Phục hồi chức năng khớp gối sau tái tạo dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau qua nội soi

Mở đầu: Cả hai dây chằng chéo trước(DCCT) và dây chằng chéo sau giữ vững chính cho khớp gối. Đứt cả hai dây chằng này làm mất vững nặng khớp gối đến độ không thể hoạt động nhẹ được. Trong hầu hết các trường hợp đứt cả hai dây chằng này phẫu thuật nhất thiết là điều trị chọn lựa. Có rất ít đề tài viết về phẫu thuật nội soi tái tạo cả hai dây chằng trên toàn thế giới. Tuy nhiên, tai bệnh viện chúng tôi là trung tâm chuyên sâu về chấn thương chỉnh hình trong cả nước, có rất nhiêu bệnh nhân bị chấn thương do tai nạn thể thao cũng như tai nạn khác bị tổn thương nặng nhiều dây chằng của khớp gối được gởi đến để điều trị. Chúng tôi bắt đầu tiến hành phẫu thuật nội soi tái tạo cả hai DCCT và DCCS vào năm 2007. Bước nghiên cứu tiếp theo là cần có phác đồ hướng dẫn tập phục hồi chức năng theo dõi sau mổ để đạt được kết quả phục hồi chức khớp gối tốt nhất. Mục tiêu nghiên cứu: trình bày kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau 2‐ 4 năm phẫu thuật nội soi tái tạo hai dây chằng chéo trước và à áp dụng phác đồ tập phục hồi chức năng khớp gối sau mổ theo 7 giai đoạn . Loại nghiên cứu: Tiền cứu mô tả một số ca lâm sàng. Mức độ chứng cớ IV Phương pháp nghiên cứu: Mẫu số gồm 52 bệnh nhân 41nam, 11 nữ theo thời gian từ 01/ 09/2008‐ 01/12/2012, thời gian theo dõi trung bình 15 tháng. Tất cả các khớp gối trước mổ đều đứt độ III cả hai DCCT và DCCS, được đánh giá trước và sau mổ theo 3 thang điểm khớp gối là Lysholm, Tegner, và IDCK, còn được đánh giá theo X Quang động và khám lâm sàng. Kỹ thuật nội soi tái tạo cả hai DCCT và DCCS dùng một đường mổ, tái tạo theo phương pháp một bó tương ứng một đường hầm đùi và một đường hầm chày, sử dụng gân ghép là gân cơ chân ngỗng tự thân từ hai chân. Bệnh nhân tiếp tục được hướng dẫn tập phục hồi chức năng theo 7 giai đoạn kéo dài trong 12 tháng sau đó được theo dõi đánh giá kết quả nghiên cứu. Kết quả:. Kết quả tập phục hồi chức năng theo 7 giai đoạn trong 12 tháng giúp phục hồi tốt chức năng khớp gối không làm dãn dây chằng tái tạo. Ngày 1‐ 14 nẹp gối duỗi, hoàn thiện co cơ đẳng trương tứ cơ tứ đâu và nhóm cơ chân ngỗng, trượt bánh chè. Tuần 2‐ 6 tập co gối đạt được 0 to 60˚, đi được bằng hai nạng và mang nẹp chịu nhẹ chân đau, tập hoạt động cơ tứ đầu. Tuần 6‐ 8 đổi nẹp không khóa gối từ 0 ‐ 90˚, tập cơ tứ đầu, phục hồi cảm giác bản thể, đạp xe, tâp bơi. Tuần 8‐12 tầm độ gối đạt 0‐ 115˚, đạt dần cảm giác bản thể và tâm đô gối về bình thường sau 12 tuần. Tháng 3‐4 tập tăng cơ chân ngỗng, tăng cảm giác bản thể một chân, tâp chạy nhẹ. Tháng thứ 4‐ 6 tập cơ tứ đâu và chân ngỗng có đề kháng tập chạy có thay đổi tốc độ kiểm soát được.Tiếp tục tăng sức cơ, tập lại nhẹ môn thể thao. Kết thúc đợt tâp nếu hết đau, sức cơ gân băng 80% chân lành, không còn lỏng gối thì bắt đầu lại chơi thể thao. 51,9%(27 ca/52) tham gia lại môn thể thao như trước chấn thương; 48,1%(25ca/52) chọn môn thể thao nhẹ hơn Kết luận: Lỏng gối nặng do đứt cả hai DCCT và DCCS được điều trị thành công bằng phẫu thuật nội soi. Tập luyện theo phác đồ sau mổ 12 tháng giúp phục hồi tốt chức năng khớp gối, không gây dãn dây chằng. Tóm lại kết quả sau điều trị, biến khớp gối lỏng bất thường trở thành khớp gối vững có chức năng bình thường.

pdf9 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 243 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phục hồi chức năng khớp gối sau tái tạo dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau qua nội soi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  136 PHỤC HỒI CHỨC NĂNG KHỚP GỐI SAU TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC  VÀ DÂY CHẰNG CHÉO SAU QUA NỘI SOI  Trương Trí Hữu*, Huỳnh Hữu Nhân**  TÓM TẮT  Mở đầu: Cả hai dây chằng chéo trước(DCCT) và dây chằng chéo sau giữ vững chính cho khớp gối. Đứt cả  hai dây chằng này làm mất vững nặng khớp gối đến độ không thể hoạt động nhẹ được. Trong hầu hết các trường  hợp đứt cả hai dây chằng này phẫu thuật nhất thiết là điều trị chọn lựa. Có rất ít đề tài viết về phẫu thuật nội soi  tái tạo cả hai dây chằng trên toàn thế giới. Tuy nhiên, tai bệnh viện chúng tôi là trung tâm chuyên sâu về chấn  thương chỉnh hình trong cả nước, có rất nhiêu bệnh nhân bị chấn thương do tai nạn thể thao cũng như tai nạn  khác bị tổn thương nặng nhiều dây chằng của khớp gối được gởi đến để điều trị. Chúng tôi bắt đầu tiến hành  phẫu thuật nội soi tái tạo cả hai DCCT và DCCS vào năm 2007. Bước nghiên cứu tiếp theo là cần có phác đồ  hướng dẫn tập phục hồi chức năng theo dõi sau mổ để đạt được kết quả phục hồi chức khớp gối tốt nhất.  Mục tiêu nghiên cứu: trình bày kết quả phục hồi chức năng khớp gối sau 2‐ 4 năm phẫu thuật nội soi tái  tạo hai dây chằng chéo trước và à áp dụng phác đồ tập phục hồi chức năng khớp gối sau mổ theo 7 giai đoạn .  Loại nghiên cứu: Tiền cứu mô tả một số ca lâm sàng. Mức độ chứng cớ IV  Phương  pháp  nghiên  cứu: Mẫu  số gồm 52  bệnh nhân 41nam, 11 nữ  theo  thời gian  từ 01/ 09/2008‐  01/12/2012, thời gian theo dõi trung bình 15 tháng. Tất cả các khớp gối trước mổ đều đứt độ III cả hai DCCT và  DCCS, được đánh giá trước và sau mổ theo 3 thang điểm khớp gối là Lysholm, Tegner, và IDCK, còn được đánh  giá theo X Quang động và khám lâm sàng. Kỹ thuật nội soi tái tạo cả hai DCCT và DCCS dùng một đường mổ,  tái tạo theo phương pháp một bó tương ứng một đường hầm đùi và một đường hầm chày, sử dụng gân ghép là  gân cơ chân ngỗng tự thân từ hai chân. Bệnh nhân tiếp tục được hướng dẫn tập phục hồi chức năng theo 7 giai  đoạn kéo dài trong 12 tháng sau đó được theo dõi đánh giá kết quả nghiên cứu.  Kết quả:. Kết quả tập phục hồi chức năng theo 7 giai đoạn trong 12 tháng giúp phục hồi tốt chức năng khớp  gối không làm dãn dây chằng tái tạo. Ngày 1‐ 14 nẹp gối duỗi, hoàn thiện co cơ đẳng trương tứ cơ tứ đâu và  nhóm cơ chân ngỗng, trượt bánh chè. Tuần 2‐ 6 tập co gối đạt được 0 to 60˚, đi được bằng hai nạng và mang nẹp  chịu nhẹ chân đau, tập hoạt động cơ tứ đầu. Tuần 6‐ 8 đổi nẹp không khóa gối từ 0 ‐ 90˚, tập cơ tứ đầu, phục hồi  cảm giác bản thể, đạp xe, tâp bơi. Tuần 8‐12 tầm độ gối đạt 0‐ 115˚, đạt dần cảm giác bản thể và tâm đô gối về  bình thường sau 12 tuần. Tháng 3‐4 tập tăng cơ chân ngỗng, tăng cảm giác bản thể một chân, tâp chạy nhẹ.  Tháng thứ 4‐ 6 tập cơ tứ đâu và chân ngỗng có đề kháng tập chạy có thay đổi tốc độ kiểm soát được.Tiếp tục tăng  sức cơ, tập lại nhẹ môn thể thao. Kết thúc đợt tâp nếu hết đau, sức cơ gân băng 80% chân lành, không còn lỏng  gối  thì  bắt  đầu  lại  chơi  thể  thao.  51,9%(27  ca/52)  tham  gia  lại  môn  thể  thao  như  trước  chấn  thương;  48,1%(25ca/52) chọn môn thể thao nhẹ hơn  Kết luận: Lỏng gối nặng do đứt cả hai DCCT và DCCS được điều trị thành công bằng phẫu thuật nội soi.  Tập luyện theo phác đồ sau mổ 12 tháng giúp phục hồi tốt chức năng khớp gối, không gây dãn dây chằng. Tóm  lại kết quả sau điều trị, biến khớp gối lỏng bất thường trở thành khớp gối vững có chức năng bình thường.  Từ khóa: Dây chằng chéo trước, dây chằng chéo sau, nội soi, phục hồi khớp gối.  * Khoa chi dưới ‐ Bệnh viện chấn thương chỉnh hình, ** Khoa CTCH ‐ Bệnh viện đa khoa Trà Vinh  Tác giả liên lạc: TS.BS Trương Trí Hữu, ĐT: 0918591576, Email: huutritruong06@yahoo.com.vn      Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  137 ABSTRACT  KNEE REHABILITATION AFTER ARTHROSCOPICALLY ASSISTED COMBINED ANTERIOR AND  POSTERIOR CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTIONS  Truong Tri Huu, Huynh Huu Nhan  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 136 ‐ 144  Introduction: The ACL (anterior cruciate  ligament) and PCL (posterior cruciate  ligament) are critical to  the  stability  of  the  knee. When  these  ligaments  are  injured,  the  knee  is  highly  unstable  during  even minor  activities.  In most  cases  of  a  torn ACL  or PCL,  surgery  is necessary  to  reconstruction  the damage. There  is  relatively little written about arthroscopically assisted combined ACL/PCL reconstruction in the world. However,  Our hospital is a national traumatology‐orthopedic center where a large number of trauma patients and athletic‐  injury patients with severe multiple ligament injuries of the knee are treated. We begin to operate arthroscopically  assisted combined ACL/PCL reconstruction in 2008. In the next step, post‐operation physical therapy can help  heal a reconstructed  ligaments. The protocol  for exercises are suggested during physical  therapy  for ACL and  PCL reconstructions with the most satisfying results  The purpose of  this paper is to present the 2‐ to 4 year results for a group of 52 patients who underwent  arthroscopically  assisted  combined  ACL/PCL  reconstruction.  The  patients  were  introduced  protocol  for  rehabilitation including 7 stages  Type  Of  Study  Case  series.  Descriptive  prospective  research.  Level  IV  evidence  base  Methods This study population included 52 patients 41 men and 11 women from 01/ 09/2008‐ 01/12/2012, the  average  follow‐up  in  15 months.  All  knees  had  grade  III  preoperative  ACL/PCL  laxity  and  were  assessed  preoperatively  and  postoperatively with  3  different  knee  ligament  rating  scales  using  Lysholm, Tegner,  and  IDCK rating scales, stress radiography, and physical examination. Arthroscopically assisted combined ACL/PCL  reconstructions were  performed  using  the  single‐incision  endoscopic ACL  technique  and  the  single  femoral  tunnel‐single  bundle  transtibial  tunnel  PCL  technique.  ACL  and  PCL  were  reconstructed  with  autograft  hamstring tendons from 2 legs. The patients were introduced the rehabilitation protocol including 7 stages in 12  months and were follow‐up to evaluate the research results.  Results: The results of physical therapy in 7 stages in 12 months is good knee functions without laxity of  reconstructed  ligaments. Day  1  –  14  Full Extension  knee Brace. Ensure  good  quality  isometric  quadriceps  activation., Hamstring and calf stretches Patella mobilizations. Weeks 2 ‐ 6 ensure knee can gently flex from 0 to  60˚; partial weight bearing with brace and crutches, quadriceps activation especially VMO. Weeks 6 – 8 Brace  unlocked  to  90˚  flexion, Multi‐angle  quadriceps  isometric  activation,  Proprioception  exercises  light weights,  cycling, Swimming. Weeks 8 – 12 Increase ROM 0‐ 115˚. Gradually progress proprioceptive challenges, Aim  for  full range of movement by 12 weeks 3  –  4 Months:   active hamstring  exercises no  resistance, Single  leg  proprioception exercises, By end of 4th month running straight lines 4 – 6 Months resisted hamstring exercises,  Increase  strengthening with  quadriceps  and  hamstrings, Progressive  jogging  and  begin  sprints, Progress  to  shuttle runs, direction changes, acceleration / deceleration, Sport specific drills, high level proprioception exercises  with brace on, 6  –  12 Months Continuation of advanced sports specific skills, Monitor  for signs of swelling,  pain, increased laxity instability, Return to sport when minimal or no pain or swelling, Grade 1 laxity or less,  Strength 80% compared with contralateral leg:  51,9%(27/52) still playing sport such as pre‐op playing sports,  48,1%(25/52) changing light sports.  Conclusions: Combined ACL/PCL instabilities can be successfully treated with arthroscopic reconstruction  and  the  appropriate  rehabilitation.  Continuing  the  regime  of  physical  therapy  in  12 months  improve  knee  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  138 function  and  knee  stable.  In  Brief,  after  the  period  of  treatment,  these  knees  are  not  normal,  but  they  are  functionally stable  Keywords: Anterior and posterior cruciate ligament, reconstructions, knee rehabilitation.  MỞ ĐẦU  Tổn  thương  khớp  gối  đứt  hai  dây  chằng  chéo sau và chéo trước do tai nạn lưu thông là  thương  tổn có xuất độ hiếm gặp  trên  thế giới  cũng  như  trong  nước. Nếu  không  được  điều  trị phẫu  thuật hoặc  được  chọn phương pháp  điều  trị bảo  tồn hay  đông y không  thích hợp  thường  để  lại di  chứng mất  vững nặng  chức  năng của khớp gối ảnh hưởng nhiều đến hoạt  động  trong  sinh hoạt  cũng như  lao  động  của  bệnh  nhân,  và  không  thể  tham  gia  thể  thao.  Nhiều  nghiên  cứu  của  các  tác  giả  như  Wascher(11) (1999), Faneli(1) (2002), Strobel MJ(7)  (2006)  đã  khẳng  định  phẫu  thuật  tái  tạo  2  dây chằng là việc làm cần thiết đem lại kết quả  rất lớn, giúp bệnh nhân phục hồi vững chắc lại  khớp gối, cải thiện nhiều chức năng vận động  khớp  gối  phục  hồi  khả  năng  lao  động,  sinh  hoạt và có thể tham gia thể thao  Tại Bệnh Viện Chấn Thương Chỉnh Hình là  một trong tuyến chuyên khoa sâu nhất về tổn  thương  dây  chằng  khớp  gối. Vấn  đề mới  lại  đặt  ra  là  thương  tổn  lỏng gối nặng do đứt cả  hai dây  chằng  chéo  trước và  chéo  sau  từ  các  nơi  bệnh  viện  tuyến dưới  gởi  đến,  khó  khăn  phải đối mặt với  loại  thương  tổn này ở 3 vấn  đề trọng điểm sau:  ‐ Kỹ thuật và phương tiện mổ nội soi tái tạo  cả  hai  dây  chằng: Vấn  đề  kỹ  thuật  phải  hoàn  thiện nhất là việc xác định vị trí đúng giải phẫu  của  hai  dây  chằng  qua  nội  soi,  khoan  đường  hầm  để  đặt  dây  chằng  chéo  sau  phải  an  toàn  không gây tổn thương bó mạch khoeo.   ‐  Chọn  lựa  mảnh  ghép  để  thay  thế  dây  chằng chéo sau và dây chằng chéo trước. Trên  thế giới do  có ngân hàng mô nên  các  tác giả  như Fanelli  (1), Washer  (11) dùng mảnh gân gót  đồng  loại  lớn  và  thay  thế  dễ  dàng  các  dây  chằng bị  đứt. Nước  ta nguồn gân ghép  đồng  loại do ngân hàng mô  cung  cấp  thì không  có  đầy đủ. Chúng tôi bước đầu áp dụng lấy mảnh  ghép gân cơ chân ngỗng tự thân cà hai chân để  thay thế dây chằng chéo trước và chéo sau dựa  theo tác giả Strobel(7).  ‐ Vấn  đề  thứ 3  là  làm  thế nào phục hồi  lại  chức  năng  khớp  gối  sau  phẫu  thuật.  Do  có  tương xứng giữa mảnh ghép gân cơ chân ngỗng  thay  thế  cho  dây  chằng  chéo  trước,  trong  khi  mảnh  ghép  thay  thế  cho  dây  chằng  chéo  sau  chưa đủ lớn bằng. Chúng tôi phải theo dõi và có  giải pháp thích hợp đề ra phác đồ tập phục hồi  chức  năng  khớp  gối  có mang  nẹp  gối  tự  chế  trong nước hỗ trợ chờ mảnh ghép lành. Phác đồ  tập luyện được đưa ra dựa trên cơ sinh học của  hai dây chằng chéo, của mảnh ghép gân cơ chân  ngỗng,  diện  tiến  lành  của  mảnh  ghép  trong  đường hầm xương. Phác đồ luyện tập phục hồi  chức năng qua 7 giai đoạn được theo dõi kéo dài  suốt 12 tháng. Mục tiêu hướng dẫn tập luyện là  nhằm  phục  hồi  tốt  chức  năng  khớp  gối  mà  không làm dãn thứ phát dây chằng đã ghép.  Mục tiêu nghiên cứu  ‐  Đánh  giá  diển  tiến  phục  hồi  chức  năng  khớp gối qua các giai đoạn tập vận động trị liệu.  ‐ Kết quả phục hồi lâm sàng sau phẫu thuật  nội soi tái tạo cả hai dây chằng chéo trước và sau  bằng gân cơ chân ngỗng tự thân  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Phương pháp nghiên cứu  Tiền  cứu mô  tả  các  ca  lâm  sàng. Mức  độ  chứng cớ IV  Tư liệu nghiên cứu  Mẫu  số  gồm  52  bệnh  nhân  41nam,  11  nữ  theo  thời  gian  từ  01/  09/2008‐  01/12/2012,  thời  gian  theo  dõi  trung  bình  15  tháng.  Tất  cả  các  khớp gối trước mổ đều đứt độ III cả hai DCCT  và DCCS, được đánh giá trước và sau mổ theo 3  thang  điểm  khớp  gối  là  Lysholm,  Tegner,  và  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  139 IDCK, còn được đánh giá theo X Quang động và  khám lâm sàng.   Bệnh  nhân  tiếp  tục  được  hướng  dẫn  tập  phục  hồi  chức  năng  theo  7  giai  đoạn  kéo  dài  trong 12  tháng  sau  đó  được  theo dõi  đánh giá  kết quả nghiên cứu.  Phương pháp phẫu thuật  A. Chuẩn bị mảnh ghép  Lấy gân  cơ  thon và bán gân nằm  chếch  ra  sau bám vào đầu trong xương chày, xấp xỉ 3cm  phía trong lồi cầu xương chày. Bao gân cơ may  che phủ  cả  2 gân  trên,  cần giải phóng  các  cấu  trúc lân cận trước khi lấy mãnh ghép, có 1‐2 trẻ  gân lớn của cơ bán gân bám vào đầu trong của  gân cơ bụng chân cần phải cắt rời trước khi lấy  mảnh ghép  (1). Chập 4 hai gân và khâu vắt đầu  gân  thực  hiện  lấy  gân  ở  gối  lành  và  gối  tổn  thương để tái tạo DCCT và DCCS. Theo tác giả  Trương Trí Hữu (2) độ dài gân chập 4 là 9, 3 cm,  được  căng  gân  trên  bàn  căng  gân  khoảng  10‐ 15N trong 10 phút.   B.Khoan dường hầm xương chày  Hình 1: Đường hầm xương chày DCCT và DCCS  (Nguồn(1,4))  C. Khoan đường hầm xương đùi  Hình 2: Đường hầm xương đùi DCCT và DCCS  (Nguồn: (1,4))  Kỹ  thuật  nội  soi  tái  tạo  cả  hai  DCCT  và  DCCS dùng một đường mổ cạnh trong u chày,  với 2 lỗ soi trước ngoài và trước trong cạnh gân  bánh  chè;  tái  tạo  theo  phương  pháp  một  bó  tương ứng một đường hầm đùi và một đường  hầm  chày,  sử  dụng  gân  ghép  là  gân  cơ  chân  ngỗng  tự  thân  từ  hai  chân. Cố  định  bằng  nút  treo Endobutton ở  lồi cầu và vít tự tiêu ở mâm  chày    Phác đồ tập phục hồi chức năng  Giai đoạn trước phẫu thuật  Ngoại trú 3‐ 4 tuần để lấy lại sức cơ và tầm  vận động khớp gần về bình thường không mất  duỗi;  phẫu  thuật  trong  tình  trạng  khớp  gối  không còn dấu hiệu viêm.  7 giai đoạn tậpvận động sau mổ tái tạo DCCT  và DCCS   Gđ 1: 1‐14 ngày  ‐ Nẹp khóa khi tập. Tập vận động chủ động  tầm độ gối 0‐60o  Hình 3: Đeo nẹp khóa sau mổ (nguồn: bệnh nhân 06)  Gđ 2: Giai đoạn bảo vệ tối đa. Tuần 2‐ tuần 6  ‐ Tuyệt đối kiểm soát lực xoay ngoài để bảo  vệ  mảnh  ghép.Dinh  dương  sụn  khớp‐  Giảm  sưng, giảm xơ hóa‐ Ngừa teo cơ 4 đầu  Hình 4: Tập nâng chân với nẹp bảo vệ (Nguồn: bệnh  nhân số 3)  Tuần 4‐5  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  140 ‐ Nẹp: Nẹp khóa 0o, tiếp tục vận động khớp  nghỉ‐tập‐nghỉ‐ Mang nặng:  toàn bộ, không  cần  nạng‐ Tập thay đổi trọng lượng.  Gđ 3: Tuần 6‐8 kiểm soát sự di chuyển  ‐ Cần đạt tầm vận động khớp 0‐115o  ‐ Mục tiêu: Kiểm soát các lực trong suốt quá  trình  vận  động  bỏ  nẹp  khóa.  Tăng  chuỗi  vận  động kín và tăng tập luyện cảm thụ thể: Các bài  tập  bàn  chân  bò  tường,  lăn  banh  nỉ,  ván  bập  bênh, đi bộ, có tải lực nhẹ trên hồ bơi, ngồi xổm  60o, đạp xe tại chỗ...  Hình 5: Tập duổi gối trong chuổi vận động mở  (Nguồn: bệnh nhân 05)  Gđ 4: Tuần 9‐14: Bảo vệ vừa phải  ‐ Mục  tiêu: bảo vệ sụn khớp chè đùi và bài  tập mạnh cơ từ đầu  + Tập chạy  trong hồ bơi. Tập đi bộ, Tập đi  cầu thang có kiểm soát  Tập làm việc .  Gđ 5: Hoạt động nhẹ tháng 3‐4  ‐ Mục tiêu: Phát triển sự căng cơ, sức mạnh  và  sức bền bắt  đầu  chuẩn bị về  các hoạt  động  chức năng.  + Các chức năng đạt >70% so với bên lành  Gđ 6: Tháng 5‐6 trở về các hoạt động  ‐ Mục tiêu: Đạt được sức mạnh cơ tối đa làm  tăng lên hơn nửa sự chịu đựng và phối hợp thần  kinh cơ.  + Tiếp  tục chương  trình  làm mạnh cơ. Tiếp  tục chuỗi vận động kín  +  Tập  chạy  và  sự  nhanh  nhẹn.  Rèn  huấn  luyện các thể thao đặc biệt.  Gđ 7: Theo dõi 6‐12 tháng  ‐ Tiếp  tục  tập  cơ  từ đầu và  cơ  chân ngỗng  bằng hoặc hơn chân lành.  ‐ Tiếp tục tập các chuỗi vận động và các bài  kiểm tra chức năng kết thúc quá trình tập luyện  và theo dõi phục hồi chức năng khớp gối.  KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ  Thời  gian  nghiên  cứu  từ  01/  09/2008‐  01/12/2012 có 52 BN: Thời gian theo dõi trung  bình: 15 tháng, bệnh nhân theo dõi ngắn nhất  là 13 tháng, bệnh nhân theo dõi dài nhất là 26  tháng.  Thời gian nằm viện   Thời gian nằm viện  trung bình  là  3,8 ngày  ;ngắn nhất là 3 ngày ;dài nhất là 18 ngày.Đa số là  3 ngày.  Kết quả liền vết mổ  Vết mổ nội  soi:  có  2 vết mổ phía  trước  ở  cạnh bên  trong và ngoài gân bánh chè  .Tất cả  52 BN đều lành vết thương, được cắt chỉ sau 14  ngày.  Vết mổ lấy gân cơ chân ngỗng 2 bên dài 3cm  đều lành tốt và được cắt chỉ lúc 14 ngày.  Kết quả khám lâm sàng  Ngăn kéo sau trở về bình thường 33 ca /52 ca  (63,5%), khám dấu  lâm sàng Lachman  ra  trước  hay dấu bán trật xoay về bình thường  là 40 ca/  52 ca (76,9%). Kết quả sau mổ X quang động gối  gập 90 độ kéo 10 kg, ngăn kéo sau 0 ‐ 2 mm có 9  ca/ 52ca (17.3%), 3 ‐ 5 mm có 37 ca/ 52ca (71.2%),  và 6 to 10 mm có 9 ca / 52 ca (11.5%); ngăn kéo  trước từ 0 ‐ 2 mm có 9 ca / 52 (17.3%), 3 ‐ 5 mm  có 36 ca/ 52 (69.2%), and 6 ‐ 10 mm có 9 ca/ 52 ca  (13.5%)  . Thang  điểm  chức năng khớp gối  sau  mổ  theo Lysholm, Tegner, và  IDKC  lần  lượt  là  90.6, 5.1, and 76.9 và tốt hơn trước mổ có y nghĩa  thống kê (P =.001).  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  141 Kết quả phục hồi chức năng khớp gối theo  phác đồ tập vận động trị liệu  Giai đoạn 1  Bảng 1: Kết quả theo dõi khả năng tập trong giai  đoạn 1  Duỗi 0° Co gối 60° Hết viêm gối Không teo cơ tứ đầu Đạt 48 45 35 47 Không đạt 4 7 17 5 Giai đoạn 2  Bảng 2: Kết quả theo dõi khả năng tập trong giai  đoạn 2  Duỗi 0° Co gối 90° Đi chạm Ngồi xổm 45° Vòng đùi tăng 1cm Đạt 52 50 52 52 51 Không đạt 0 2 0 0 1 Giai đoạn 3  Bảng 3: Kết quả theo dõi khả năng tập trong giai  đoạn 3  Sức cơ tứ đầu 60% so bên lành Co gối 115° Đứng vững trên ván Ngồi xổm 60° Vòng đùi tăng 1cm Đạt 52 50 48 52 52 Không đạt 0 2 4 0 0 Giai đoạn 4  Bảng 4: Kết quả theo dõi khả năng tập trong giai  đoạn 4  Sức cơ tứ đầu 60% so bên lành Co gối 125° Đứng vửng trên ván Ngồi xổm 90° Vòng đùi tăng 1cm Đạt 52 49 52 52 52 Không đạt 0 3 0 0 0 Giai đoạn 5  Bảng 5: Kết quả theo dõi khả năng tập trong giai  đoạn 5  Sức mạnh cơ tứ đầu 70% so bên lành Tốc độ cơ tứ đầu 70% so bên lành Sức bền cơ tứ đầu 70% so bên lành Ngồi xổm 115° Đứng vửng trên ván bập bềnh Đạt 52 52 52 52 52 Không đạt 0 0 0 0 0 Giai đoạn 6  Bảng 6: Kết quả theo dõi khả năng tập trong giai  đoạn 6  Sức mạnh cơ tứ đầu, hamstrin g 80% so bên lành Tốc độ cơ tứ đầu,hamstr ing 80% so bên lành Sức bền cơ tứ đầu,hamstr ing 80% so bên lành Ngồi xổm hoàn toàn Đứng vửng trên ván bập bềnh đa trục Đạt 52 52 48 52 41 Không đạt 0 0 4 0 11 Giai đoạn 7  Bảng 7: Kết quả theo dõi khả năng tập trong giai  đoạn 7  Sức mạnh cơ tứ đầu, hamstring 100% so bên lành Tốc độ cơ tứ đầu,hams tring 100% so bên lành Sức bền cơ tứ đầu,hamst ring 100% so bên lành Chơi lại môn thể thao trước đây Không sưng gối khi tập luyện Đạt 52 52 52 52 52 Không đạt 0 0 0 0 0 Các biến chứng  Tụ máu khớp gối sau mổ  Xảy ra sau mồ 24‐48 giờ, chọc dò có máu tụ  không đông .Tất cả các ca sau mổ đều được dẫn  lưu kín tuy nhiên biến chứng này vẩn xảy ra với  số lượng 4BN ,tỉ lệ là 7,7%.   Tổn thương tỉnh mạch khoeo  Tai biến 1 trường hợp dập tỉnh mạch khoeo  được phát 18 giờ sau mổ với chi dưới sưng to,và  khoeo căng đau  .BN  được  tiến hành ghép  tỉnh  mạch,  lưu  thông  máu  bình  thường  phục  hồi  tuần  hoàn  được  chi,  bệnh  nhân  xuất  viện  sau  g