Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ Trẻ Em 34 
SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA MISOPROSTOL NGẬM DƯỚI LƯỠI 
VÀ ĐẶT ÂM ĐẠO TRONG THAI KỲ NGƯNG TIẾN TRIỂN 
NHỎ HƠN 12 TUẦN TUỔI THAI 
Bùi Thị Thanh Hoàng*, Võ Minh Tuấn** 
TÓM TẮT 
Mở đầu & Mục tiêu: So sánh hiệu quả của hai phác đồ trong phá thai nội khoa dùng cho thai kì ngưng tiến 
triển nhỏ hơn 12 tuần tuổi thai: 1- phác đồ Misoprostol ngậm dưới lưỡi với phác đồ 2- Misoprostol đặt âm đạo. 
Phương pháp: Trong thời gian nghiên cứu 01/07/2009-30/04/2010, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thử 
nghiệm lâm sàng có nhóm chứng ở phụ nữ có thai kì ngưng tiến triển nhỏ hơn 12 tuần tuổi thai, đến điều trị tại 
Bệnh viện Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu để chấm dứt thai kì. Mỗi nhóm can thiệp có 135 bệnh nhân. 
Kết quả: Tỉ lệ thành công chung của nghiên cứu là 90,37%. Hiệu quả sảy thai trọn ở phác đồ 1 là 91,85% 
so với phác đồ 2 là 88,90%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Khác biệt giữa các tác dụng phụ giữa hai 
phác đồ cũng không có ý nghĩa thống kê. 
Kết luận: Do không có sự khác biệt giữa hai phác đồ đều xử dụng Misoprostol 400µg lập lại tối đa 4 liều, 
chúng ta cần có nghiên cứu định tính kế tiếp để xác định sự hài lòng của bệnh nhân trên từng phác đồ cụ thể. 
Từ khóa: Phá thai nội khoa; Thai lưu; Ngậm dưới lưỡi. 
ABSTRACT 
COMPARES THE EFFICACY OF SUBLINGUAL AND VAGINAL MISOPROSTOL FOR 
TERMINATING THE STILLBIRTHS AT THE TERM OF UNDER 12 WEEKS 
Bui Thi Thanh Hoang, Vo Minh Tuan. 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 34 - 40 
Objectives: Comparing the effect on medical abortion between 2 regimens using for the still births at less 
than 12 weeks of gestation: 1. Sublingual Misoprostol and 2. Vaginal Misoprostol. 
Methods: A randomized controlled trial was carried out from July 2009 to April 2010 among women who 
had still birth at less than 12 weeks of gestation and came to seek the health care from Ba Ria -Vung Tau Hospital. 
There were 135 subjects for each intervention arm. 
Result: In general, the complete abotion rate was 90.37%. Although the complete abortion rate of the first 
was higher than those of the second (91.85% vs 88.90%), however the difference was not significant (P>0.05). 
Our study couldn’t show the significant difference between 2 regimens’ side effects neither. 
Conclusion: Because of no sig nificant difference between 2 regimens found, we are in need a quatitative 
study to exams the patients’ acceptance that indicates the suitable regime for them. 
Keywords: Medical Abortion; Still Birth; Sublingual. 
ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU 
Bên cạnh những thai kỳ phát triển bình 
thường, thai ngừng tiến triển chiếm tỷ lệ từ 15 – 
20% trong tất cả các thai kỳ, tỷ lệ thực tế còn có 
thể cao hơn. 
Nong và nạo thai là kỹ thuật triệt để nhất 
làm sạch buồng tử cung trong vấn đề chấm dứt 
* Bệnh viện Bà Rịa, Vũng Tàu. ** Bộ môn Sản - Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc : PGS. TS Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 35
thai kỳ ngưng tiến triển. Đây là biện pháp tiêu 
chuẩn đã áp dụng hàng chục năm qua. Tuy 
nhiên, những biến chứng từ thủ thuật can thiệp 
nong và nạo đã để lại là: tổn thương cổ tử cung, 
nhiễm trùng, thủng tử cung, vô kinh không phải 
là nhỏ. Đây là những biến chứng đe dọa tính 
mạng, để lại nhiều di chứng trong đó có vô sinh. 
Mặt khác, thủ thuật can thiệp luôn làm ảnh 
hưởng đến tâm lý của người phụ nữ, nỗi đau 
mất con, sự sợ hãi phải mang thai chết lưu trong 
người, nỗi kinh hoàng khi phải trải qua thủ 
thuật nong, nạo hoặc hút. 
Can thiệp nội khoa là một biện pháp chấm 
dứt thai kỳ ngừng tiến triển không xâm lấn có 
hiệu quả, đơn giản và đang là vấn đề thời sự 
đáng quan tâm. Với ứng dụng Misoprostol 
trong phá thai nội khoa đã khá thành công trên 
thế giới và trong nước. Nhưng trên thực tế, các 
nhà thực hành lâm sàng vẫn đang nghiên cứu 
vì vẫn chưa tìm ra đường dùng và phác đồ tối 
ưu nhất. 
Tại Việt Nam, hiện nay dược phẩm 
Misoprostol đã được đưa vào chuẩn quốc gia 
trong điều trị phá thai nội khoa, nhưng vấn đề 
nghiên cứu ứng dụng của Misoprostol trong 
chấm dứt thai kỳ ngưng tiến triển vẫn còn khá 
mới mẻ. Chưa có một nghiên cứu nào so sánh về 
hai đường dùng này khi áp dụng cho thai kỳ 
ngưng tiến triển ≤ 12 tuần. Riêng tại Tỉnh Bà Rịa 
Vũng Tàu, vẫn còn đang sử dụng phương pháp 
nong, nạo cổ điển để chấm dứt thai kỳ ngưng 
tiến triển. Với mong muốn áp dụng những tiến 
bộ của y khoa về các kỹ thuật điều trị không 
xâm lấn và đa dạng hóa các đường sử dụng 
trong chấm dứt thai kỳ ngưng tiến triển ở tuổi 
thai ≤ 12 tuần, chúng tôi tiến hành nghiên cứu so 
sánh hiệu quả của Misoprostol ngậm dưới lưỡi 
và đặt âm đạo tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Bà Rịa 
Vũng Tàu, với hy vọng sẽ ứng dụng các thành 
quả nghiên cứu trên trong việc cải thiện chất 
lượng về điều trị cho bệnh nhân. 
Câu hỏi nghiên cứu của chúng tôi: 
Misoprostol sử dụng đường nào hiệu quả hơn: ngậm 
dưới lưỡi hay đặt âm đạo? 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu chính 
Xác định hiệu quả tống xuất thai của hai 
phác đồ sử dụng Misoprostol đặt âm đạo và 
ngậm dưới lưỡi trong thai kỳ ngưng tiến triển ≤ 
12 tuần. 
Mục tiêu phụ 
Xác định thời gian tống xuất thai trung bình 
trong 2 phác đồ điều trị. 
Xác định tỷ lệ các biến chứng gồm: băng 
huyết, nhiễm trùng và tác dụng phụ gồm: đau 
bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, sốt run trên hai 
phác đồ điều trị. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Thử nghiệm lâm sàng không mù, ngẫu 
nhiên, có nhóm chứng. 
Đối tượng nghiên cứu 
Dân số mục tiêu 
Những phụ nữ có thai ngưng tiến triển sớm 
≤ 12 tuần tuổi cần chấm dứt thai kỳ. 
Dân số nghiên cứu 
Những phụ nữ sống tại Tỉnh Bà Rịa Vũng 
Tàu có thai ngưng tiến triển sớm ≤ 12 tuần đến 
khám và điều trị tại Bệnh viện Tỉnh Bà Rịa Vũng 
Tàu để chấm dứt thai kỳ. 
Dân số chọn mẫu 
Lấy toàn bộ mẫu trong thời gian nghiên cứu, 
những bệnh nhân thoả điều kiện nhận mẫu và 
đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Thai ngưng tiến triển sớm trong tử cung có 
tuổi thai ≥ 6 tuần và ≤ 12 tuần (dựa vào kỳ kinh 
chót hoặc siêu âm). 
Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Không có chống chỉ định điều trị 
Misoprostol. 
Bằng lòng thực hiện tái khám theo yêu cầu. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ Trẻ Em 36 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Dị ứng với Prostaglandin. 
Có bệnh lý về máu hoặc đang điều trị kháng 
đông. 
Bệnh lý nội khoa nặng: suy tim, suy thận, 
hen nặng. 
Đang viêm sinh dục cấp. 
Có vết mổ lấy thai cũ. 
Đang sẩy thai tiến triển (CTC xoá + mở ± 
thấy phần mô thai). 
Thai bệnh lý trứng trống (khi túi thai có 
đường kính ≥ 18mm qua siêu âm ngã âm đạo 
hoặc >25mm qua siêu âm bụng mà không thấy 
phôi thai). 
Cỡ mẫu 
Công thức tìm sự khác biệt của 2 tỷ lệ trong 
nghiên cứu đoàn hệ. 
n= 
( ) ( ) ( )
( )221
2
22111
2
1
11*1*2
pp
ppppzppz
−
⎥⎥⎦
⎤
⎢⎢⎣
⎡
−+−+−−
−
−
βα
α= 5%; năng lực mẫu = 80%. P1: 0,90. Tỷ lệ thành công của nhóm chứng là 90% (phác đồ đặt âm đạo). P2: 0,98. Giả 
định tỷ lệ sai lệch của phác đồ ngậm dưới lưỡi là 8%. 
Tổng cộng có 268 trường hợp cần nghiên 
cứu, tỷ lệ mất dấu và không tuân thủ điều trị 
ước tính khoảng 10%, nên cỡ mẫu dự trù cần 
thiết cho nghiên cứu khoảng 290 trường hợp. 
Phác đồ sử dụng 
Dựa vào dược động học của thuốc, tham 
khảo các liều dùng và tác dụng phụ của các 
nghiên cứu, chúng tôi chọn thống nhất cho cả 2 
phác đồ đặt âm đạo, ngậm dưới lưỡi về liều và 
khoảng cách dùng: 
Liều 1: 400μg (02 viên). 
Liều 2: 400μg (02 viên) được lập lại cách liều 
1 là 4 giờ nếu sẩy thai chưa tiến triển sau liều 
đầu. 
Liều 3: 400μg (02 viên) được lập lại cách liều 
1 là 8 giờ nếu sẩy thai chưa tiến triển sau 2 liều 
đã sử dụng. 
Liều 4: 400μg (02 viên) được lập lại cách liều 
1 là 12 giờ nếu sẩy thai chưa tiến triển sau 3 liều 
đã sử dụng. 
Sau 48 giờ túi thai chưa sẩy hoặc có xuất 
huyết trầm trọng sẽ can thiệp thủ thuật. 
Thuốc được sử dụng có tên là Misoprostol 
dạng viên nén có hàm lượng 200μg do Công ty 
liên doanh TNHH Stada – Việt Nam cung cấp. 
Trong thời gian nghiên cứu chỉ sử dụng một loại 
thuốc duy nhất. 
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 
Thời gian 
Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 
07/2009 đã kết thúc vào tháng 04/2010. Cỡ mẫu 
thu thập được là 270 trường hợp. 
Địa điểm 
Tại 2 bệnh viện Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (Bệnh 
viện Bà Rịa và Bệnh Viện Lê lợi). 
Phương pháp tiến hành 
Nhận bệnh dựa vào 
Tiền sử: kinh cuối, kinh áp chót, chu kỳ kinh 
hoặc các siêu âm có trước đó. 
Bệnh sử và thăm khám phụ khoa: xác định 
tình trạng bệnh lý đi kèm thai kỳ. 
Xác định tình trạng ra huyết và độ mở CTC 
khi nhập viện. 
Siêu âm ngã âm đạo để hỗ trợ xác định tuổi 
thai và phát hiện các bệnh lý đi kèm nếu có. 
Các xét nghiệm cần thực hiện: công thức 
máu, TQ, TCK, Fibrinogen. 
Thai phụ được tư vấn và ký cam đoan đồng thuận 
Sau khi đã thỏa được tiêu chuẩn chọn mẫu, 
bệnh nhân sẽ được tư vấn về chấm dứt thai kỳ 
ngưng tiến triển. Giới thiệu cả 2 phương pháp: 
về điều trị ngoại khoa, nội khoa trong chấm dứt 
thai kỳ, các ưu và khuyết điểm của cả hai 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 37
phương pháp điều trị, các bước tiến hành thực 
hiện để bệnh nhân chọn lựa. Bệnh nhân được 
quyền chọn phương pháp chấm dứt thai. Nếu 
chọn phương pháp chấm dứt thai nội khoa, khi 
đối tượng đã đồng ý tham gia nghiên cứu thì 
phải ký bảng đồng thuận tham gia nghiên cứu. 
Thực hiện phác đồ điều trị và theo dõi 
Nhóm nghiên cứu đã chuẩn bị tất cả bao 
gồm 145 thăm cho phác đồ ngậm dưới lưỡi và 
145 thăm cho phác đồ đặt âm đạo, các thăm này 
được trộn đều và để trong một thùng kín. Sau 
khi có kết quả thu nhận đối tượng nghiên cứu, 
một người trong nhóm nghiên cứu chịu trách 
nhiệm bốc thăm theo phương pháp ngẫu nhiên 
đơn để chọn đường sử dụng. Bệnh nhân được 
nhập viện điều trị nội trú theo phác đồ đã chọn, 
theo liều và thời gian đã quy định ở phác đồ sử 
dụng, được theo dõi tại bệnh viện trong vòng 48 
giờ. Tất cả bệnh nhân đều được siêu âm kiểm tra 
sau khi có dấu hiệu sẩy thai hoặc sau 48 giờ điều 
trị nội trú tại viện. Những trường hợp sẩy trọn 
được đánh giá thành công, ngược lại những 
trường hợp còn túi thai được đánh giá thất bại 
và can thiệp ngoại khoa. Đối với các trường hợp 
sẩy không trọn với tổng trạng tốt và ra huyết âm 
đạo ít được tư vấn xuất viện, theo dõi tiếp nếu 
bệnh nhân đồng ý đến ngày thứ 7 tái khám, 
đánh giá lại thành công hay thất bại để kết thúc 
nghiên cứu. 
Các dấu hiệu cần theo dõi 
Theo dõi sẩy thai: theo dõi tình trạng đau 
bụng, huyết âm đạo và tiến triển phần thai sẩy 
qua âm đạo. 
Theo dõi lượng máu mất: được đánh giá so 
với kinh nguyệt bình thường của họ bao gồm: 
không ra, ít, vừa, nhiều so với kinh nguyệt. 
Được đánh giá thông qua so sánh với số lượng 
bằng vệ sinh dùng trong chu kỳ bình thường. 
Theo dõi tình trạng đau bụng: không đau, 
đau ít, đau vừa, đau nhiều. Được đánh giá qua 
tiêu chuẩn FPS-R. 
Theo dõi các tác dụng phụ: tiêu chảy, buồn 
nôn, nôn, đau bụng, sốt run. 
Sau khi đã có tiến triển sẩy thai trọn (qua 
khám lâm sàng và kết quả siêu âm buồng tử 
cung trống) sẽ được xuất viện điều trị ngoại trú 
và tái khám N7. 
Sau 48 giờ, nếu lâm sàng còn đau bụng, ra 
huyết âm đạo nhiều hoặc không ra, siêu âm ghi 
nhận hình ảnh túi thai trong lòng tử cung chưa 
bong, bệnh nhân sẽ được can thiệp thủ thuật 
ngoại khoa. 
Sau 48 giờ, siêu âm ghi nhận lòng tử cung ứ 
ít dịch hoặc có khối phản âm hỗn hợp kích thước 
nhỏ, lâm sàng ra huyết ít, không đau bụng, tử 
cung co hồi tốt có thể tư vấn bệnh nhân điều trị 
ngoại trú theo dõi tiếp và tái khám vào ngày thứ 
7 để khám lâm sàng, siêu âm đánh giá lại. 
Ở lần tái khám tiếp theo nếu siêu âm vẫn 
còn khối phản âm hỗn hợp kết hợp lâm sàng tử 
cung còn to, huyết âm đạo ra nhiều kéo dài, kết 
luận thất bại, can thiệp thủ thuật ngoại khoa. 
Nếu siêu âm lòng tử cung trống kết luận thai đã 
sẩy trọn, kết thúc nghiên cứu. 
Tư vấn 
Tư vấn về các dấu hiệu bệnh nhân cần biết 
để báo động với nhân viên y tế trong thời gian 
thực hiện nghiên cứu trực tiếp với nhân viên tại 
bệnh viện khi điều trị nội trú và ngoại trú thông 
qua cấp phiếu theo dõi tại nhà, điện thoại liên hệ 
giữa nhóm nghiên cứu và bệnh nhân cho những 
bệnh được theo dõi khi xuất viện: 
Ra huyết ướt đẫm 2 băng vệ sinh trong vòng 
một giờ, rất nhiều so với kinh. 
Đau bụng nhiều không bớt sau khi dùng 
thuốc giảm đau. 
Sốt 38,5˚C kéo dài trên 6 giờ, có dịch âm đạo 
hôi hoặc dịch mủ. 
Tiêu chuẩn thành công, tiêu chuẩn thất bại, 
thời gian đánh giá nghiên cứu 
Tiêu chuẩn thành công 
Thai sẩy trọn hoàn toàn, kết thúc nghiên cứu 
không có can thiệp thủ thuật ngoại khoa. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ Trẻ Em 38 
Tiêu chuẩn thất bại 
Thai không sẩy sau 48 giờ khi đã kết thúc 04 
liều điều trị. 
Thai đã sẩy nhưng không hoàn toàn sau khi 
kết thúc một tuần điều trị, tái khám theo dõi vẫn 
còn qua hình ảnh khối phản âm hỗn hợp trong 
lòng tử cung trên siêu âm >15mm, khám lâm 
sàng cổ tử cung còn hở, tử cung to và còn ra 
huyết âm đạo. 
Ra huyết nhiều trong thời gian điều trị, cần 
phải can thiệp thủ thuật. 
Tiêu chuẩn theo dõi tiếp 
Sau 48 giờ điều trị theo dõi tại bệnh viện thai 
đã sẩy, trên siêu âm kiểm tra không thấy hình 
ảnh túi thai nhưng còn ít phản âm hỗn hợp < 
15mm hoặc ứ ít dịch trong lòng tử cung kết hợp 
với khám lâm sàng bệnh nhân không còn đau 
bụng, huyết âm đạo ít, bệnh nhân sẽ được tư 
vấn theo dõi qua điều trị ngoại trú với điều kiện 
được sự đồng ý của bệnh nhân. Tiêu chuẩn theo 
dõi tiếp nếu là sẩy trọn sẽ được tính trong nhóm 
thành công. 
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN 
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 
Thời gian nghiên cứu mười tháng, chúng tôi 
đã thu thập được 135 trường hợp cho phác đồ 
NDL và 137 trường hợp cho phác đồ đặt ÂĐ, 
ngay thời điểm kết thúc có hai trường hợp đặt 
ÂĐ chưa tới ngày tái khám theo hẹn, nên bị loại 
khỏi nghiên cứu. 
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên 
cứu. 
Đặc điểm Ngậm dưới lưỡi n =135 
Đặt âm đạo 
n=135 
Tổng 
n=270 
P* 
Nhóm tuổi 
≤ 20 tuổi 11 (8,1) 9 (6,7) 20 (7,4) 
21 – 30 tuổi 69 (51,1) 70 (51,9) 139 (51,5) 
31 – 40 tuổi 46 (34,1) 46 (34,1) 92 (34,1) 
≥ 41 tuổi 9 (6,7) 10 (13,5) 19 (7,0) 
0,967
Nghề nghiệp 
Nội trợ 64 (47,4) 57 (42,1) 121 (44,8) 0,19 
Đặc điểm Ngậm dưới lưỡi n =135
Đặt âm đạo 
n=135 
Tổng 
n=270 
P* 
Buôn bán 11 (8,1) 15 (11,1) 26 (9,6) 
CNV 40 (29,6) 36 (26,7) 76 (28,1) 
Làm nông 04 (3,0) 13 (9,6) 17 (6,3) 
Khác 16 (11,9) 14 (10,4) 30 (11,1) 
Trình độ học vấn 
Cấp 1 35 (25,9) 37 (27,4) 72 (26,7) 
Cấp 2 58 (43,0) 62 (45,9) 120 (44,4) 
Cấp 3 31 (23,0) 30 (22,2) 61 (22,6) 
ĐH, sau ĐH 11 (8,1) 06 (4,4) 17 (6,3) 
0,642
Nhóm địa chỉ 
Thị xã 55 (40,7) 58 (43,0) 113 (41,9) 
Thị trấn 37 (27,4) 27 (20,0) 64 (23,7) 
Vùng sâu 43 (31,9) 50 (37,0) 93 (34,4) 
0,338
Nhóm tuổi thai 
≥6 tuần - <8 
tuần 65(48,15) 55 (40,07) 120(44,44) 0,09 
≥8 tuần - 
<10 tuần 46 (34,07) 63 (46,67) 109(40,37) 
≥10 tuần - 
<12 tuần 24(17,78) 17(12,59) 41(15,19) 
Hở CTC 
Có 24(17,78) 27(20,0) 51(18,89) 0,641
Không 111(82,22) 108(80,0) 219(81,11) 
Ra huyết âm đạo 
Có 85(62,96) 87(64,44) 172(63,7) 0,8 
Không 50(37,94) 48(35,56) 98(36,3) 
Nhận xét: Không có sự khác biệt về phân bố 
giữa các đặc điểm khác ngoài yếu tố can thiệp 
khi so sánh giữa hai nhóm phác đồ điều trị. 
Bảng 2: Đánh giá các yếu tố chung của nghiên cứu. 
Yếu tố Số lượng % 
Thành công 244 90,37 
Đánh giá hiệu quả
Thất bại 26 9,63 
≤ 4 giờ 31 12,70 
4 - ≤ 48 giờ 208 85,25 
Thời gian ra thai 
trong nhóm thành 
công ≥ 48 giờ 5 2,05 
Liều 1-2 170 62,96 
Liều sử dụng 
Liều 3-4 100 37,04 
Ít 15 5,56 
Vừa 206 76,30 Mức độ đau bụng
Nhiều 49 18,15 
Ít 15 5,56 
Vừa 220 81,48 Mức độ ra huyết
Nhiều 35 12,96 
Buồn nôn, nôn 20 7,41 
Sốt 11 4,07 Tác dụng phụ 
Tiêu chảy 22 8,15 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 39
BÀN LUẬN 
Khi so sánh cụ thể mẫu nghiên cứu của 
chúng tôi với các nghiên cứu khác về thai ngừng 
tiến triển sớm, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ thành 
công chung của nghiên cứu là 90,37% cao hơn so 
với tỷ lệ chung của Tang OS (2003) 88%(7) trên 
nghiên cứu so sánh đường ngậm dưới lưỡi và 
đặt âm đạo và tương đương với Nguyễn Thị 
Như Ngọc 90%(3); Nguyễn Thị Ba (2008) 89,5%(2) 
và Phạm Thị Ngọc Thuỷ (2006) 89,74%(4). 
Tỷ lệ tác dụng phụ về đau bụng 100%. Trong 
đó đau bụng vừa chiếm tỷ lệ cao nhất 76,3%. 
Tương đương với Tang OS đau bụng 100%, cao 
hơn Nguyễn Thị Như Ngọc 2004 tỷ lệ tác dụng 
phụ đau bụng là 90%, Nguyễn Thị Ba đau bụng 
chiếm 86%. 
Mức độ ra huyết vừa chiếm tỷ lệ 81,45% 
thấp nhất là mức độ ra huyết ít 5,56%. Nghiên 
cứu Nguyễn Thị Ba 2008 mức độ ra huyết ít 
chiếm tỷ lệ 50,5%, thấp nhất là mức độ ra huyết 
nhiều 5%. 
Các tác dụng phụ khác như: buồn nôn, sốt 
tiêu chảy chiếm tỷ lệ chung là 19,6% cao hơn 
nghiên cứu của Nguyễn Thị Ba 2008(2) 7,5%. 
Bảng 3: Tỷ lệ sẩy thai trọn của hai phác đồ dùng 
thuốc Misoprostol. 
Đánh giá 
hiệu quả Thất bại Thành công RR 95% CI P
* 
Ngậm 
dưới lưỡi 11(8,15) 124(91,85) 1 
Đặt âm 
đạo 15(11,1) 120(88,9) 0,73 0,4– 1,5 0,41
Tổng 26(9,63) 244(90,37) 
(*) Poisson đơn biến. 
Tỉ lệ sẩy thai trọn của Misoprostol ngậm 
dưới lưỡi là 91,85% so với 88,9% của phác đồ đặt 
âm đạo. Kết quả, chúng tôi không thấy sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê ở tỷ lệ sẩy thai trọn ở 2 
phác đồ. Như vậy, ở phác đồ ngậm dưới lưỡi 
hoặc phác đồ đặt âm đạo với cùng liều và 
khoảng cách thì có hiệu quả tương đương với: 
RR: 0,73; KTC: 0,4 – 1,5; P = 0,41. 
So với nghiên cứu của Tang OS 2003(7) tác 
giả cũng so sánh đường ngậm dưới lưỡi và đặt 
âm đạo, sử dụng cùng số liều lập lại với 
khoảng cách thời gian tương đương ở cả hai 
phác đồ. Kết quả giống nhau ở 2 phác đồ 
ngậm dưới lưỡi và phác đồ đặt âm đạo là 
87,5%; 95% CI = 74 – 95%. 
Ngược lại, có những nghiên cứu cùng phác 
đồ đặt âm đạo nhưng tỷ lệ thành công cao hơn 
mẫu nghiên cứu của chúng tôi. Sifakis 2005(6) 
liều 400μg đặt âm đạo lập lại mỗi 4 giờ, tối đa 
3 ngày có tỷ lệ thành công 91%. Nguyễn Thị 
Như Ngọc 2004(3) với liều 800μg đặt âm đạo tỷ 
lệ thành công 92,9%. 
Bảng 4: Thời gian ra thai trung bình của hai phác đồ 
sử dụng thuốc Misoprostol. 
Ngậm dưới lưỡi 
n=120 
Đặt âm đạo 
n=124 Thời gian ra thai 
TB KTC TB KTC 
P* 
Thời gian ra 
thai trung 
bình (giờ) 
10,3 8,8 – 11,8 17,4 14,8 – 2 0 0,000
(*) T – test. 
Thời gian ra thai trung bình của nhóm phác 
đồ ngậm dưới lưỡi là 10,3 giờ; KTC 8,8 – 11,8 và 
đặt âm đạo 17,4; KTC 14,8 – 20. Sự khác biệt này 
có ý nghĩa thống kê với P < 0,05. So với Tang OS 
2003(7), nghiên cứu thực hiện so sánh phác đồ đặt 
âm đạo và phác đồ ngậm dưới lưỡi, với cùng số 
liều và khoảng cách thời gian, kết quả thời gian 
ra thai trung bình của nhóm ngậm dưới lưỡi (9,5 
giờ) và nhóm đặt âm đạo (13,5 giờ) tác giả ghi 
nhận có sự khác biệt về thời gian ra thai nhóm 
ngậm dưới lưỡi ngắn hơn so với đặt âm đạo. So 
sánh thời gian ra thai trung bình của phác đồ đặt 
âm đạo với một số nghiên cứu khác: Phạm Thị 
Ngọc Thuỷ 2006(4) với liều 800μg thời gian tống 
xuất trung bình 14,56 giờ, Nguyễn Thị Ba 2008(2) 
liều 600μg có lập lại, thời gian ra thai 10,15 giờ, 
mẫu nghiên cứu của chúng tôi có thời gian kéo 
dài hơn, so sánh này chỉ có tính chất tương đối 
vì các phác đồ không thống nhất về liều và 
khoảng cách dùng. Theo Aronson 2007 đường 
ngậm dưới lưỡi sẽ xuất hiện cơn co tử cung sớm 
và mạnh hơn các đường sử dụng khác. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà