang hình dáng rất nhọn,
đáy rộng càng lên phía đỉnh tháp càng nhọn. Đây là kiểu kết cấu dân số của các nước chậm phát triển.
+ Kiểu 2 : Tỉ lệ sinh cao, tỉ lệ tử thấp, tuổi thọ trung bình đang tăng dần. Tháp tuổi vẫn mang hình
dáng nhọn song có chiều cao lớn hơn. Đây là kiểu kết cấu dân số của các nước dân số đang phát triển.
+ Kiểu 3: Tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử đều thấp, tuổi thọ trung cao. Tháp tuổi không còn hình dáng nhọn nữa.
Sự chênh lệch giữa đáy và đình tháp không đáng kể. Đây là kiểu kết cấu dân số của các nước kinh tế
phát triển.
- Cơ cấu dân số theo giới tính:
Trên lãnh thổ bao giờ cũng có cả nam giới và nữ giới cùng chung sống với nhau. Số