Quan hệ thương mại giữa Ấn Độ và Singapore từ năm 2005 đến năm 2015

Quan hệ giữa Ấn Độ và Singapore có chiều sâu lịch sử, bao hàm các yếu tố đan xen về truyền thống, ngôn ngữ, văn hóa. Trên cơ sở nền tảng những thành tựu đạt được, dưới sự tác động của các bối cảnh mới, hiện nay, hai nước đã nâng cấp quan hệ lên đối tác chiến lược. Trong đó, quan hệ kinh tế chiếm một vị trí rất quan trọng. Trên cơ sở thống kê và phân tích từ nguồn tài liệu khá phong phú, bài viết đi sâu tìm hiểu thực trạng hợp tác thương mại Ấn Độ - Singapore trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015.

pdf10 trang | Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 514 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quan hệ thương mại giữa Ấn Độ và Singapore từ năm 2005 đến năm 2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4B (2017), tr. 77-86 77 QUAN HỆ Ấ TỪ Ă 2005 Ế Ă 2015 Tôn Nữ Hải Yến, Cao Thị Nga Khoa Lịch sử, Trường Đại học Vinh Ngày nhận bài 22/10/2017, ngày nhận đăng 25/12/2017 Tóm tắt: Quan hệ giữa Ấn Độ và Singapore có chiều sâu lịch sử, bao hàm các yếu tố đan xen về truyền thống, ngôn ngữ, văn hóa. Trên cơ sở nền tảng những thành tựu đạt được, dưới sự tác động của các bối cảnh mới, hiện nay, hai nước đã nâng cấp quan hệ lên đối tác chiến lược. Trong đó, quan hệ kinh tế chiếm một vị trí rất quan trọng. Trên cơ sở thống kê và phân tích từ nguồn tài liệu khá phong phú, b i viết đi sâu t m hi u thực trạng hợp tác thương mại Ấn Độ - Singapore trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015. 1. Cơ sở hợp tác Quan hệ Ấn Độ - Singapore được xây dựng trên nền tảng cơ sở bao gồm các yếu tố đan xen về truyền thống, ngôn ngữ, văn hóa. Mặc dầu thiết lập quan hệ ngoại giao từ rất sớm song quan hệ hai nước trước năm 1990 chịu sự tác động mạnh mẽ của Chiến tranh lạnh và có những bước thăng trầm. V o đầu những năm 1990, dưới thời Thủ tướng Narasimha Rao, Ấn Độ bắt đầu tri n khai chính sách hướng Đông với mục tiêu biến quốc gia này trở thành một cường quốc kinh tế và quân sự, không chỉ ở khu vực châu Á mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Từ vị trí địa chiến lược và vai trò của Singapore ở Đông Nam Á, Singapore có tầm ảnh hưởng tương đối lớn đối với việc tri n khai chính sách trên của Ấn Độ ở khu vực. Trên phương diện hợp tác kinh tế, điều quan trọng mà Singapore có th đem lại cho Ấn Độ là thị trường. Ngoài ra, Ấn Độ có th khai thác lợi thế của các nh đầu tư Singapore như tr nh độ, vốn, cơ sở đầu tư đ tiếp cận thị trường các nước Đông Nam Á. Tất cả những yếu tố trên khiến Singapore trở . thành một trong những nhân tố trọng tâm trong đối ngoại kinh tế của Ấn Độ trong khu vực. Về phía Singapore, nước n y cũng đang trong thời đi m tri n khai chiến lược khu vực hóa. Singapore đã nắm bắt cơ hội đ tăng sự tương tác kinh tế với Ấn Độ. Singapore trở thành đi m dừng chân đầu tiên trong chuyến thăm xúc tiến đầu tư nước ngo i v o tháng 10 năm 1991 do Bộ trưởng Tài chính Ấn Độ Manmohan Singh và Bộ trưởng Thương mại P. Chidambaram đảm nhiệm. Quan hệ giữa Singapore với Ấn Độ được nâng lên tầm cao mới, đánh dấu bằng việc Singapore lần lượt lập các dự án xây dựng khu công nghệ ở Bangalore của Ấn Độ. Sự hiện diện của các công ty đa quốc gia ở Singapore cũng đã góp phần giúp Ấn Độ định hình một nền kinh tế mới Năm 1997, Singapore tổ chức “Hội nghị chủ doanh nghiệp toàn cầu” nhằm tập hợp Ấn kiều và cộng đồng người gốc Ấn Độ trên thế giới. Mục tiêu hội nghị là nhằm biến Ấn kiều thành lực lượng trung gian thu hút đầu tư cũng như hỗ trợ t i chính v tư vấn đối với những người muốn kinh doanh ở Ấn Độ. Email: tonyendhv@gmail.com (T. N. H. Yến) T. N. H. Yến, C. T. Nga / Quan hệ ư ng ạ g Ấn Đ ng r ừ nă 2005 đến nă 2015 78 Đi m nhấn trong cơ chế hợp tác kinh tế, thương mại giữa Ấn Độ và Singapore là việc hai nước ký Hiệp định hợp tác kinh tế toàn diện (Comprehensive Economic Cooperation Agreement - CECA) v o ng y 29 tháng 6 năm 2005 nhằm tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai nước. CECA bao gồm hiệp định thương mại tự do về thương mại hàng hoá và dịch vụ, hiệp định song phương về xúc tiến, bảo hộ và hợp tác đầu tư v hiệp định cải thiện việc tránh đánh thuế hai lần. Nó cũng bao gồm các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về chứng nhận chất lượng hàng hoá và dịch vụ, quy định về thị thực và các cam kết hợp tác trong một số lĩnh vực như hải quan, giải quyết tranh chấp, quyền sở hữu trí tuệ, giáo dục v thương mại điện tử. CECA là hiệp định thương mại đầu tiên được Ấn Độ ký kết. Nó mở ra một mô hình mới cho liên minh kinh tế song phương cũng như khu vực. Đây cũng l hiệp định kinh tế toàn diện đầu tiên của Singapore với một nước Nam Á. Như vậy có th thấy, trên nền tảng quan hệ chính trị, ngoại giao tốt đẹp, về mặt cơ chế, cả hai bên đã ra sức tạo điều kiện đối với hợp tác kinh tế song phương. Có hai lý do quan trọng thúc đẩy hợp tác kinh tế Ấn Độ - Singapore: Một là, sự nỗ lực của Ấn Độ nhằm hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu cũng như lý do xuất phát từ thị trường trong nước nhỏ bé của Singapore và nỗ lực chuy n hướng từ quốc tế hóa sang khu vực hóa của quốc đảo n y; Hai l , chính sách thúc đẩy xuất khẩu, tự do hóa thị trường và khuyến khích đầu tư của nước ngo i đã thu hút sự chú ý của giới doanh nghiệp tư nhân . Singapore. Điều n y đã thúc đẩy sự hợp tác về mặt t i chính v thương mại to lớn giữa giới doanh nghiệp tư nhân hai nước. Trên cơ sở thiện chí và nhu cầu hợp tác lẫn nhau từ cả hai phía, dưới sự tác động của quan hệ quốc tế khu vực cùng nền tảng hợp tác trong lịch sử, quan hệ hợp tác kinh tế Ấn Độ - Singapore trong đó có quan hệ thương mại hứa hẹn sẽ tạo ra những khởi sắc mới. 2. ơ 2.1. K Singapore - ă ă khá ấ ợng trong đo n từ ă 2005 đến 2015 Nếu như trước khi ký CEC , tổng kim ngạch thương mại hai nước đạt 6,65 t USD 2004-2005) th ngay sau khi ký CEC , kim ngạch đã tăng lên 8,77 t USD 2005-2006), tăng trưởng 31 so với năm trước. Trong giai đoạn 2006- 2009, tổng kim ngạch thương mại có sự tăng trưởng tương đối đều đặn: Năm tài khóa 2006-2007 đạt 11,53 t USD; 2008- 2009 đạt 16,09 t USD tăng trưởng 242% so với trước khi ký CECA. im ngạch thương mại giữa hai nước có sự giảm nhẹ trong năm 2008 v 2009 v tăng trở lại v o năm tài khóa 2010-2011; tăng mạnh lên đỉnh đi m trong giai đoạn 2011-2012 đạt 25,4 t USD v có giao động trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2015. Tính đến năm 2015, kim ngạch thương mại giữa Ấn Độ v Singapore đạt 22,51 t USD [2], tăng 3,38 lần so với thời đi m năm tài khóa 2004-2005. Kim ngạch thương mại Singapore - Ấn Độ giai đoạn 2004-2015 được th hiện trong bảng 1. Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4B (2017), tr. 77-86 79 ă tài khóa Tổ ơ i Ấ ất khẩu sang Singapore Ấ ập khẩ Cán cân ơ m i (triệu USD) Kim ng ch (triệu USD) ă ở s ă (%) Kim ng ch (triệu USD) ă ở s ă (%) Tỷ trọng trong tổng xuất khẩu củ Ấ Kim ng ch (triệu USD) ă ở s ă (%) Tỷ trọng trong tổng nhập khẩu củ Ấ (%) 2004-05 6652 --- 4000,6 88,3 4,79 2651,4 27,1 2,37 1349,2 2005-06 8779,1 31,9 5425,3 35,6 5,26 3353,8 26,5 2,25 2071,5 2006-07 11538,1 31,4 6053,8 11,6 4,79 5484,3 63,5 2,95 569,5 2007-08 15514,8 34,4 7379,2 21,9 4,3 8122,6 48,1 3,23 -743,4 2008-09 16099,8 3,7 8444,9 14,4 4,56 7654,9 -5,8 2,52 790 2009-10 14046,8 -12,7 7592,2 -10.1 4,25 6454,6 -15,7 2,24 1137,6 2010-11 16964,7 20,7 9825,4 29,4 3,91 7139,3 10,6 0,19 2686,1 2011-12 25458 50 16857, 7 71,6 5,51 8600,3 20,5 1,75 8257,4 2012-13 21105,7 -17 13619, 3 -19,2 4,53 7486,4 - 10,2 1,53 6132,9 2013-14 22319,9 5,7 12510, 5 -8,1 3,97 6762,5 -9,7 1,50 5748 2014 -15 (6 tháng đầu ) 16933,9 -24,1 9809,4 -21,6 3,16 7124,5 5,4 1,59 1884,9 Bảng 1: Thống kê kết quả hợ ác ư ng ại gi a Ấn Đ và Singapore từ nă 2004 đến nă 2015 [8] Những chuy n biến từ thực trạng kim ngạch thương mại Ấn Độ - Singapore cho thấy, Ấn Độ từng bước trở th nh một trong những đối tác thương mại tăng trưởng nhanh nhất của Singapore trong số các nền kinh tế lớn v ngược lại. Từ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 13 của Singapore trong năm 2005, trong năm 2008, Ấn Độ vươn lên trở th nh đối tác thứ 10 [1; 9] v là đối tác thương mại xếp thứ 6 trong năm 2015 [5]. Ấn Độ l thị trường nhập khẩu đứng thứ 20 của Singapore trong năm 2005, vươn lên vị trí thứ 11 năm 2008 v tiếp tục tăng trưởng mạnh trong thời gian tiếp theo c ng với sự gia tăng hợp tác đầu tư giữa hai nước [4; 99]. Singapore cũng trở thành thị trường xuất khẩu đứng thứ 5 trong các thị trường xuất khẩu và là thị trường nhập khẩu đứng thứ 17 của Ấn Độ [2]. Trong tổng thương mại quốc tế của Ấn Độ, hợp tác thương mại với Singapore đang phát tri n nhanh hơn so với các nước khác [1; 11]. Trên cơ sở phân tích thực tế thương mại giữa hai nước, chúng tôi cho rằng, sự tăng trưởng nhanh chóng v mạnh mẽ của kim ngạch thương mại song phương giữa Singapore v Ấn Độ xuất phát từ các nguyên nhân sau: , xu thế chung tăng trưởng của thương mại quốc tế cũng như tốc độ tăng T. N. H. Yến, C. T. Nga / Quan hệ ư ng ạ g Ấn Đ ng r ừ nă 2005 đến nă 2015 80 trưởng kinh tế nhanh chóng của Singapore và Ấn Độ đã kéo theo nhu cầu trao đổi hợp tác thương mại giữa hai nước. Ngo i ra, cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của hai nước khác nhau, mang tính bổ sung, cũng l một nhân tố quan trọng tạo cơ sở cho mậu dịch song phương giữa hai nước phát tri n. , sự tăng nhanh một cách r rệt của thương mại song phương giữa Ấn Độ v Singapore xuất phát từ việc Ấn Độ ng y c ng tri n khai sâu rộng chính sách hướng Đông trong đó lĩnh vực thương mại đóng một vai tr nhất định trong bối cảnh Singapore càng ngày càng phát huy vai trò quan trọng trong nền kinh tế thương mại của khu vực Đông Nam Á. Bên cạnh đó, hai nước tri n khai d bỏ h ng r o thuế quan th theo điều khoản của CEC đã góp phần đáng k cho việc mở rộng quan hệ thương mại giữa Ấn Độ và Singapore qua nhiều năm. Ba là, Singapore là đối tác đầu tư nước ngoài lớn thứ hai của Ấn Độ [1; 4], quan hệ hợp tác đầu tư Ấn Độ - Singapore phát tri n mạnh mẽ tác động trên nhiều lĩnh vực trong đó lĩnh vực thương mại chịu tác động to lớn. Cùng với sự phát tri n của đầu tư, đ phục vụ sản xuất, Singapore không ngừng nhập khẩu nguồn nguyên liệu từ bên ngoài vào Ấn Độ và xuất khẩu hàng hóa sản xuất ở Ấn Độ sang Singapore đ từ đó xuất khẩu sang các thị trường khác. Đây cũng l một trong những nguyên nhân khá quan trọng lý giải cho sự tăng trưởng mạnh kim ngạch xuất nhập khẩu hai quốc gia này trong giai đoạn 2005-2015. 2.2. Mặc ế ế o o o ở 1 o ấ ở ấ Ngay từ thời đi m vừa ký kết CEC , cán cân thương mại giữa hai nước đã đạt 1,34 t USD nghiêng về Ấn Độ. những năm sau đó cán cân thương mại giữa Ấn Độ v Singapore luôn ở t nh trạng xuất siêu, thời đi m cao nhất, xuất siêu từ Ấn Độ sang Singapore đạt 8,25 t USD. Xuất khẩu của Ấn Độ sang Singapore rõ ràng là động lực lớn cho sự tăng trưởng thương mại song phương. Từ vị trí thứ 9 trong danh sách các nước xuất khẩu của Ấn Độ (năm t i khóa 2002-2003), Singapore trở th nh thị trường xuất khẩu đứng vị trí thứ 3 (năm t i khóa 2008-2009) của nước n y [1; 9]. Duy chỉ một chu k 2007-2008, Singapore đạt được xuất siêu ở mức 743,4 triệu USD. Tình trạng xuất siêu của Ấn Độ trong quan hệ với Singapore được minh họa rõ nét thông qua bi u đồ 1. Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4B (2017), tr. 77-86 81 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 14000 16000 18000 2 0 0 4 -2 0 0 5 2 0 0 5- 2 0 0 6 2 0 0 6 -2 0 0 7 2 0 0 7 -2 0 0 8 2 0 0 8 -2 0 0 9 2 0 0 9 -2 0 1 0 2 0 1 0 -2 0 1 1 2 0 1 1 -2 0 1 2 2 0 1 2 -2 0 1 3 2 0 1 3- 2 0 1 4 2 0 1 4 -2 0 1 5 2 0 1 5 -2 0 1 6 u sang Singapore Ấn Độ nhập khẩu từ Singapore 1” T ư ng ạ Ấn Đ - Singapore từ nă 2004 đến nă 2016 (Đ n ị n Tr ệ ) D d ng lý giải nguyên nhân xuất siêu của Ấn Độ trong mối quan hệ thương mại với Singapore. Cùng với sự phát tri n tốt đẹp của quan hệ chính trị, hợp tác đầu tư Singapore - Ấn Độ cũng phát tri n mạnh mẽ. Ấn Độ trở thành một trong những “công xưởng sản xuất” quan trọng trong hệ thống dây chuyền của các nh đầu tư Singapore. Nguyên liệu, linh kiện, máy móc được xuất khẩu từ Singapore sang Ấn Độ và sản xuất, lắp ráp Singapore nhập khẩu lại thành phẩm đ tái xuất sang nước thứ ba. Đây cũng l một trong những nguyên nhân dẫn đến việc Ấn Độ luôn đạt thặng dư trong quan hệ thương mại với Singapore. Singapore thâm hụt thương mại trong quan hệ với Ấn Độ l vấn đề d giải thích. Singapore là quốc gia nhỏ, thị trường không lớn, có tính mở, thiếu tài nguyên và nhân công, phát tri n kinh tế theo hướng dịch vụ, là trung tâm tái xuất khẩu quan trọng ở châu Á với lượng hàng tái xuất khẩu chiếm 45% tổng thương mại. Hàng xuất khẩu của Ấn Độ sang Singapore đa dạng về chủng loại, chủ yếu là hàng tái xuất khẩu sang nước thứ ba. Đồng thời, Singapore là trung gian nhập hàng hóa của các nước khác vào thị trường Ấn Độ. Trên phương diện n y, Singapore đóng vai trò trung gian giúp các doanh nghiệp Ấn Độ thâm nhập vào các thị trường khu vực v l đầu cầu một số công ty lớn của Ấn Độ bán sản phẩm tại khu vực Đông Nam Á. Như vậy, xuất phát từ tính chất trung chuy n của nền kinh tế Singapore, h ng hóa Singapore nhập siêu từ Ấn Độ sẽ được trung chuy n buôn bán với nhiều thị trường khác. Bởi lẽ đó, t nh trạng nhập siêu không tác động tiêu cực đến nền kinh tế Singapore. Trong quá tr nh hợp tác thương mại Ấn Độ - Singapore giai đoạn 2005-2015, có những thời đi m cán cân thương mại Ấn Độ đối với Singapore đi từ thặng dư 569,5 triệu USD trong năm tài khóa 2006- T. N. H. Yến, C. T. Nga / Quan hệ ư ng ạ g Ấn Đ ng r ừ nă 2005 đến nă 2015 82 2007 đến thâm hụt 743,4 triệu USD trong năm 2007-2008. Đây l thời đi m tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Ấn Độ giảm to n cục trong khi tốc độ tăng trưởng nhập khẩu của nước n y vẫn giữ ổn định. Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2009 có sự thâm hụt nhẹ do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, trong quan hệ kinh tế với Singapore trên cơ sở khuôn khổ CECA, Ấn Độ l nước phải giảm thuế quan nhiều hơn v vốn dĩ thuế của Singapore đã khá thấp trước đó. Điều quan trọng cần lưu ý l thời đi m n y, nhập khẩu của Ấn Độ từ hầu hết các đối tác thương mại lớn trên thế giới có tăng trưởng và vị trí của Singapore trong việc xếp hạng các nguồn nhập khẩu của Ấn Độ không thay đổi nhiều. Hàng nhập khẩu từ Singapore được các nhà sản xuất Ấn Độ sử dụng đ nâng cao chất lượng, gia chế và xuất khẩu sang nước khác. Điều này mang lại nguồn lợi lớn đối với việc phát tri n công nghiệp và nền kinh tế. Từ những lý do đó, việc nhập siêu ở Ấn Độ trong bối cảnh n y không phải l điều đáng ngại. 2. Cơ ấ ơ 2.1. ấ sang Singapore Mặc dù sở hữu một vị trí địa chiến lược quan trọng trong thương mại và hàng hải song Singapore lại l một quốc gia nhỏ về diện tích, ngh o t i nguyên thiên nhiên, thiếu nguồn lao động. Trong lúc đó, Ấn Độ l v ng đất giàu có về nguyên nhiên liệu, là quốc gia có lượng lao động dồi d o. X t trên phương diện cơ cấu h ng hóa, nền kinh tế Singapore v kinh tế Ấn Độ có cơ cấu h ng hóa mang tính bổ sung cho nhau. Đó l lý do khiến Singapore l thị trường truyền thống của Ấn Độ từ rất sớm. Bước sang thế k XXI, mặc dầu mối quan hệ hợp tác thương mại hai nước chịu sự tác động của các nhân tố mới mang tính chủ quan cũng như khách quan nhưng Singapore vẫn giữ vững vị trí l một trong những thị trường xuất khẩu h ng đầu của Ấn Độ sau Hoa K , Các ti u vương quốc rập thống nhất và Trung Quốc [4; 100]. Các mặt h ng chính mang tính truyền thống xuất khẩu từ Ấn Độ sang Singapore bao gồm dầu khí (dầu khoáng, dầu thô và các sản phẩm tinh chế trong đó sản phẩm tinh chế chiếm số lượng lớn và mang lại giá trị kinh tế cao). Singapore đóng vai tr là thị trường lớn thứ hai xuất khẩu xăng dầu của Ấn Độ sau Các ti u vương quốc rập thống nhất. Khoảng 18 lượng xăng dầu của Ấn Độ được Singapore tiêu thụ [6; 4]. Cùng với nhiên liệu, khoáng sản, kim loại quý, đá quý v đồ trang sức cũng l mặt h ng xuất khẩu chiếm số lượng lớn trong cơ cấu h ng hóa xuất khẩu từ Ấn Độ sang Singapore. Sản phẩm trang sức cao cấp Ấn Độ xuất sang Singapore bao gồm đồ trang sức bằng vàng và kim cương thô. im cương công nghiệp v vàng bán th nh phẩm cũng nằm trong các mặt h ng xuất khẩu đồ trang sức. Cơ bản, một phần mười tổng số đá quý v h ng trang sức nhập khẩu của Singapore do thị trường Ấn Độ cung cấp. Đỉnh đi m trong hai năm 2005-2006, số lượng đá quý v kim loại quý nhập khẩu vào Singapore liên tiếp tăng trưởng hơn 100 so với cùng k năm trước. Gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu từ Ấn Độ sang Singapore bao gồm nguyên nhiên liệu, khoáng sản được Singapore d ng đ tinh chế v tái xuất sang các nước khác như Nhật Bản và Hàn Quốc. Trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2015, Singapore tiếp tục chiếm t trọng lớn nhất trong danh sách các nước nhập khẩu nhiên liệu, khoáng sản của Ấn Độ, mặc dù t lệ tổng lượng nhiên liệu xuất Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4B (2017), tr. 77-86 83 khẩu của Ấn Độ trên thế giới đã giảm, từ 25 năm 2003 xuống còn 12 v o năm 2013 [4; 100]. Bên cạnh đó, một số lượng tương đối lớn tàu thuyền và ụ nổi, máy móc, thiết bị vận tải cũng l mặt hàng quan trọng trong giao dịch thương mại Ấn Độ - Singapore. Theo số liệu thống kê từ phía Ấn Độ, Singapore chiếm t trọng lớn nhất trong hệ thống các nước nhập khẩu t u, thuyền t u k o, máy k o, t u chở h ng, t u chở khách) v ụ nổi từ Ấn Độ. Singapore cũng l thị trường lớn thứ hai của Ấn Độ (sau Mỹ) về tiêu thụ dụng cụ y khoa và phẫu thuật, ống tiêm, máy trợ thính và ống thông. Các mặt h ng khác như máy móc, thiết bị điện, sản phẩm điện máy, điện tử, phần mềm, linh kiện máy bay; hàng nông sản, lương thực, thực phẩm cũng l h ng thương phẩm mang lại lợi nhuận lớn đối với Ấn Độ khi xuất mạnh sang thị trường đảo quốc. Singapore luôn có vai trò l một thị trường trung chuy n quan trọng mang lại hiệu quả cao trong khu vực. Trong số lượng lớn các sản phẩm xuất khẩu từ Ấn Độ sang Singapore, một phần hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại thị trường đảo quốc, phần lớn còn lại được tái xuất khẩu sang nước thứ ba. Thực tế, hàng hóa thương mại của Ấn Độ tiêu thụ ở khu vực châu Á Thái B nh Dương cơ bản được chuy n qua con đường Singapore. Trong đó, đá quý, ngọc trai v đồ trang sức là những mặt hàng quan trọng nhất được tái xuất khẩu. Theo thống kê từ phía Singapore, hiện nay, mặt hàng này của Ấn Độ chiếm 13% thị phần tái xuất khẩu của Singapore. Như vậy, Singapore trở th nh lực lượng quan trọng trong việc mở rộng các liên kết thương mại khu vực của Ấn Độ, đóng vai tr l thị trường trung gian, góp phần đưa sản phẩm h ng hóa Ấn Độ vươn ra thị trường thế giới. 2.2. N ừ Singapore Thực trạng cơ cấu hàng hóa Ấn Độ nhập khẩu từ Singapore trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015 cho thấy, ngoài việc chịu tác động của thị trường trong nước, cơ cấu hàng hóa nhập khẩu từ Singapore của Ấn Độ còn chịu sự chi phối mạnh của nhóm hàng hóa sản xuất, của hợp tác đầu tư song phương giữa hai nước, nhất l trong lĩnh vực công nghiệp. Cơ cấu hàng hóa Ấn Độ nhập khẩu từ Singapore cơ bản bao gồm các mặt hàng như hóa chất hữu cơ, máy móc, thiết bị điện, h ng điện tử, chất dẻo, thiết bị ngành in, quặng kim loại, phế liệu [7; 5]. Trong đó, hóa chất hữu cơ và chất dẻo là mặt hàng quan trọng và có số lượng nhập khẩu ng y c ng tăng. Theo t lệ tổng xuất khẩu trong nước của Singapore trên toàn thế giới, t trọng mặt hàng chất dẻo polyme xuất khẩu sang Ấn Độ đạt 6,45% (năm 2013) v hóa chất hữu cơ đạt 9,57% (năm 2013) [4; 100]. Đây l con số tăng trưởng cao nhất k từ năm 2003. Những mặt h ng trên, đặc biệt là mặt hàng hóa chất, một mặt phục vụ nhu cầu sản xuất công nghiệp nội địa Ấn Độ, mặt khác cũng là mặt hàng trung gian của công nghiệp Ấn Độ trong chuỗi sản xuất công nghiệp ở khu vực. Ví dụ như, thị trường nội địa không đáp ứng đầy đủ nhu cầu trong sản xuất dược phẩm, các nhà sản xuất thuốc của Ấn Độ đã dựa vào hóa chất và dược phẩm nhập khẩu từ Singapore và khu vực đ đáp ứng lĩnh vực này. Tương tự như vậy
Tài liệu liên quan