So sánh kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt 6 mẫu với 12 mẫu qua ngã trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm

Mở đầu: Tỷ lệ phát hiện K TTL ở những bệnh nhân cao có PSA cao sẽ tăng lên khi mở rộng số mẫu sinh thiết. Tại Việt Nam, ít có báo cáo về vấn đề này. Do đó chúng tôi tiến hành so sánh kết quả sinh thiết 6 và 12 mẫu. Mục tiêu: So sánh tỉ lệ ung thư tuyến tiền liệt khi sinh thiết 12 mẫu so với 6 mẫu. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Những bệnh nhân nghi ngờ KTTL qua xét nghiệm máu kháng nguyên đặc hiệu TTL(PSA) cao hơn ngưỡng 4ng/ml hoặc thăm khám TTL bằng ngón tay qua ngã trực tràng (DRE) thấy bất thường sẽ được chỉ định sinh thiết TTL 12 mẫu hoặc 6 mẫu. Kết quả: Từ 07/2006 đến 07/2011, tại bệnh viện Bình Dân có 365 trường hợp sinh thiết TLT 6 mẫu và 239 trường hợp sinh thiết 12 mẫu. Nhóm sinh thiết 6 mẫu: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 70,76 tuổi (thay đổi từ 40-97 tuổi). Có 75 bệnh nhân KTLT(20,54%), 283 bệnh nhân phì đại TLT(77,53%), 4 bệnh nhân PIN cao (1,09%) và 3 bệnh nhân viêm TLT(0,84%). Nhóm sinh thiết 12 mẫu: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,75 tuổi(thay đổi từ 34-99 tuổi). Có 65 bệnh nhân KTTL(27,43%), 129 bệnh nhân phì đại TTL(BPH)(54,43%), 3 bệnh nhân BPH + PIN cao(1,27%) và 40 bệnh nhân BPH + Viêm TTL(16,88%). Kết luận: Sinh thiết TTL qua ngã trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm cho kết quả chính xác. Kết quả sinh thiết dương tính cho thấy tần suất KTTL thấp hơn ở bệnh nhân Việt Nam so với nước ngoài và tuổi trung bình của bệnh nhân cũng cao hơn so với nước ngoài. Tỉ lệ KTTL qua sinh thiết 12 mẫu cao hơn 6 mẫu nhưng chưa đủ ý nghĩa thống kê.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt 6 mẫu với 12 mẫu qua ngã trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 299 SO SÁNH KẾT QUẢ SINH THIẾT TUYẾN TIỀN LIỆT 6 MẪU VỚI 12 MẪU QUA NGÃ TRỰC TRÀNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM Vũ Văn Ty*, Trà Anh Duy*, Nguyễn Văn Học*, Phan Văn Hoàn**, Nguyễn Chí Phong*, Bùi Phương Anh* TÓM TẮT Mở đầu: Tỷ lệ phát hiện K TTL ở những bệnh nhân cao có PSA cao sẽ tăng lên khi mở rộng số mẫu sinh thiết. Tại Việt Nam, ít có báo cáo về vấn đề này. Do đó chúng tôi tiến hành so sánh kết quả sinh thiết 6 và 12 mẫu. Mục tiêu: So sánh tỉ lệ ung thư tuyến tiền liệt khi sinh thiết 12 mẫu so với 6 mẫu. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Những bệnh nhân nghi ngờ KTTL qua xét nghiệm máu kháng nguyên đặc hiệu TTL(PSA) cao hơn ngưỡng 4ng/ml hoặc thăm khám TTL bằng ngón tay qua ngã trực tràng (DRE) thấy bất thường sẽ được chỉ định sinh thiết TTL 12 mẫu hoặc 6 mẫu. Kết quả: Từ 07/2006 đến 07/2011, tại bệnh viện Bình Dân có 365 trường hợp sinh thiết TLT 6 mẫu và 239 trường hợp sinh thiết 12 mẫu. Nhóm sinh thiết 6 mẫu: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 70,76 tuổi (thay đổi từ 40-97 tuổi). Có 75 bệnh nhân KTLT(20,54%), 283 bệnh nhân phì đại TLT(77,53%), 4 bệnh nhân PIN cao (1,09%) và 3 bệnh nhân viêm TLT(0,84%). Nhóm sinh thiết 12 mẫu: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,75 tuổi(thay đổi từ 34-99 tuổi). Có 65 bệnh nhân KTTL(27,43%), 129 bệnh nhân phì đại TTL(BPH)(54,43%), 3 bệnh nhân BPH + PIN cao(1,27%) và 40 bệnh nhân BPH + Viêm TTL(16,88%). Kết luận: Sinh thiết TTL qua ngã trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm cho kết quả chính xác. Kết quả sinh thiết dương tính cho thấy tần suất KTTL thấp hơn ở bệnh nhân Việt Nam so với nước ngoài và tuổi trung bình của bệnh nhân cũng cao hơn so với nước ngoài. Tỉ lệ KTTL qua sinh thiết 12 mẫu cao hơn 6 mẫu nhưng chưa đủ ý nghĩa thống kê. Từ khóa: Ung thư tuyến tiền liệt, sinh thiết tuyến tiền liệt ABSTRACT COMPARISION OUTCOMES OF 6 VERSUS 12 CORE PROSTATE BIOPSY UNDER TRANSRECTAL ULTRASOUND GUIDE Vu Van Ty, Tra Anh Duy, Nguyen Van Hoc, Phan Van Hoang, Nguyen Chi Phong, Bui Phuong Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 299 - 304 Introduction: The prostate cancer detection rate in patients with elevated prostate specific antigen (PSA) increases with extended needle biopsy protocols. In Viet Nam, This topic is rarely reported. We describe the results of 6 and 12 core transrectal biopsy. Objectives: Comparision the overall cancer detection rate of 6 and 12 core biopsy. Methods: Patients having an elevated PSA level(>4ng/ml) or abnormal digital rectal examination(DRE) (hard nodules) would be performed prostate biopsy. Results: From July 2006 to July 2011, we performed(TRUS guided biopsy for 602 patients at Binh Dan hospital. Group 6 score (365 patients): Mean age of patients was 70.76 years (range 40-97). There were 75 * Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM Tác giả liên lạc: BS. Trà Anh Duy ĐT: 0939222494 Email: traanhduy@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Chuyên Đề Thận Niệu 300 prostate cancer (PCa) patients(20.54%), 283 BPH patients (77.53%), 4 patients with BPH + high grade prostatic intracellular neoplasia(PIN)(1.09%) and 3 patients with BPH + prostatitis(0.84%). Group 12 score (293 patients): Mean age of patients was 71,75 years(range 34-99). There were 65 prostate cancer (PCa) patients (27.43%), 129 BPH patients (54.43%), 3 patients with BPH + high grade prostatic intracellular neoplasia (PIN) (1.27%) and 3 patients with BPH + prostatitis (16.88%). Conclusions: Prostate biopsy under TRUS guide is valuable. The biopsy results show that the prevalence of prostate cancer at Binh Dan hospital is not so high as of Western series and the mean age of PCa patients is also higher than Western population. The overall cancer detection rate 12 core transrectal prostate biopsy is superior to 6 core biopsy but not statistically significant. Key words: Prostate Cancer, protate biopsy ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư tiền liệt tuyến (KTTL) là bệnh lý thường gặp ở nam giới trên 50 tuổi. Ở Hoa Kỳ mỗi năm có khoảng 186.320 trường hợp mới được chẩn đoán, khoảng 40% bệnh nhân dưới 65 tuổi. Nếu KTTL được phát hiện sớm ở giai đoạn còn khu trú, 100% bệnh nhân đạt được thời gian sống 5 năm, trong khi đó tỉ lệ này giảm xuống còn 32% nếu ở giai đoạn ung thư di căn. Sự khác biệt này khiến người ta nghĩ đến việc chẩn đoán KTTL ở giai đoạn sớm và tầm soát, mặc dù cho đến nay, tỉ lệ tử vong giảm nhờ tầm soát KTTL chưa chắc chắn(3). Muốn chẩn đoán sớm KTTL, người ta phải dựa vào xét nghiệm PSA là 1 loại kháng nguyên đặc hiệu tiền liệt tuyến trong huyết thanh. PSA được sử dụng rộng rãi như là chất chỉ điểm (marker) cho bệnh lý của tiền liệt tuyến như phì đại TTL và KTTL. Ngoài ra việc khám lâm sàng qua thăm khám tiền liệt tuyến bằng ngón tay qua ngã trực tràng (DRE) để tìm nhân cứng ở tiền liệt tuyến cũng giúp thêm cho việc tầm soát. Những bệnh nhân được nghi ngờ KTTL qua khám lâm sàng và xét nghiệm máu sẽ được chỉ định sinh thiết TTL qua ngã trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm. Tỷ lệ phát hiện K TTL ở những bệnh nhân cao có PSA cao sẽ tăng lên khi mở rộng số mẫu sinh thiết. Tại Việt Nam, ít có báo cáo về vấn đề này. Do đó chúng tôi tiến hành so sánh kết quả sinh thiết 6 và 12 mẫu. Mục tiêu Qua nghiên cứu, chúng tôi muốn xác định mục tiêu chính là xác định tỉ lệ phát hiện ung thư tuyến tiền liệt qua sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu ngã trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm cao hơn sinh thiết tuyến tiền liệt có ý nghĩa thống kê hay không. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Những bệnh nhân nghi ngờ KTTL được chỉ định sinh thiết TTL tại BV Bình Dân trong thời gian từ tháng 07 năm 2006 đến tháng 07 năm 2011. Bệnh nhân được hỏi bệnh sử, thăm khám TTL qua trực tràng bằng ngón tay; TTL bình thường có vỏ bọc nhẵn, mật độ chắc như trái banh quần vợt, nếu có sang thương đội lớp vỏ bọc hoặc nhân cứng nghi ngờ ung thư, ta có chỉ định để sinh thiết TTL(5). Định lượng PSA trong máu: nếu nồng độ PSA cao hơn mức bình thường cũng sẽ được chỉ định sinh thiết TTL. Bệnh nhân được chuẩn bị ruột buổi sáng trước khi sinh thiết bằng Fleet Enema bơm vào trực tràng. Kháng sinh loại Ciprofloxacine uống được dùng trong 3 ngày, từ hôm trước ngày sinh thiết và kéo dài thêm 1 ngày sau khi sinh thiết để phòng ngừa nhiễm trùng. Chúng tôi dùng máy siêu âm Logiq 5 của hãng GE với đầu dò qua ngã trực tràng tần số 10 MHz với 2 mặt cắt dọc và ngang. Dụng cụ sinh thiết TTL Biopsy Gun của hãng BARD với Kim Tru-cut 16G hoặc 18G dài 25cm. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 301 Bệnh nhân nằm nghiêng trái đầu gối co sát bụng, sát trùng vùng tầng sinh môn với Bétadine, trải khăn lỗ vô trùng chỉ bộc lộ tầng sinh môn và hậu môn. Gây tê niêm mạc bằng Xylocain gel 2%, sau đó gây tê tại chỗ bằng Xylocain 2% chích vào bờ ngoài hai bên tiền liệt tuyến. Nếu bệnh nhân còn cảm giác đau sẽ được chích thêm Mépéridine qua đường tĩnh mạch. Chúng tôi khảo sát TTL bằng siêu âm để tìm các sang thương nghi ngờ KTTL và sinh thiết ngay sang thương ngoài 12 mẫu hệ thống ở 2 thùy TTL. Các mẫu bệnh phẩm được ngâm trong dung dịch Formol 10% và gởi về Khoa Giải Phẫu Bệnh Lý để được xử lý và đọc kết quả. Đa số bệnh nhân sinh thiết TTL đều lớn tuổi nên được bác sĩ hoặc kỹ thuật viên gây mê theo dõi điều trị giảm đau khi sinh thiết. Sau đó bệnh nhân được chuyển về phòng bệnh để theo dõi và điều trị các biến chứng nếu có xảy ra. KẾT QUẢ Tổng cộng có 602 bệnh nhân có chỉ định sinh thiết TTL từ tháng 7 năm 2006 đến tháng 7 năm 2011 tại bệnh viện Bình Dân. Trong đó, 365 bệnh nhân được sinh thiết 6 mẫu và 237 bệnh nhân được sinh thiết 12 mẫu. Nhóm 6 mẫu: Tuổi trung bình của bệnh nhân sinh thiết TTL là 70, 76 tuổi(thay đổi từ 40 - 97 tuổi). Nhóm 12 mẫu: tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,75 tuổi(thay đổi từ 34 - 99 tuổi) Bảng 1: Tương quan giữa nồng độ PSA/ máu với kết quả Giải phẫu bệnh lý nhóm 6 mẫu PSA máu (ng/ml) Giải phẫu bệnh 100 TỔNG BPH 7 87,5% 63 95,45% 130 94,89% 39 81,25% 19 79,17% 6 85,71% 13 48,15% 6 12,5% 283 77,53% K TTL 1 12,5% 2 3,03% 5 3,65% 6 12,5% 5 20,83% 1 14,29% 13 48,15% 42 87,5% 75 20,54% BPH + PIN cao 0 0 1 0,73% 2 4,17% 0 0 1 3,70% 0 4 1,09% BPH + viem 0 1 1,52% 1 0,73% 1 2,08% 0 0 0 0 3 0,84% Tổng 8 100% 66 100% 137 100% 48 100% 24 100% 7 100% 27 100% 48 100% 365 100% Bảng 2: Tương quan giữa nồng độ PSA/máu với kết quả Giải phẫu bệnh lý nhóm 12 mẫu PSA máu (ng/ml) Giải phẫu bệnh 100 TỔNG BPH 3 50,00% 28 93,33% 49 72,06% 20 62,50% 8 44,44% 8 53,33% 13 37,14% 0 129 54,43% K TTL 2 33,33% 1 3,33% 3 4,41% 7 21,88% 7 38,89% 3 0,20% 11 31,43% 31 93,94% 65 27,43% BPH + PIN cao 0 0 2 2,94% 0 0 0 0 1 3,03% 3 1,27% BPH + viem 1 33,33% 1 3,33% 14 20,59% 5 15,63% 3 16,67% 4 26,67% 11 31,43% 1 3,03% 40 16,88% Tổng 6 100% 30 100% 68 100% 32 100% 18 100% 15 100% 35 100% 33 100% 237 100% Bảng 3: Kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt 6 mẫu Giải phẫu bệnh Tần suất Tỉ lệ Phì đại TTL 283 77,53 K TTL 75 20,54 PIN cao 4 1,09 Viêm TTL 3 0,84 Tổng 365 100 Bảng 4: Kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt 12 mẫu Giải phẫu bệnh Tần suất Tỉ lệ Phì đại TTL 129 54.43 K TTL 65 27.43 Phì đại +PIN cao 3 1.27 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Chuyên Đề Thận Niệu 302 Phì đại +Viêm 40 16.88 Tổng 237 100 Bảng 5: So sánh tỉ lệ ung thư tuyến tiền liệt 6 mẫu và 12 mẫu 6 mẫu 12 mẫu Tổng K TTL 75 65 140 Lành tính 290 172 462 Tổng 365 237 602 P = 0,051 > 0,05 BÀN LUẬN PSA và KTTL Qua mẫu nghiên cứu trên, nhóm 6 mẫu có 75 bị KTTL trên tổng số 365 bệnh nhân đạt tỉ lệ 20,54%. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 70,18 (thay đổi từ 44-97 tuổi). PSA trung bình của bệnh nhân là 74,01 ng/ml. Chúng ta nhận thấy tỉ lệ KTTL gia tăng theo kết quả PSA(Bảng 1), có 1 bệnh nhân KTTL với PSA<4ng/ml (0,23 ng/ml, tỉ lệ 12,5%); PSA=4-10 ng/ml có 2/66 bệnh nhân KTTL(tỉ lệ 3,03%); PSA ≥100 ng/ml có 42/48 bệnh nhân KTTL(tỉ lệ 87,5%). Nhóm 12 mẫu có 65 bị KTTL trên tổng số 237 bệnh nhân đạt tỉ lệ 27,43%. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 71,75 (thay đổi từ 34-99 tuổi). PSA trung bình của bệnh nhân là 90,25 ng/ml. Chúng ta nhận thấy tỉ lệ KTTL gia tăng theo kết quả PSA(Bảng 2), có 2 bệnh nhân KTTL với PSA<4ng/ml(0,29 ng/ml, tỉ lệ 33,33%); PSA=4-10 ng/ml có 1/30 bệnh nhân KTTL (tỉ lệ 3,33%); PSA≥100 ng/ml có 31/33 bệnh nhân KTTL(tỉ lệ 93,94%). Kết quả này cũng phù hợp với y văn, theo đó tần suất người Á châu mắc bệnh KTTL thấp so với các sắc dân khác (thống kê năm 2000-2004 cho thấy tỉ lệ KTTL: 161,4/100.000 người Mỹ da trắng, 255,5/100.000 người Mỹ da đen, 140,8/100.000 người Mỹ gốc Mexico và 96,5/100.000 người Mỹ gốc Á châu)(8). Những công trình tầm soát ung thư tuyến tiền liệt tại Việt Nam cũng cho kết quả phát hiện ung thư tương đối thấp(11,14,15,16). Theo Cooner và CS, khảo sát 1807 bệnh nhân lứa tuổi 50-89, dùng cả 3 phương tiện TRUS, DRE và PSA để truy tầm KTTL, tỉ lệ khám phá 15% (so với DRE chỉ tìm được 1-2% trường hợp). Nên kết hợp PSA và DRE để tầm soát(6). Khảo sát sinh thiết 1653 BN>50tuổi KTTL tìm thấy ở 22% người có PSA từ 4,0 - 9,9ng/ml và 67% người có PSA≥ 10ng/ml (6). Trong 604 bệnh nhân sinh thiết TTL tại BV. Bình Dân, nhóm sinh thiết 6 mẫu, có 66 bệnh nhân với PSA từ 4-10 ng/ml, kết quả sinh thiết KTTL ở 2 bệnh nhân (3,03%). Tương tự, nhóm sinh thiết 12 mẫu có có 1 trường hợp k TTL (3,33%) trong tổng số 30 trường hợp PSA 4- 10ng/ml. Chọn lựa ngưỡng PSA để sinh thiết TTL ta cần điều chỉnh PSA theo tuổi. PSA tăng theo tuổi, phản ánh sự gia tăng thể tích TTL ảnh hưởng độc lập lên nồng độ PSA máu(14). Điều chỉnh PSA theo tuổi làm tăng độ nhạy của xét nghiệm PSA máu ở người trẻ(<50 tuổi) nhờ giảm tỉ lệ âm tính giả và tăng độ đặc hiệu của xét nghiệm PSA máu ở người lớn tuổi nhờ giảm tỉ lệ dương tính giả. Do đó, tăng số ung thư được phát hiện ở người trẻ (còn khu trú) và giảm số trường hợp sinh thiết âm tính không cần thiết ở người lớn tuổi(7). Tỉ lệ PSA tự do (free/total PSA) bình thường # 0,18. Tỉ lệ PSA tự do làm tăng độ đặc hiệu của xét nghiệm PSA máu ở người có PSA 2,5 -10ng/ml(7). Sử dụng tỉ lệ PSA tự do kết hợp với PSA toàn thể giúp gia tăng khả năng chẩn đoán phân biệt giữa ung thư và phì đại TTL từ 55% - 73% mà không ảnh hưởng đến độ nhạy(13). Theo y văn, ở dân số tầm soát, tỉ lệ sinh thiết dương tính là 1/50 khi PSA<4ng/ml, 1/3 khi PSA >4ng/ml, trong đó là 1/4 khi PSA 4-10ng/ml và 1/2 -2/3 khi PSA>10ng/ml(2). Và tỉ lệ sinh thiết dương tính càng cao khi cả thăm khám TTL qua trực tràng bằng ngón tay và PSA đều bất thường. Kỹ thuật sinh thiết Sinh thiết được thực hiện qua ngã trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm với bộ phận hường dẫn kim sinh thiết gắn trên đầu dò. Sinh thiết ở mặt cắt dọc gần vỏ bọc TTL trong vùng ngoại vi. So sánh giữa sinh thiết qua tầng sinh môn và qua trực tràng, Halpern và cs nhận thấy cả 2 đều chính xác như nhau, nhưng mỗi phương cách có ưu khuyết điểm và biến chứng riêng. Chọn lựa phương cách nào là tùy sở thích của người thực Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 303 hiện và phương tiện sẵn có. Tuy nhiên, siêu âm và sinh thiết qua trực tràng là phương cách phổ biến nhất và được ưa chuộng nhất. Theo Emiliozzi P. và cs, nghiên cứu so sánh sinh thiết tuyến tiền liệt 6 mẫu và 12 qua ngã tầng sinh môn cho kết quả tỉ lệ phát hiện ung thư là 38%(6 mẫu) và 51%(12 mẫu). nhóm bệnh nhân có chỉ số PSA 4,1-10 ng/ml cho kết quả ung thư là 30%(6 mẫu) và 49(12 mẫu). kết quả này tương đối cao hơn so với phương pháp sinh thiết qua nga trực tràng(4). Số mẫu sinh thiết - Tỉ lệ sinh thiết dương tính trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi là 20,54% ở nhóm 6 mẫu và 27,43%, hơi thấp hơn so với y văn là 1/4 - 1/3 các trường hợp sinh thiết(5). Phần lớn các tác giả đều đồng ý rằng, tỉ lệ phát hiện KTTL tăng theo số mẫu sinh thiết; Ravery và cs. sinh thiết 10-12 mẫu, tỉ lệ phát hiện KTTL 38%, tăng thêm 6,6% so với 6 mẫu; Presti và cs. sinh thiết thêm 4 mẫu vùng ngoài ở đáy TTL, phát hiện 42% so với 22% khi sinh thiết 6 mẫu. Tuy nhiên, sự gia tăng tỉ lệ này đặc biệt rõ nét ở bệnh nhân có PSA nhỏ hơn 10 ng/ml và thể tích TTL lớn hơn 50 ml(12). -Tỉ lệ PIN cao (high grade prostate intracellular neoplasia) là 1,09 % ở nhóm 6 mẫu và 1,27% ở nhóm 12 mẫu. Theo y văn, 25,8 % - 51% PIN cao sẽ tiến triển thành KTTL(8). Bảng 6: Các công trình nghiên cứu so sánh Nghiên cứu Số mẫu Tỉ lệ KTTL Eskew et al, 1997(3) 6 13 26.1% 40.3% Naughton et al, 2000(8) 6 12 26% 27% Presti et al, 2000(10) 6 8 10 33.5% 39.7% 40.2% Babaian et al, 2000(1) 6 11 20% 30% Chúng tôi, 2012 6 12 20,54% 27,43% Hình 1: A: 6 mẫu; B: 10 mẫu; C: 12 mẫu; D: 13 mẫu(13) KẾT LUẬN Từ 7/2006 đến 9/2011, 604 bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Trong đó 365 bệnh nhận được sinh thiết 6 mẫu cho tỉ lệ KTTL 20,54% với PSA trung bình 74,01 ng/ml. Nhóm sinh thiết 12 mẫu có tỉ lệ K TTL là 27,43% với PSA trung bình 90,25 ng/ml. Mặc dù sinh thiết 12 mẫu tăng thêm khoảng 7% nhưng vẫn chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,051). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Babaian RJ (2000). Extended field prostate biopsy enhances cancer detection. Urology;55(4):453-6. 2. Carter HB, Partin AW Diagnosis and staging of prostate cancer, In: Walsh PC, Retik AB, Vaughan ED, Wein AJ (eds), Campbell’s urology,(2002),8th ed, pp.3055-3079. 3. Eskew LA, Bare RL, McCullough DL (1997). Systematic 5 region prostate biopsy is superior to sextant method for diagnosing carcinoma of the prostate. J Urol.;157(1):199-202. 4. Emiliozzi P, Scarpone P, DePaula F, Pizzo M, Federico G, Pansadoro A, Martini M, Pansadoro V (2004). The incidence of prostate cancer in men with prostate specific antigen greater than 4.0 ng/ml: a randomized study of 6 versus 12 core transperineal prostate biopsy. J Urol.;171(1):197-199 5. Halpern E.J. Ultrasound-guided biopsy of the prostate in: Imaging of the prostate. Eds: Halpern E.J., Cochlin D.L., Goldberg B.B Martin Dunitz 2002, ch.5; p.51-63. 6. Kenneth JP. Critical appraisal of Prostate-specific antigen in prostate cancer screening: 20 years later. Urol 73(Suppl 5A) 2009: 11-20. 7. Matlaga BR, Eskew LA, McCullough DL, Prostate biopsy: Indications and technique, JUrol(2003),169: January, pp 12-19. 8. Naughton CK, Miller DC, Mager DE, Ornstein DK, Catalona WJ (2000). A prospective randomized trial comparing 6 versus 12 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Chuyên Đề Thận Niệu 304 prostate biopsy cores: impact on cancer detection. J Urol.;164(2):388-92. 9. Neil E.F., Nathan L (2009). Risk of Developing Prostate Cancer in the Future: Overview of Prognostic Biomarkers. Urol; 73 (Suppl 5A): 21-27. 10. Presti JC Jr, Chang JJ, Bhargava V, Shinohara K (2000). The optimal systematic prostate biopsy scheme should include 8 rather than 6 biopsies: results of a prospective clinical trial. J Urol.;163(1):163-6. 11. Phan Văn Hoàng, Nguyễn Văn Học, Nguyễn Chí Phong (2010). Sinh thiết 12 mẫu qua ngã trực tràng tại bệnh viện Bình Dân. Y học Tp.HCM; tập 14 (1): tr. 448-451. 12. Schroder F.H. et als. Early Detection and Screening for Prostate Cancer. In: Prostate Cancer, 3rd International Consultation on Prostate Cancer – Paris 2003, p.19-47. 13. Trabulsi EJ, Halpern EJ, Gomella LG (2012). Ultrasonography and Biopsy of the Prostate. In: CAMPBELL-WALSH Urology, Wein AJ, Kavoussi LR, Novick AC, Partin AW, Peters CA, 10th eds; vol 1: 2735-2749. 14. Vũ Văn Ty (2002). Vai trò kháng nguyên đặc hiệu tiền liệt tuyến trong chẩn đoán và theo dõi ung thư tiền liệt tuyến. Luận văn chuyên khoa 2. Trường ĐH. Y Dược TP.HCM. 15. Vũ Lê Chuyên, Đào Quang Oánh, Vũ Văn Ty và Cs (2010). Tầm soát ung thư tiền liệt tuyến – kết qua bước đầu tại bệnh viện Bình Dân. Y học Tp.HCM; tập 14 (1): tr. 534-538. 16. Vũ Văn Ty, Nguyễn Văn Học, Phan Văn Hoàng, Nguyễn Chí Phong (2010). Kết quả sinh thiết tiền liệt tuyến qua trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm. Y học Tp.HCM; tập 14 (1): tr. 543-549.
Tài liệu liên quan