So sánh chỉ số gaensler cố định và giới hạn dưới

Mở đầu - Mục tiêu: So sánh chỉ số Gaensler cố định 0,7 và giới hạn dưới(LLN) trong chẩn đoán hội chứng tắc nghẽn. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồi cứu. Chọn tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu khám tại Trung tâm chăm sóc hô hấp – BV ĐHYD từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011. Kết quả: 1966 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu. Tỉ lệ nam 48,7%. Tuổi trung bình 45,8 ± 16,9 (năm). Tỉ lệ tắc nghẽn đường hô hấp nếu chẩn đoán theo tiêu chuẩn cố định FEV1/FVC <0,7 là 18,8%, theo tiêu chuẩn LLN là 17,5%. Ở các nhóm tuổi 18-24, 25-34, 35-44, tỉ lệ tắc nghẽn đường hô hấp theo tiêu chuẩn FEV1/FVC < LLN cao hơn so vớitiêu chuẩn FEV1/FVC< 0,7(3,8% và 2,2%, 10,7% và 7,0%, 12,8% và 10,8%). Ở nhóm tuổi từ 45- 54, 2 tỉ lệ này gần bằng nhau (13,0% với LLN và 12,5% với 0,7). Ở các nhóm tuổi 55-64, 65-74 và ≥ 75 tuổi, tỉ lệ tắc nghẽn theo tiêu chuẩn 0,7 cao hơn tiêu chuẩn LLN(24,4%, 23,2%, 25,7% so với 23,5%, 17,3% và 13,0%). Kết luận: Sử dụng LLN sẽ tăng tỉ lệ tắc nghẽn hô hấpở nhóm < 45 tuổi và giảm tỉ lệ tắc nghẽn ở nhóm ≥ 45 tuổi so với khi dùng tiêu chuẩn FEV1/FVC < 0,7.

pdf5 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh chỉ số gaensler cố định và giới hạn dưới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 572 SO SÁNH CHỈ SỐ GAENSLER CỐ ĐỊNH VÀ GIỚI HẠN DƯỚI Hà Quốc Hưng*, Vũ Trần Thiên Quân*, Bùi Diễm Khuê**,Võ Thị Thiên Hương**,Lê Thị Tuyết Lan** TÓM TẮT Mở đầu - Mục tiêu: So sánh chỉ số Gaensler cố định 0,7 và giới hạn dưới(LLN) trong chẩn đoán hội chứng tắc nghẽn. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồi cứu. Chọn tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu khám tại Trung tâm chăm sóc hô hấp – BV ĐHYD từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011. Kết quả: 1966 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu. Tỉ lệ nam 48,7%. Tuổi trung bình 45,8 ± 16,9 (năm). Tỉ lệ tắc nghẽn đường hô hấp nếu chẩn đoán theo tiêu chuẩn cố định FEV1/FVC <0,7 là 18,8%, theo tiêu chuẩn LLN là 17,5%. Ở các nhóm tuổi 18-24, 25-34, 35-44, tỉ lệ tắc nghẽn đường hô hấp theo tiêu chuẩn FEV1/FVC < LLN cao hơn so vớitiêu chuẩn FEV1/FVC< 0,7(3,8% và 2,2%, 10,7% và 7,0%, 12,8% và 10,8%). Ở nhóm tuổi từ 45- 54, 2 tỉ lệ này gần bằng nhau (13,0% với LLN và 12,5% với 0,7). Ở các nhóm tuổi 55-64, 65-74 và ≥ 75 tuổi, tỉ lệ tắc nghẽn theo tiêu chuẩn 0,7 cao hơn tiêu chuẩn LLN(24,4%, 23,2%, 25,7% so với 23,5%, 17,3% và 13,0%). Kết luận: Sử dụng LLN sẽ tăng tỉ lệ tắc nghẽn hô hấpở nhóm < 45 tuổi và giảm tỉ lệ tắc nghẽn ở nhóm ≥ 45 tuổi so với khi dùng tiêu chuẩn FEV1/FVC < 0,7. Từ khóa:Hội chứng tắc nghẽn, hô hấp ký, giá trị bình thường dưới, LLN ASBTRACT COMPARISON OF FIXED GAENSLER RATIO AND LOWER LIMIT OF NORMAL Ha Quoc Hung, Vu Tran Thien Quan, Bui Diem Khue, Vo Thi Thien Huong,Le Thi Tuyet Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 571 - 575 Background-Objectives: To compare the fixed Gaensler ratio (FEV1/FVC <0.7) and lover limit of normal (LLN) in obstructive syndrome. Method:Retrospective study. All patients meet inclusion criteria at Respiratory Care Center of University Medical Center from Jan 2011 to Jun 2011. Results:1966 patients met the inclusion criteria. Male accounted for 48.7%. Mean age was 45.8 ± 16.9 (year). The respiratory obstructive rate based on fixed Gaensler ratio and LLN were 18.8% and 17.5%, respectively. In the age groups 18-24, 25-34, 35-44, the obstructive rate based on LLN criteria was higher than fixed Gaenslerratio (3.8% vs. 2.2%, 10.7% vs. 7.0%, 12.8% vs.10.8%, respectively). In the age group 45-54, these two rates were similar (13.0% for LLN, and 12.5% for Gaensler). In the age groups 55-64, 65-74 and ≥ 75, the obstructive rate based on fixed Gaensler ratio higher than LLN criteria (24.4%, 23.2%, 25.7% vs. 23.5%, 17.3% and 13.0%). Conlusion: Using LLN increased the respiratory obstructive rate in people under 45 years old and decreased this rate in people above 45 years old than using fixed Gaensler ratio (0.7). Key words: obstructive syndrome, spirometry, lower limit of normal, LLN. MỞ ĐẦU Những tài liệu hướng dẫn thực hành của tổ chức GOLD và Hiệp hội lồng ngực Hoa Kỳ (ATS) cũng như Hiệp hội hô hấp Châu Âu (ERS) đều lấy tỉ số FEV1/FVC nhỏ hơn 70% để chẩn đoán tắc nghẽn hô hấp(1,4). Tiêu chuẩn này không tính đến tuổi, giới để đơn giản hóa chẩn đoán.Tuy nhiên, tỉ số FEV1/FVC lại tỉ lệ nghịch * Bệnh viện Nhân dân Gia Định Tác giả liên lạc: BS. Vũ Trần Thiên Quân ĐT: 0934041123 Email: vutranthienquan@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Hô Hấp 573 với tuổi, tỉ số này ngày càng giảm khi tuổi càng tăng. Do đó, việc dùng một ngưỡng cố định là 0,7 như vậy để phân ra nhóm có và không có tắc nghẽn hô hấp có thể chẩn đoán quá tay đối với những đối tượng lớn tuổi và chẩn đoán sót ở những đối tượng trẻ hơn. Chỉ số Lower Limit of Normal (LLN) là 1 chỉsố mang ý nghĩa thống kê. Chỉsố này được định nghĩa là ngưỡng 5 percentile dưới trong dân số tham chiếu, phụ thuộc vào tuổi, giới, chủng tộc, chiều cao của mỗi người và về mặt sinh lý sẽ phù hợp hơn để chẩn đoán tắc nghẽn hô hấp. Tuy nhiên, nó vẫn cần nhiều nghiên cứu để đánh giá(2,3). Ởnước ngoài đã có nhiều nghiên cứu chứng minh tầm quan trọng của chỉsốLLN như là 1 tiêu chuẩn chẩn đoán tắc nghẽn hô hấp bằng hô hấp ký.Tuy nhiên, ởViệt Nam vẫn chưa có nghiên cứu nào chứng minh giá trị của LLN trong chẩn đoán tắc nghẽn hô hấp. Mục tiêu So sánh sựkhác biệt về tỉlệtắc nghẽn hô hấp khi chẩn đoán bằng tiêu chuẩn FEV1/FVC< 0,7 và FEV1/FVC< LLN. PHƯƠNG PHÁP – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang phân tích. Thời gian và địa điểm tiến hành Các trường hợp được khảo sát tại Trung tâm chăm sóc hô hấp (TTCSHH) bệnh viện Đại học Y Dược (BVĐHYD) từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011. Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Những bệnh nhân được chẩn đoán COPD tại TTCSHH BVĐHYD. Dân số chọn mẫu Những bệnh nhân được đo hô hấp ký có làm test dãn phế tại TTCSHH BVĐHYD từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011. Cỡ mẫu Theo nghiên cứu của Hwang và cs(5) tại Hàn Quốc, tỉ lệCOPD ởnhóm từ 45 tuổi trở lên là 15,5% nếu dùng tiêu chuẩn FEV1/FVC<0,7 và 10,9% nếu dùng tiêu chuẩn FEV1/FVC<LLN. Cỡ mẫu là n ≥ 1137 bệnh nhân. Tiêu chuẩn chọn mẫu Những bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên có vấn đề hô hấp đến khám tại TTCSHHBVĐHYD, được đo hô hấp ký, có làm test dãn phế quản và có chỉ số LLN trên hô hấp đồ từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân dưới 18 tuổi, không được đo hô hấp ký, không được làm test dãn phế quản, trên hô hấp đồ không có chỉ số LLN. Phương pháp thu thập số liệu Hồi cứu các hồ sơ bệnh án, chọn các trường hợp thỏa tiêu chí chọn mẫu và nhập vào phần mềm xử lý thống kê. Phương pháp thống kê Thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 16.0. Các phân tích đơn biến được sử dụng để mô tả đặc điểm các biến và tần suất. Chúng tôi sử dụng phép kiểm Chi bình phương (χ2) và phép kiểm chính xác Fisher cho các biến định tính.Phép kiểm t-Student và ANOVA cho các biến định lượng. Giá trị p<0,05 là có ý nghĩa thống kê. Y đức Nghiên cứu này được thực hiện thông qua việc thu thập dữ liệu từ hồ sơ lưu trữ của bệnh viện, hoàn toàn không xâm lấn cũng như gây ảnh hưởng đến lợi ích bệnh nhân nên nghiên cứu này không vi phạm y đức. KẾT QUẢ Từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011tổng cộng có 6590 bệnh nhân đến khám tại phòng 1 BV Đại học Y Dược, qua đó lựa được 1966 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu.Bảng 1 thể hiện tổng hợp các đặc tính cơ bản của mẫu nghiên cứu như tuổi, BMI, tiền căn hút thuốc lá, cũng như các chỉ số LLN, FEV1% pred, FVC%pred, FEV1/FVC sau test dãn phế quản. Trong nghiên Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 574 cứu, tuổi trung vị là 44 tuổi, độ tuổi nhỏ nhất là 18 tuổi, độ tuổi cao nhất là 96 tuổi. Tỉ lệ hút thuốc lá trong từng giới thì nam giới có tỉ lệ hút thuốc lá cao hơn nhiều so với nữ giới (24,8% so với 0,4%, OR=83,0, 95%CI 30,7-223,9), và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê rất rõ ràng (χ2= 269,7 , p<0,0005). Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu Nam Nữ Tổng bệnh nhân Số bệnh nhân 958 1008 1966 Tuổi 48,2 ± 17,6 43,4 ± 15,9 45,8 ± 16,9 BMI 21,4±3,4 21,4±3,4 21,4±3,4 < 18,5 188(19,6) 192(19,0) 380(19,3) 18,5 – 22,9 470(49,1) 531(52,7) 1001(50,9) > 23 300(31,3) 285(28,3) 585(29,8) Hút thuốc lá Tiền căn hút 238(24,8) 4(0,4) 242(12,3) <20 gói-năm 100(42,0) 2(50,0) 102(42,1) ≥ 20 gói-năm 138(86,0) 2(50,0) 140(57,9) Chưa bao giờ hút 720(75,2) 1004(99,6) 1724(87,7) Giá trị hô hấp ký sau test dãn phế quản FEV1%pred 85,7±25,1 90,8±17,5 88,3±21,7 FVC%pred 88,0±16,4 87,8±13,7 87,9±15,0 FEV1/FVC ratio% 75,8±16,6 84,2±10,6 80,1±14,4 Bảng 2thể hiện tỉ lệ phần trăm bệnh nhân có tắc nghẽn đường hô hấp theo tiêu chuẩn FEV1/FVC < 0,7 và FEV1/FVC < LLN phân bố theo nhóm tuổi. Nhìn chung, tỉ lệ tắc nghẽn đường hô hấp nếu chẩn đoán theo tiêu chuẩn 0,7 trong dân số nghiên cứu là 18,8%, lớn hơn tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp theo tiêu chuẩn LLN tương ứng là 17,5%. Khi xem xét 2 tỉ lệ này qua từng nhóm tuổi, ở các nhóm tuổi 18-24, 25-34, 35-44, tỉ lệ bệnh nhân bị tắc nghẽn đường hô hấp khi chẩn đoán bằng tiêu chuẩn FEV1/FVC < LLN cao hơn so với khi chẩn đoán bằng FEV1/FVC< 0,7(3,8% và 2,2%, 10,7% và 7,0%, 12,8% và 10,8%). Ở nhóm tuổi từ 45-54, 2 tỉ lệ này gần bằng nhau (13,0% nếu dùng LLN và 12,5% nếu dùng 0,7). Ngược lại, ở các nhóm tuổi cao hơn là 55-64, 65-74 và ≥ 75 tuổi, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp khi dùng tiêu chuẩn 0,7 lại cao hơn khi dùng tiêu chuẩn LLN(24,4% và 23,2%, 25,7% và 23,5%, 17,3% và 13,0%). Bảng 2: Tỉ lệ tắc nghẽn đường hô hấp theo tuổi Tuổi Giới n FEV1/FVC < 0,7 FEV1/FVC < LLN 18-24 Nam 85 3 (1,1) 6 (2,4) Nữ 113 5 (5,1) 7 (7,0) Tổng 198 8 (2,2) 13 (3,8) 25-34 Nam 170 14 (5,2) 18 (7,3) Nữ 245 12 (12,1) 19 (19,0) Tổng 415 26 (7,0) 37 (10,7) 35-44 Nam 190 28 (10,4) 29 (11,8) Nữ 196 12 (12,1) 15 (15,0) Tổng 386 40 (10,8) 44 (12,8) 45-54 Nam 146 28 (10,4) 26 (10,6) Nữ 204 18 (18,2) 19 (19,0) Tổng 350 46 (12,5) 45 (13,0) 55-64 Nam 160 70 (25,9) 61 (24,9) Nữ 141 20 (20,2) 19 (19,0) Tổng 301 90 (24,4) 80 (23,2) 65-74 Nam 130 78 (28,9) 69 (28,2) Nữ 62 17 (17,2) 12 (12,0) Tổng 192 95 (25,7) 81 (23,5) > 75 Nam 77 49 (18,1) 36 (14,7) Nữ 47 15 (15,2) 9 (9,0) Tổng 124 64 (17,3) 45 (13,0) Tổng Nam 958 270 (28,2) 245 (25,6) Nữ 1008 99 (9,8) 100 (9,9) Tổng 1966 369 (18,8) 345 (17,5) Hình: Tỷ lệ tắc nghẽn hô hấp theo tuổi ở 2 tiêu chuẩn chẩn đoán Hai nhóm trên và dưới 45 tuổi trong dân số nghiên cứu có tỉ lệ gần bằng nhau, với nhóm < 45 tuổi là 999 người (50,8%) và nhóm ≥ 45 tuổi là 967 người (49,2%). Ở nhóm < 45 tuổi, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp nếu chẩn đoán bằng FEV1/FVC < 0,7 nhỏ hơn so với nếu chẩn đoán bằng FEV1/FVC < LLN (7,4% so với 9,4%); và ngược lại, ở nhóm ≥ 45 tuổi, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp nếu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Hô Hấp 575 chẩn đoán bằng ngưỡng 0,7 lại cao hơn nếu chẩn đoán bằng LLN (30,5% so với 26%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với χ2= 5,887, p = 0,015 ở nhóm < 45 tuổi, và χ2= 10,208, p = 0,001 ở nhóm ≥ 45 tuổi). BÀN LUẬN Tuổi trung bình ± độ lệch chuẩn trong dân số nghiên cứu của chúng tôi là 45,8 ± 16,9, trong đó tuổi trung bình của nam lớn hơn cóý nghĩa so với nữ.Giá trị tuổi ở đây có độ lệch chuẩn rộng, chứng tỏ những bệnh nhân có vấn đề về hô hấp đến khám tại phòng 1 bệnh viện Đại học Y Dược rất đa dạng về tuổi, cả ở nhóm những người trẻ tuổi và cả lớn tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm thừa cân và thiếu cân chiếm tỷ lệ khá cao (29,8% và 19,3%). Điều này đưa đến nhận xét là vấn đề dinh dưỡng hiện nay cho người dân cần phải được quan tâm nhiều hơn. Tỷ lệ tắc nghẽn hô hấp nếu chẩn đoán bằng FEV1/FVC < 0,7 là 18,8% và theo tiêu chuẩn FEV1/FVC< LLN là 17,5%. Sự khác biệt giữa 2 tỉ lệ này không có ý nghĩa thống kê(p= 0,155).Trong nghiên cứu của Shirtcliffe, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp chẩn đoán bằng tiêu chuẩn 0,7 cao hơn cóý nghĩa so với tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp chẩn đoán bằng LLN (χ2= 20,803, p < 0,0005). Điều này có thể lý giải là do trong nghiên cứu của Shirtcliffe(7) chọn mẫu trong cộng đồng chung, còn nghiên cứu của chúng tôi chọn mẫu trên những bệnh nhân có triệu chứng hô hấp đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược. Do đó số bệnh nhân thỏa cả hai tiêu chuẩn 0,7 và LLN sẽ nhiều hơn, làm giảm sự khác biệt giữa tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp chẩn đoán bằng 0,7 và bằng LLN. Ngoài ra, trong nghiên cứu của chúng tôi chọn mẫu từ 18 tuổi trở lên, ở lứa tuổi trẻ, ngưỡng LLN cao hơn 0,7, do đó nếu có thêm bệnh nhân trẻ trong dân số nghiên cứu, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp chẩn đoán bằng LLN sẽ tăng lên và làm giảm sự khác biệt giữa tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp nếu chẩn đoán bằng 0,7 và bằng LLN. Qua nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tuổi dưới 40-45 tuổi, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp chẩn đoán bằng LLN cao hơn chẩn đoán bằng 0,7 và ngược lại, ở nhóm từ 50-55 trở lên, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp chẩn đoán bằng 0,7 lại cao hơn chẩn đoán bằng LLN. Từ kết quả của nghiên cứu chúng tôi và của các nghiên cứu khác tương tự, một câu hỏi cần được đặt ra là: nếu như tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp khác nhau giữa 2 tiêu chuẩn chẩn đoán như vậy, thì nên chọn tiêu chuẩn nào để có lợi cho bệnh nhân hơn. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Việc sử dụng LLN để sẽ tăng tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp ở nhóm < 45 tuổi và giảm tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp ở nhóm ≥ 45 tuổi so với khi dùng tiêu chuẩn FEV1/FVC < 0,7. Dùng LLN để chẩn đoán tắc nghẽn hô hấp có thể phát hiện thêm 2% bệnh nhân bị tắc nghẽn hô hấp so với khi dùng tiêu chuẩn 0,7 ở nhóm bệnh nhân < 45 tuổi, và làm giảm tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp đi 4,5% so với khi dùng tiêu chuẩn 0,7 ở nhóm bệnh nhân ≥ 45 tuổi. Chúng tôi có phần nghiêng về phía sử dụng tiêu chuẩn LLN vì nó mang ý nghĩa sinh lý hơn, phụ thuộc vào tuổi, giới, chủng tộc và chiều cao của mỗi người, nhưngchúng tôi cũng đề nghị cần có thêm nhiều nghiên cứu tiền cứu theo dõi tiến triển của những bệnh nhân tắc nghẽn hô hấp chỉ thỏa một trong hai tiêu chuẩn trên để quyết định xem nên dùng tiêu chuẩn nào sẽ có lợi hơn cho bệnh nhân cũng như cho nền kinh tế y tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Akkermans RP, Berrevoets MA(2012), “Lung function decline in relation to diagnostic criteria for airflow obstruction in respiratory symptomatic subjects”, BMC Pulmonary Medicine 2012; 12:121. 2. Đinh Ngọc Sỹvà cs(2011): Hội thảo khoa học hen – COPD toàn quốc Cần Thơ 6-2011 . 3. Lê Thị Tuyết Lan(2011),” Tình hình COPD ởViệt Nam”, J Fran Viet Pneu 2011; 02(04): 1-90. 4. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (2010), Global strategy for the diagnosis, management and prevention of Chronic obstructive pulmonary disease, GOLD. 5. Hwang YI (2009), “Comparison ofthe prevalence of COPD diagnosed by LLN and Fixed ratio criteria”, J Korean Med Sci 2009; 24: 621-6. 6. Swanney MP, Ruppel G, Enright PL(2008), “Using the lower limit of normal for the FEV1/FVC ratio reduces the misclassification of airway obstruction”, Thorax 2008; 63:1046–1051. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 576 7. Shirtcliffe P, Weatherall M, Marsh S, et al. (2007), “COPD prevalence in a random population survey: a matter of definition”, Eur Respir J 2007; 30(2): 232–239. Ngày nhận bài báo: 27/10/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/10/2014 Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
Tài liệu liên quan