Mở đầu - Mục tiêu: So sánh chỉ số Gaensler cố định 0,7 và giới hạn dưới(LLN) trong chẩn đoán hội chứng
tắc nghẽn.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồi cứu. Chọn tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn
mẫu khám tại Trung tâm chăm sóc hô hấp – BV ĐHYD từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011.
Kết quả: 1966 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu. Tỉ lệ nam 48,7%. Tuổi trung bình 45,8 ± 16,9 (năm). Tỉ lệ
tắc nghẽn đường hô hấp nếu chẩn đoán theo tiêu chuẩn cố định FEV1/FVC <0,7 là 18,8%, theo tiêu chuẩn LLN
là 17,5%. Ở các nhóm tuổi 18-24, 25-34, 35-44, tỉ lệ tắc nghẽn đường hô hấp theo tiêu chuẩn FEV1/FVC < LLN
cao hơn so vớitiêu chuẩn FEV1/FVC< 0,7(3,8% và 2,2%, 10,7% và 7,0%, 12,8% và 10,8%). Ở nhóm tuổi từ 45-
54, 2 tỉ lệ này gần bằng nhau (13,0% với LLN và 12,5% với 0,7). Ở các nhóm tuổi 55-64, 65-74 và ≥ 75 tuổi, tỉ lệ
tắc nghẽn theo tiêu chuẩn 0,7 cao hơn tiêu chuẩn LLN(24,4%, 23,2%, 25,7% so với 23,5%, 17,3% và 13,0%).
Kết luận: Sử dụng LLN sẽ tăng tỉ lệ tắc nghẽn hô hấpở nhóm < 45 tuổi và giảm tỉ lệ tắc nghẽn ở nhóm ≥ 45
tuổi so với khi dùng tiêu chuẩn FEV1/FVC < 0,7.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh chỉ số gaensler cố định và giới hạn dưới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 572
SO SÁNH CHỈ SỐ GAENSLER CỐ ĐỊNH VÀ GIỚI HẠN DƯỚI
Hà Quốc Hưng*, Vũ Trần Thiên Quân*, Bùi Diễm Khuê**,Võ Thị Thiên Hương**,Lê Thị Tuyết Lan**
TÓM TẮT
Mở đầu - Mục tiêu: So sánh chỉ số Gaensler cố định 0,7 và giới hạn dưới(LLN) trong chẩn đoán hội chứng
tắc nghẽn.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồi cứu. Chọn tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn
mẫu khám tại Trung tâm chăm sóc hô hấp – BV ĐHYD từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011.
Kết quả: 1966 bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu. Tỉ lệ nam 48,7%. Tuổi trung bình 45,8 ± 16,9 (năm). Tỉ lệ
tắc nghẽn đường hô hấp nếu chẩn đoán theo tiêu chuẩn cố định FEV1/FVC <0,7 là 18,8%, theo tiêu chuẩn LLN
là 17,5%. Ở các nhóm tuổi 18-24, 25-34, 35-44, tỉ lệ tắc nghẽn đường hô hấp theo tiêu chuẩn FEV1/FVC < LLN
cao hơn so vớitiêu chuẩn FEV1/FVC< 0,7(3,8% và 2,2%, 10,7% và 7,0%, 12,8% và 10,8%). Ở nhóm tuổi từ 45-
54, 2 tỉ lệ này gần bằng nhau (13,0% với LLN và 12,5% với 0,7). Ở các nhóm tuổi 55-64, 65-74 và ≥ 75 tuổi, tỉ lệ
tắc nghẽn theo tiêu chuẩn 0,7 cao hơn tiêu chuẩn LLN(24,4%, 23,2%, 25,7% so với 23,5%, 17,3% và 13,0%).
Kết luận: Sử dụng LLN sẽ tăng tỉ lệ tắc nghẽn hô hấpở nhóm < 45 tuổi và giảm tỉ lệ tắc nghẽn ở nhóm ≥ 45
tuổi so với khi dùng tiêu chuẩn FEV1/FVC < 0,7.
Từ khóa:Hội chứng tắc nghẽn, hô hấp ký, giá trị bình thường dưới, LLN
ASBTRACT
COMPARISON OF FIXED GAENSLER RATIO AND LOWER LIMIT OF NORMAL
Ha Quoc Hung, Vu Tran Thien Quan, Bui Diem Khue, Vo Thi Thien Huong,Le Thi Tuyet Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 571 - 575
Background-Objectives: To compare the fixed Gaensler ratio (FEV1/FVC <0.7) and lover limit of normal
(LLN) in obstructive syndrome.
Method:Retrospective study. All patients meet inclusion criteria at Respiratory Care Center of University
Medical Center from Jan 2011 to Jun 2011.
Results:1966 patients met the inclusion criteria. Male accounted for 48.7%. Mean age was 45.8 ± 16.9
(year). The respiratory obstructive rate based on fixed Gaensler ratio and LLN were 18.8% and 17.5%,
respectively. In the age groups 18-24, 25-34, 35-44, the obstructive rate based on LLN criteria was higher than
fixed Gaenslerratio (3.8% vs. 2.2%, 10.7% vs. 7.0%, 12.8% vs.10.8%, respectively). In the age group 45-54,
these two rates were similar (13.0% for LLN, and 12.5% for Gaensler). In the age groups 55-64, 65-74 and ≥ 75,
the obstructive rate based on fixed Gaensler ratio higher than LLN criteria (24.4%, 23.2%, 25.7% vs. 23.5%,
17.3% and 13.0%).
Conlusion: Using LLN increased the respiratory obstructive rate in people under 45 years old and decreased
this rate in people above 45 years old than using fixed Gaensler ratio (0.7).
Key words: obstructive syndrome, spirometry, lower limit of normal, LLN.
MỞ ĐẦU
Những tài liệu hướng dẫn thực hành của tổ
chức GOLD và Hiệp hội lồng ngực Hoa Kỳ
(ATS) cũng như Hiệp hội hô hấp Châu Âu (ERS)
đều lấy tỉ số FEV1/FVC nhỏ hơn 70% để chẩn
đoán tắc nghẽn hô hấp(1,4). Tiêu chuẩn này
không tính đến tuổi, giới để đơn giản hóa chẩn
đoán.Tuy nhiên, tỉ số FEV1/FVC lại tỉ lệ nghịch
* Bệnh viện Nhân dân Gia Định
Tác giả liên lạc: BS. Vũ Trần Thiên Quân ĐT: 0934041123 Email: vutranthienquan@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Hô Hấp 573
với tuổi, tỉ số này ngày càng giảm khi tuổi càng
tăng. Do đó, việc dùng một ngưỡng cố định là
0,7 như vậy để phân ra nhóm có và không có tắc
nghẽn hô hấp có thể chẩn đoán quá tay đối với
những đối tượng lớn tuổi và chẩn đoán sót ở
những đối tượng trẻ hơn.
Chỉ số Lower Limit of Normal (LLN) là 1
chỉsố mang ý nghĩa thống kê. Chỉsố này được
định nghĩa là ngưỡng 5 percentile dưới trong
dân số tham chiếu, phụ thuộc vào tuổi, giới,
chủng tộc, chiều cao của mỗi người và về mặt
sinh lý sẽ phù hợp hơn để chẩn đoán tắc nghẽn
hô hấp. Tuy nhiên, nó vẫn cần nhiều nghiên cứu
để đánh giá(2,3).
Ởnước ngoài đã có nhiều nghiên cứu chứng
minh tầm quan trọng của chỉsốLLN như là 1 tiêu
chuẩn chẩn đoán tắc nghẽn hô hấp bằng hô hấp
ký.Tuy nhiên, ởViệt Nam vẫn chưa có nghiên
cứu nào chứng minh giá trị của LLN trong chẩn
đoán tắc nghẽn hô hấp.
Mục tiêu
So sánh sựkhác biệt về tỉlệtắc nghẽn hô hấp
khi chẩn đoán bằng tiêu chuẩn FEV1/FVC< 0,7
và FEV1/FVC< LLN.
PHƯƠNG PHÁP – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang phân tích.
Thời gian và địa điểm tiến hành
Các trường hợp được khảo sát tại Trung tâm
chăm sóc hô hấp (TTCSHH) bệnh viện Đại học Y
Dược (BVĐHYD) từ tháng 01/2011 đến tháng
06/2011.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Những bệnh nhân được chẩn đoán COPD
tại TTCSHH BVĐHYD.
Dân số chọn mẫu
Những bệnh nhân được đo hô hấp ký có làm
test dãn phế tại TTCSHH BVĐHYD từ tháng
01/2011 đến tháng 06/2011.
Cỡ mẫu
Theo nghiên cứu của Hwang và cs(5) tại Hàn
Quốc, tỉ lệCOPD ởnhóm từ 45 tuổi trở lên là
15,5% nếu dùng tiêu chuẩn FEV1/FVC<0,7 và
10,9% nếu dùng tiêu chuẩn FEV1/FVC<LLN. Cỡ
mẫu là n ≥ 1137 bệnh nhân.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Những bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên có vấn
đề hô hấp đến khám tại TTCSHHBVĐHYD,
được đo hô hấp ký, có làm test dãn phế quản và
có chỉ số LLN trên hô hấp đồ từ tháng 01/2011
đến tháng 06/2011.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân dưới 18 tuổi, không được đo hô
hấp ký, không được làm test dãn phế quản, trên
hô hấp đồ không có chỉ số LLN.
Phương pháp thu thập số liệu
Hồi cứu các hồ sơ bệnh án, chọn các trường
hợp thỏa tiêu chí chọn mẫu và nhập vào phần
mềm xử lý thống kê.
Phương pháp thống kê
Thu thập và xử lý số liệu nghiên cứu bằng
phần mềm SPSS 16.0. Các phân tích đơn biến
được sử dụng để mô tả đặc điểm các biến và tần
suất. Chúng tôi sử dụng phép kiểm Chi bình
phương (χ2) và phép kiểm chính xác Fisher cho
các biến định tính.Phép kiểm t-Student và
ANOVA cho các biến định lượng. Giá trị p<0,05
là có ý nghĩa thống kê.
Y đức
Nghiên cứu này được thực hiện thông qua
việc thu thập dữ liệu từ hồ sơ lưu trữ của bệnh
viện, hoàn toàn không xâm lấn cũng như gây
ảnh hưởng đến lợi ích bệnh nhân nên nghiên
cứu này không vi phạm y đức.
KẾT QUẢ
Từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2011tổng
cộng có 6590 bệnh nhân đến khám tại phòng 1
BV Đại học Y Dược, qua đó lựa được 1966 bệnh
nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu.Bảng 1 thể hiện
tổng hợp các đặc tính cơ bản của mẫu nghiên
cứu như tuổi, BMI, tiền căn hút thuốc lá, cũng
như các chỉ số LLN, FEV1% pred, FVC%pred,
FEV1/FVC sau test dãn phế quản. Trong nghiên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 574
cứu, tuổi trung vị là 44 tuổi, độ tuổi nhỏ nhất là
18 tuổi, độ tuổi cao nhất là 96 tuổi. Tỉ lệ hút
thuốc lá trong từng giới thì nam giới có tỉ lệ hút
thuốc lá cao hơn nhiều so với nữ giới (24,8% so
với 0,4%, OR=83,0, 95%CI 30,7-223,9), và sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê rất rõ ràng (χ2=
269,7 , p<0,0005).
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu
Nam Nữ
Tổng bệnh
nhân
Số bệnh nhân 958 1008 1966
Tuổi 48,2 ± 17,6 43,4 ± 15,9 45,8 ± 16,9
BMI 21,4±3,4 21,4±3,4 21,4±3,4
< 18,5 188(19,6) 192(19,0) 380(19,3)
18,5 – 22,9 470(49,1) 531(52,7) 1001(50,9)
> 23 300(31,3) 285(28,3) 585(29,8)
Hút thuốc lá
Tiền căn hút 238(24,8) 4(0,4) 242(12,3)
<20 gói-năm 100(42,0) 2(50,0) 102(42,1)
≥ 20 gói-năm 138(86,0) 2(50,0) 140(57,9)
Chưa bao giờ hút 720(75,2) 1004(99,6) 1724(87,7)
Giá trị hô hấp ký sau test dãn phế quản
FEV1%pred 85,7±25,1 90,8±17,5 88,3±21,7
FVC%pred 88,0±16,4 87,8±13,7 87,9±15,0
FEV1/FVC ratio% 75,8±16,6 84,2±10,6 80,1±14,4
Bảng 2thể hiện tỉ lệ phần trăm bệnh nhân có
tắc nghẽn đường hô hấp theo tiêu chuẩn
FEV1/FVC < 0,7 và FEV1/FVC < LLN phân bố
theo nhóm tuổi. Nhìn chung, tỉ lệ tắc nghẽn
đường hô hấp nếu chẩn đoán theo tiêu chuẩn 0,7
trong dân số nghiên cứu là 18,8%, lớn hơn tỉ lệ
tắc nghẽn hô hấp theo tiêu chuẩn LLN tương
ứng là 17,5%. Khi xem xét 2 tỉ lệ này qua từng
nhóm tuổi, ở các nhóm tuổi 18-24, 25-34, 35-44, tỉ
lệ bệnh nhân bị tắc nghẽn đường hô hấp khi
chẩn đoán bằng tiêu chuẩn FEV1/FVC < LLN
cao hơn so với khi chẩn đoán bằng FEV1/FVC<
0,7(3,8% và 2,2%, 10,7% và 7,0%, 12,8% và
10,8%). Ở nhóm tuổi từ 45-54, 2 tỉ lệ này gần
bằng nhau (13,0% nếu dùng LLN và 12,5% nếu
dùng 0,7). Ngược lại, ở các nhóm tuổi cao hơn là
55-64, 65-74 và ≥ 75 tuổi, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp
khi dùng tiêu chuẩn 0,7 lại cao hơn khi dùng tiêu
chuẩn LLN(24,4% và 23,2%, 25,7% và 23,5%,
17,3% và 13,0%).
Bảng 2: Tỉ lệ tắc nghẽn đường hô hấp theo tuổi
Tuổi Giới n FEV1/FVC < 0,7 FEV1/FVC < LLN
18-24
Nam 85 3 (1,1) 6 (2,4)
Nữ 113 5 (5,1) 7 (7,0)
Tổng 198 8 (2,2) 13 (3,8)
25-34
Nam 170 14 (5,2) 18 (7,3)
Nữ 245 12 (12,1) 19 (19,0)
Tổng 415 26 (7,0) 37 (10,7)
35-44
Nam 190 28 (10,4) 29 (11,8)
Nữ 196 12 (12,1) 15 (15,0)
Tổng 386 40 (10,8) 44 (12,8)
45-54
Nam 146 28 (10,4) 26 (10,6)
Nữ 204 18 (18,2) 19 (19,0)
Tổng 350 46 (12,5) 45 (13,0)
55-64
Nam 160 70 (25,9) 61 (24,9)
Nữ 141 20 (20,2) 19 (19,0)
Tổng 301 90 (24,4) 80 (23,2)
65-74
Nam 130 78 (28,9) 69 (28,2)
Nữ 62 17 (17,2) 12 (12,0)
Tổng 192 95 (25,7) 81 (23,5)
> 75
Nam 77 49 (18,1) 36 (14,7)
Nữ 47 15 (15,2) 9 (9,0)
Tổng 124 64 (17,3) 45 (13,0)
Tổng
Nam 958 270 (28,2) 245 (25,6)
Nữ 1008 99 (9,8) 100 (9,9)
Tổng 1966 369 (18,8) 345 (17,5)
Hình: Tỷ lệ tắc nghẽn hô hấp theo tuổi ở 2 tiêu chuẩn
chẩn đoán
Hai nhóm trên và dưới 45 tuổi trong dân số
nghiên cứu có tỉ lệ gần bằng nhau, với nhóm <
45 tuổi là 999 người (50,8%) và nhóm ≥ 45 tuổi là
967 người (49,2%). Ở nhóm < 45 tuổi, tỉ lệ tắc
nghẽn hô hấp nếu chẩn đoán bằng FEV1/FVC <
0,7 nhỏ hơn so với nếu chẩn đoán bằng
FEV1/FVC < LLN (7,4% so với 9,4%); và ngược
lại, ở nhóm ≥ 45 tuổi, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp nếu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Hô Hấp 575
chẩn đoán bằng ngưỡng 0,7 lại cao hơn nếu chẩn
đoán bằng LLN (30,5% so với 26%). Sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê, với χ2= 5,887, p = 0,015
ở nhóm < 45 tuổi, và χ2= 10,208, p = 0,001 ở
nhóm ≥ 45 tuổi).
BÀN LUẬN
Tuổi trung bình ± độ lệch chuẩn trong dân số
nghiên cứu của chúng tôi là 45,8 ± 16,9, trong đó
tuổi trung bình của nam lớn hơn cóý nghĩa so
với nữ.Giá trị tuổi ở đây có độ lệch chuẩn rộng,
chứng tỏ những bệnh nhân có vấn đề về hô hấp
đến khám tại phòng 1 bệnh viện Đại học Y Dược
rất đa dạng về tuổi, cả ở nhóm những người trẻ
tuổi và cả lớn tuổi. Trong nghiên cứu của chúng
tôi, nhóm thừa cân và thiếu cân chiếm tỷ lệ khá
cao (29,8% và 19,3%). Điều này đưa đến nhận xét
là vấn đề dinh dưỡng hiện nay cho người dân
cần phải được quan tâm nhiều hơn.
Tỷ lệ tắc nghẽn hô hấp nếu chẩn đoán bằng
FEV1/FVC < 0,7 là 18,8% và theo tiêu chuẩn
FEV1/FVC< LLN là 17,5%. Sự khác biệt giữa 2 tỉ
lệ này không có ý nghĩa thống kê(p=
0,155).Trong nghiên cứu của Shirtcliffe, tỉ lệ tắc
nghẽn hô hấp chẩn đoán bằng tiêu chuẩn 0,7 cao
hơn cóý nghĩa so với tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp chẩn
đoán bằng LLN (χ2= 20,803, p < 0,0005). Điều
này có thể lý giải là do trong nghiên cứu của
Shirtcliffe(7) chọn mẫu trong cộng đồng chung,
còn nghiên cứu của chúng tôi chọn mẫu trên
những bệnh nhân có triệu chứng hô hấp đến
khám tại bệnh viện Đại học Y Dược. Do đó số
bệnh nhân thỏa cả hai tiêu chuẩn 0,7 và LLN sẽ
nhiều hơn, làm giảm sự khác biệt giữa tỉ lệ tắc
nghẽn hô hấp chẩn đoán bằng 0,7 và bằng LLN.
Ngoài ra, trong nghiên cứu của chúng tôi chọn
mẫu từ 18 tuổi trở lên, ở lứa tuổi trẻ, ngưỡng
LLN cao hơn 0,7, do đó nếu có thêm bệnh nhân
trẻ trong dân số nghiên cứu, tỉ lệ tắc nghẽn hô
hấp chẩn đoán bằng LLN sẽ tăng lên và làm
giảm sự khác biệt giữa tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp nếu
chẩn đoán bằng 0,7 và bằng LLN. Qua nghiên
cứu của chúng tôi, nhóm tuổi dưới 40-45 tuổi, tỉ
lệ tắc nghẽn hô hấp chẩn đoán bằng LLN cao
hơn chẩn đoán bằng 0,7 và ngược lại, ở nhóm từ
50-55 trở lên, tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp chẩn đoán
bằng 0,7 lại cao hơn chẩn đoán bằng LLN.
Từ kết quả của nghiên cứu chúng tôi và của
các nghiên cứu khác tương tự, một câu hỏi cần
được đặt ra là: nếu như tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp
khác nhau giữa 2 tiêu chuẩn chẩn đoán như vậy,
thì nên chọn tiêu chuẩn nào để có lợi cho bệnh
nhân hơn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc sử dụng LLN để sẽ tăng tỉ lệ tắc nghẽn
hô hấp ở nhóm < 45 tuổi và giảm tỉ lệ tắc nghẽn
hô hấp ở nhóm ≥ 45 tuổi so với khi dùng tiêu
chuẩn FEV1/FVC < 0,7. Dùng LLN để chẩn đoán
tắc nghẽn hô hấp có thể phát hiện thêm 2% bệnh
nhân bị tắc nghẽn hô hấp so với khi dùng tiêu
chuẩn 0,7 ở nhóm bệnh nhân < 45 tuổi, và làm
giảm tỉ lệ tắc nghẽn hô hấp đi 4,5% so với khi
dùng tiêu chuẩn 0,7 ở nhóm bệnh nhân ≥ 45 tuổi.
Chúng tôi có phần nghiêng về phía sử
dụng tiêu chuẩn LLN vì nó mang ý nghĩa sinh
lý hơn, phụ thuộc vào tuổi, giới, chủng tộc và
chiều cao của mỗi người, nhưngchúng tôi cũng
đề nghị cần có thêm nhiều nghiên cứu tiền cứu
theo dõi tiến triển của những bệnh nhân tắc
nghẽn hô hấp chỉ thỏa một trong hai tiêu
chuẩn trên để quyết định xem nên dùng tiêu
chuẩn nào sẽ có lợi hơn cho bệnh nhân cũng
như cho nền kinh tế y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Akkermans RP, Berrevoets MA(2012), “Lung function decline
in relation to diagnostic criteria for airflow obstruction in
respiratory symptomatic subjects”, BMC Pulmonary
Medicine 2012; 12:121.
2. Đinh Ngọc Sỹvà cs(2011): Hội thảo khoa học hen – COPD
toàn quốc Cần Thơ 6-2011 .
3. Lê Thị Tuyết Lan(2011),” Tình hình COPD ởViệt Nam”, J Fran
Viet Pneu 2011; 02(04): 1-90.
4. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (2010),
Global strategy for the diagnosis, management and
prevention of Chronic obstructive pulmonary disease, GOLD.
5. Hwang YI (2009), “Comparison ofthe prevalence of COPD
diagnosed by LLN and Fixed ratio criteria”, J Korean Med Sci
2009; 24: 621-6.
6. Swanney MP, Ruppel G, Enright PL(2008), “Using the lower
limit of normal for the FEV1/FVC ratio reduces the
misclassification of airway obstruction”, Thorax 2008;
63:1046–1051.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 576
7. Shirtcliffe P, Weatherall M, Marsh S, et al. (2007), “COPD
prevalence in a random population survey: a matter of
definition”, Eur Respir J 2007; 30(2): 232–239.
Ngày nhận bài báo: 27/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/10/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015