Sự thay đổi hình thái vùng mặt ở trẻ em từ 6 đến 12 tuổi

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm hình thái vùng mặt của trẻ từ 6 đến 12 tuổi và những thay đổi hình thái vùng mặt trong giai đoạn từ 6 đến 12 tuổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu dọc được thực hiện trên mẫu gồm 64 trẻ (32 nam và 32 nữ) từ 6 đến 12 tuổi. Thực hiện 5 phép đo khoảng cách giữa các điểm mốc (zy-zy; go-go; n-gn; pr-gn; sn-gn) bằng thước trượt điện tử và compa đo bề dày. Đo mỗi năm một lần, liên tục trong 7 năm. Kết quả: Cho thấy các kích thước của nam lớn hơn nữ cùng tuổi có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trẻ nam có dạng mặt ngắn từ 6-8 tuổi và dạng trung bình từ 9-12 tuổi. Trẻ nữ có dạng mặt ngắn từ 6-9 tuổi và dạng trung bình từ 10-12 tuổi. Nam có dạng mặt dài hơn nữ. Những thay đổi hình thái chính của vùng mặt trong giai đoạn 6-12 tuổi là: tất cả các kích thước vùng mặt đều tăng có ý nghĩa ở cả hai giới, sự tăng trưởng theo chiều đứng diễn ra mạnh hơn chiều ngang, mặt dài ra hơn theo tuổi. Kết luận: Từ 6 đến 12 tuổi dạng mặt trẻ có khuynh hướng thay đổi, chuyển dạng từ ngắn sang trung bình và dài dần (CS mặt tăng dần).

pdf9 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 282 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự thay đổi hình thái vùng mặt ở trẻ em từ 6 đến 12 tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 69 SỰ THAY ĐỔI HÌNH THÁI VÙNG MẶT Ở TRẺ EM TỪ 6 ĐẾN 12 TUỔI Trương Hoàng Lệ Thủy*, Nguyễn Thị Kim Anh* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm hình thái vùng mặt của trẻ từ 6 đến 12 tuổi và những thay đổi hình thái vùng mặt trong giai đoạn từ 6 đến 12 tuổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu dọc được thực hiện trên mẫu gồm 64 trẻ (32 nam và 32 nữ) từ 6 đến 12 tuổi. Thực hiện 5 phép đo khoảng cách giữa các điểm mốc (zy-zy; go-go; n-gn; pr-gn; sn-gn) bằng thước trượt điện tử và compa đo bề dày. Đo mỗi năm một lần, liên tục trong 7 năm. Kết quả: Cho thấy các kích thước của nam lớn hơn nữ cùng tuổi có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Trẻ nam có dạng mặt ngắn từ 6-8 tuổi và dạng trung bình từ 9-12 tuổi. Trẻ nữ có dạng mặt ngắn từ 6-9 tuổi và dạng trung bình từ 10-12 tuổi. Nam có dạng mặt dài hơn nữ. Những thay đổi hình thái chính của vùng mặt trong giai đoạn 6-12 tuổi là: tất cả các kích thước vùng mặt đều tăng có ý nghĩa ở cả hai giới, sự tăng trưởng theo chiều đứng diễn ra mạnh hơn chiều ngang, mặt dài ra hơn theo tuổi. Kết luận: Từ 6 đến 12 tuổi dạng mặt trẻ có khuynh hướng thay đổi, chuyển dạng từ ngắn sang trung bình và dài dần (CS mặt tăng dần). Từ khóa: Số đo nhân trắc, hình thái vùng mặt, tăng trưởng, phát triển, chỉ số mặt. ABSTRACT FACIAL MORPHOLOGY CHANGES IN CHILDREN BETWEEN 6 AND 12 YEARS OF AGE – A LONGITUDINAL STUDY Truong Hoang Le Thuy, Nguyen Thi Kim Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 69 - 77 Objectives: The aim of this study was to determine the morphology patterns of the face from 6 to 12 year-old children and the morphology changes of the face in children during the study period from 6 to 12 years of age. Material and methods: The sample of 64 subjects (32 males and 32 females) were followed longitudinal by annual examination, from an begin age of 6 years to a final age of 12 years. Five anthropometric measurements (zy-zy; go-go; n-gn; pr-gn; sn-gn) were taken within 7 years. Results showed that all dimentions of the face are significantly larger in male than in female (p<0,05). An analysis of facial indices pointed to Euryprosope from 6 to 8 year of age and Mésoprosope from 9 to 12 year of age in male; Euryprosope from 6 to 9 year of age and Mésoprosope from 10 to 12 year of age in female; The face being shorter in female than in male. During this period of time, all parameters showed a continuous increase; vertical dimentions showed more growth than horizontal. Conclusion: Between 6 and 12 years of age, the face showed change in shape from Euryprosope to Mésoprosope; the face was lengthened. Keywords: Anthropometric measurements, facial morphology, growth, development, facial index. * Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS Trương Hoàng Lệ Thủy ĐT: 0918444779 Email: dr.truonghoangthuy@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 70 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhân trắc học là một khoa học có vai trò quan trọng trong xác định hình thái và tăng trưởng đặc trưng của từng cá thể, từng dân tộc cũng như chủng tộc; góp phần đưa ra những dự đoán và những quyết định trên lâm sàng. Hình thái vùng đầu mặt là một lĩnh vực nghiên cứu trong nhân trắc học. Vùng đầu mặt là một cơ quan quan trọng mang tính cá nhân và tính xã hội rất cao. Sự phát triển vùng đầu mặt từ lúc sơ sinh đến lúc trưởng thành chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền và yếu tố môi trường, mang tính đặc trưng cụ thể và điển hình trên phương diện cá thể cũng như chủng tộc. Công trình nghiên cứu theo dõi dọc sự thay đổi hình thái vùng mặt của trẻ từ 6-12 tuổi được thực hiện với các mục tiêu sau: Xác định đặc điểm hình thái vùng mặt của trẻ từ 6 đến 12 tuổi. Xác định những thay đổi hình thái vùng mặt giai đoạn từ 6 đến 12 tuổi. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Gồm 64 trẻ (32 nam và 32 nữ) được khám theo dõi liên tục từ 6-12 tuổi. Đây là những trẻ được chọn từ 195 trẻ tham gia chương trình “Theo dõi và chăm sóc sức khỏe răng miệng đặc biệt trong 15 năm, từ năm 1996 đến năm 2010”, thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Đặc điểm của mẫu là trẻ có sức khỏe bình thường, không bị các dị dạng bẩm sinh hay mắc phải, không điều trị chỉnh hình răng mặt và tham gia đủ các đợt khám định kỳ hàng năm. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu dọc, mô tả. Dụng cụ đo đạc Bộ dụng cụ nhân trắc chuẩn gồm: Thước trượt điện tử để đo các kích thước theo chiều dọc của mặt. Compa đo bề dày (hiệu GPM-Swiss Made) để đo các kích thước theo chiều ngang mặt. Các điểm mốc đo: Gồm 4 điểm mốc ở vùng mặt: Zygion (zy), Gonion (go), Gnathion (gn), Prosthion (pr) và 2 điểm mốc ở vùng mũi: Nasion (n) và Subnasale (sn) (Hình 1). Hình 1: Các mốc đo đầu mặt trong nghiên cứu. Kỹ thuật đo đạc Cho trẻ đứng một cách thư giãn hay ngồi trên ghế có tựa lưng thẳng cao quá đầu, hai môi khép kín tự nhiên. Xác định và đánh dấu các điểm mốc bằng viết lông kim đầu nhọn (0,5 mm). Đo khoảng cách giữa các điểm mốc bằng compa đo bề dày. Các đặc điểm nghiên cứu: Gồm 5 kích thước của mặt (mm) và 4 chỉ số (đơn vị chỉ số) được thành lập từ các kích thước trên (Bảng 1 và 2). Bảng 1: Các kích thước được khảo sát. Stt Đặc điểm nghiên cứu Tên đặc điểm nghiên cứu 1 2 3 4 5 zy-zy go-go n-gn n-pr sn-gn Chiều rộng mặt Chiều rộng hàm dưới Chiều cao mặt Chiều cao mặt trên Chiều cao mặt dưới Bảng 2: Các chỉ số được khảo sát. Stt Tên chỉ số Công thức 1 Chỉ số mặt n-gn x 100/ zy-zy 2 Chỉ số mặt trên n-pr x 100/ zy-zy 3 Chỉ số rộng HD-rộng mặt go-go x 100/zy-zy 4 Chỉ số cao mặt dưới-cao mặt sn-gn x100/ n-gn  n  zy  go  zy  go  zy  go  gn  gn  sn sn  n  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 71 Nội dung nghiên cứu Xác định các kích thước và chỉ số vùng mặt theo từng năm trong giai đoạn từ 6-12 tuổi. Khảo sát sự thay đổi hình thái vùng mặt dựa trên mức gia tăng hàng năm, mức gia tăng toàn thể, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm và tỷ lệ tăng trưởng toàn thể. Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Giá trị trung bình của các kích thước vùng mặt của nam, nữ và chung cho hai giới theo tuổi, được trình bày trong Bảng 3. So sánh giữa nam và nữ dựa trên giá trị p1. Đánh giá sự thay đổi các kích thước vùng mặt theo thời gian mỗi năm liên tiếp và toàn thể giai đoạn nghiên cứu từ 6 đến 12 tuổi dựa trên giá trị p2. Bảng 3: Giá trị trung bình của các kích thước vùng mặt (mm). Kích thước vùng mặt Tuổi 6 7 8 9 10 11 12 Chiều rộng mặt Nam 119,9±5,2 121,8±5,0 124,2±5,6 126,7±5,4 129,6±5,6 131,4±6,9 135,5±5,8 Giá trị p2 p6-7<0,001, p7-8<0,001, p8-9<0,001, p9-10<0,001, p10-11<0,001, p11-12<0,001, p6-12<0,001 Nữ 117,2±5,0 118,7±4,9 119,8±5,4 123,4±5,6 125,4±5,9 128,0±5,4 132,6±5,2 Giá trị p2 p6-7<0,001, p7-8<0,001, p8-9<0,001, p9-10<0,001, p10-11<0,001, p11-12<0,001, p6-12<0,001 Giá trị p1 * * ** * ** * * Chung 118,5±5,2 120,3±5,2 122,0±5,9 125,1±5,7 127,5±6,1 129,7±5,9 134,0±5,6 Giá trị p 2 p6-7<0,001, p7-8<0,001, p8-9<0,001, p9-10<0,001, p10-11<0,001, p11-12<0,001, p6-12<0,001 Chiều rộng hàm dưới Nam 91,1±3,3 93,1±3,3 94,8±3,9 98,5±5,9 100,2±5,7 102,8±6,0 106,6±6,1 Giá trị p 2 p6-7<0,001, p7-8<0,001, p8-9<0,001, p9-10<0,001, p10-11<0,001, p11-12<0,001, p6-12<0,001 Nữ 88,5±3,7 89,9±3,8 91,7±3,8 95,0±6,1 97,4±5,9 99,3±5,8 102,4±6,8 Giá trị p 2 p6-7<0,001, p7-8<0,001, p8-9<0,001, p9-10<0,001, p10-11=0,002, p11-12<0,001, p6-12<0,001 Giá trị p 1 ** ** ** * NS * * Chung 89,8±3,7 91,5±3,9 93,3±4,1 96,8±6,2 98,8±5,9 101,0±6,1 104,5±6,8 Giá trị p 2 p6-7<0,001, p7-8<0,001, p8-9<0,001, p9-10<0,001, p10-11<0,001, p11-12<0,001, p6-12<0,001 Chiều cao mặt Nam 99,8±5,4 102,1±5,3 105,0±5,1 107,6±5,9 111,6±5,6 114,9±5,9 117,2±5,6 Giá trị p2 p6-7=0,001, p7-8<0,001, p8-9<0,001, p9-10<0,001, p10-11<0,001, p11-12<0,001, p6-12<0,001 Nữ 96,9±4,7 99,1±4,5 101,1±5,2 104,5±5,5 107,0±5,9 110,4±6,3 112,3±6,2 Giá trị p 2 p6-7=0,001, p7-8<0,001, p8-9<0,001, p9-10<0,001, p10-11<0,001, p11-12<0,001, p6-12<0,001 Giá trị p 1 * * ** * ** ** ** Chung 98,4±5,2 100,6±5,1 103,0±5,5 106,1±5,8 109,3± 6,1 112,6±6,5 114,8±6,4 Giá trị p2 p6-7<0,001, p7-8<0,001, p8-9<0,001, p9-10<0,001, p10-11<0,001, p11-12<0,001, p6-12<0,001 Chiều cao mặt trên Nam 61,6±3,8 62,7±3,7 63,9± 3,8 65,3±3,9 67,4± 3,5 69,1±3,7 71,4±4,4 Giá trị p2 p6-7<0,001, p7-8<0,001, p8-9=0,003, p9-10<0,001, p10-11<0,001, p11-12=0,001, p6-12<0,001 Nữ 59,5±4,1 60,7±4,0 62,0±4,0 64,1±3,3 65,7±3,7 67,0±3,9 68,8±4,3 Giá trị p2 p6-7<0,001, p7-8<0,001, p8-9=0,002, p9-10<0,001, p10-11=0,002, p11-12=0,001, p6-12<0,001 Giá trị p1 * * NS NS NS * * Chung 60,5±4,1 61,8±4,0 63,0±4,0 64,7±3,7 66,6±3,7 68,0± 3,9 70,1±4,5 Giá trị p2 p6-7<0,001, p7-8<0,001, p8-9<0,001, p9-10<0,001, p10-11<0,001, p11-12<0,001, p6-12<0,001 Chiều cao mặt dưới Nam 56,1±4,0 57,7±3,7 59,4±3,6 60,8±3,3 62,8±3,2 64,2±3,3 67,2±4,5 Giá trị p 2 p6-7=0,001, p7-8<0,001, p8-9<0,001, p9-10<0,001, p10-11<0,001, p11-12<0,001, p6-12<0,001 Nữ 52,2±4,2 53,7±4,6 55,6±4,2 57,4±4,2 59,3±4,5 60,5±4,2 62,9±4,8 Giá trị p 2 p6-7=0,008, p7-8<0,001, p8-9<0,001, p9-10<0,001, p10-11=0,001, p11-12<0,001, p6-12<0,001 Giá trị p 1 *** *** *** ** ** *** *** Chung 54,1±4,0 55,7±4,6 57,5±4,3 59,1±4,1 61,1±4,3 62,3±4,2 65,0±5,1 Giá trị p 2 p6-7=0,001, p7-8<0,001, p8-9<0,001, p9-10<0,001, p10-11<0,001, p11-12<0,001, p6-12<0,001 Giá trị p1: So sánh giữa nam và nữ (Kiểm định t cho hai mẫu độc lập). Giá trị p2: Thay đổi các kích thước theo tuổi (Kiểm định ANOVA kết hợp với Tukey test). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 72 Các kích thước của nam lớn hơn nữ có ý nghĩa (p<0,05), ngoại trừ chiều rộng hàm dưới lúc 10 tuổi và chiều cao mặt trên trong giai đoạn từ 8 đến 10 tuổi (p>0,05). Các nghiên cứu trên thế giới(1,2,3,13) cũng cho thấy sự chênh lệch kích thước giữa nam và nữ cùng tuổi, mức chênh lệch ít hơn trong thời thơ ấu và gia tăng đáng kể ở tuổi thanh thiếu niên. Nghiên cứu của Veldhuis (2005)(19) cho thấy có sự khác biệt giới tính ở các số đo vùng mặt, nam lớn hơn nữ nhưng ít trong thời thơ ấu. Nhưng theo Farkas (1981)(5), có sự khác biệt giới tính đáng kể trong thời thơ ấu, giảm đến khoảng 12 tuổi, sau đó gia tăng trở lại. Theo Klein (1994)(10), sự khác biệt giới tính của trẻ trước tuổi dậy thì phụ thuộc vào nồng độ estrogen ở nữ nhiều hơn đáng kể so với nam, nồng độ estrogen trẻ nữ trước tuổi dậy thì cao hơn 8 lần so với trẻ nam trước tuổi dậy thì. Nồng độ estrogen trẻ nữ cao hơn góp phần vào việc lý giải tỷ lệ trưởng thành xương cao hơn, dậy thì sớm hơn và chấm dứt tăng trưởng sớm hơn ở trẻ nữ. Các kích thước vùng mặt gia tăng liên tục có ý nghĩa trong từng giai đoạn tuổi mỗi năm liên tiếp. Kết quả này giống kết quả của các nghiên cứu trước đây Basyouni (2000)(1), Cleidy Arbodela (2010)(3), Farkas (1981)(5), tuy nhiên các kích thước có mức tăng trưởng khác nhau tùy thuộc vào tiềm năng tăng trưởng của từng vùng và một số kích thước có xu hướng trưởng thành sớm hơn Baughan (1979)(2). Mức độ thay đổi các kích thước vùng mặt của nam, nữ và chung cho hai giới theo tuổi được đánh giá qua mức gia tăng hàng năm và toàn thể, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm và toàn thể, so sánh khác biệt giữa nam và nữ. Kết quả được trình bày trong Bảng 4. Bảng 4: Mức gia tăng và tỷ lệ tăng trưởng các kích thước vùng mặt. Mức độ thay đổi Tuổi 6-7 7-8 8-9 9-10 10-11 11-12 6-12 Chiều rộng mặt Mức gia tăng (mm) Nam 1,90±1,0 2,34±2,2 2,61±2,4 2,86±2,3 1,80±2,3 4,05±2,4 15,56±3,2 Nữ 1,53±1,4 1,16±1,6 3,56±2,3 2,02±2,3 2,58±2,2 4,55±2,2 15,40±2,7 Chung 1,72±1,3 1,75±2,0 3,08±2,4 2,45±2,3 2,20±2,3 4,30±2,3 15,49±2,9 Giá trị p 1 NS * NS NS NS NS NS Tỷ lệ tăng trưởng (%) Nam 1,60±0,9 1,93±1,8 2,13±2,0 2,27±1,9 1,40±1,9 3,11±1,9 13,01±2,8 Nữ 1,32±1,2 0,97±1,3 2,99±2,0 1,66±1,9 2,11±1,8 3,58±1,7 13,21±2,5 Chung 1,46±1,1 1,45±1,7 2,56±2,0 1,96±1,9 1,75±1,9 3,34±1,8 13,11±2,6 Giá trị p 1 NS * NS NS NS NS NS Chiều rộng hàm dưới Mức gia tăng (mm) Nam 1,97±2,0 1,75±2,1 3,69±3,4 1,19±2,2 2,53±2,6 3,80±3,9 15,42±5,0 Nữ 1,44±1,6 1,79±2,3 3,33±4,2 2,41±3,0 1,90±3,1 3,08±3,4 13,94±6,0 Chung 1,70±1,8 1,77±2,2 3,51±3,8 2,05±2,6 2,21±2,9 3,44±3,6 14,68±5,5 Giá trị p1 NS NS NS NS NS NS NS Tỷ lệ tăng trưởng (%) Nam 2,19±2,2 1,88±2,2 3,85±3,5 1,75±2,2 2,55±2,6 3,78±4,0 16,94±5,6 Nữ 1,64±1,9 2,03±2,6 3,60±4,5 2,61±3,4 2,00±3,3 3,10±3,4 15,80±6,9 Chung 1,91±2,1 1,95±2,4 3,72±4,0 2,18±3,9 2,28±4,0 3,44±3,7 16,37±6,2 Giá trị p 1 NS NS NS NS NS NS NS Chiều cao mặt Mức gia tăng (mm) Nam 2,28±3,3 2,88±3,3 2,65±3,2 3,95±3,5 3,35±3,1 2,33±2,5 17,44±5,6 Nữ 2,17±2,0 1,94±2,6 3,46±3,5 2,52±3,5 3,37±3,0 1,93±2,1 15,40±5,1 Chung 2,23±2,7 2,41±2,9 3,05±3,4 2,23±3,6 3,36±3,0 2,13±2,2 16,42±5,4 Giá trị p1 NS NS NS NS NS NS NS Tỷ lệ tăng trưởng (%) Nam 2,35±3,4 2,89±3,3 2,53±3,1 3,75±3,4 3,03±2,8 2,07±2,2 17,66±6,1 Nữ 2,27±2,1 1,96±2,5 3,49±3,6 2,44±3,4 3,17±2,9 1,78±1,9 15,96±5,5 Chung 2,31±2,8 2,42±3,0 3,01±3,3 3,09±3,4 3,10±2,8 1,93±2,0 16,81±5,8 Giá trị p1 NS NS NS NS NS NS NS Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 73 Mức độ thay đổi Tuổi 6-7 7-8 8-9 9-10 10-11 11-12 6-12 Chiều cao mặt trên Mức gia tăng (mm) Nam 1,23±1,6 1,01±1,2 1,43±2,5 2,08±2,3 1,75±1,8 2,30±3,5 9,80±4,3 Nữ 1,24±1,2 1,34±1,5 2,03±2,0 1,70±2,2 1,19±1,9 1,84±1,9 9,33±4,2 Chung 1,24±1,4 1,17±1,4 1,73±2,3 1,89±2,2 1,47±1,9 2,07±2,8 9,56±4,2 Giá trị p 1 NS NS NS NS NS NS NS Tỷ lệ tăng trưởng (%) Nam 2,05±2,6 1,66±2,0 2,31±4,1 3,30±3,8 2,63±2,6 3,40±5,1 16,11±7,3 Nữ 2,11±2,1 2,25±2,5 3,40±3,6 2,69±3,4 1,83±3,0 2,78±3,0 16,00±7,8 Chung 2,08±2,3 1,93±2,3 2,85±3,9 2,99±3,6 2,23±2,8 3,09±4,1 16,06±7,5 Giá trị p 1 NS NS NS NS NS NS NS Chiều cao mặt dưới Mức gia tăng (mm) Nam 1,63±1,7 1,69±1,5 1,47±1,6 1,96±1,8 1,35±1,5 3,01±2,8 11,13±4,8 Nữ 1,47±2,9 1,87±2,1 1,84±1,9 1,91±2,1 1,16±1,8 2,40±2,1 10,66±3,2 Chung 1,55±2,4 1,78±1,8 1,66±1,8 1,94±2,0 1,26±1,7 2,71±2,5 10,89±4,1 Giá trị p1 NS NS NS NS NS NS NS Tỷ lệ tăng trưởng (%) Nam 3,00±3,1 2,98±2,6 2,55±2,9 3,30±3,1 2,18±2,4 4,70±4,3 20,23±9,3 Nữ 2,92±5,8 3,67±4,5 3,37±3,5 3,38±3,8 2,05±3,1 3,97±3,5 20,62±6,7 Chung 2,96±4,6 3,32±3,6 2,96±3,2 3,34±3,5 2,11±2,8 4,33±3,9 20,42±8,0 Giá trị p1 NS NS NS NS NS NS NS Giá trị p1: So sánh giữa nam và nữ (Kiểm định t cho hai mẫu độc lập). Không có sự khác biệt mức gia tăng hàng năm, gia tăng toàn thể cũng như tỷ lệ tăng trưởng hàng năm và toàn thể giữa nam và nữ cùng độ tuổi (p>0,05) ngoại trừ giai đoạn 7-8 tuổi của chiều rộng mặt. Gia tăng toàn thể chiều cao mặt lớn nhất trong các kích thước theo chiều đứng và lớn hơn các kích thước theo chiều ngang của mặt làm mặt bớt ngắn. Nghiên cứu của Goldstein (1936)(8) cho kết quả tương tự. Trong các kích thước theo chiều ngang thì gia tăng toàn thể chiều rộng mặt nhiều hơn chiều rộng hàm dưới. Kết quả này được sự đồng thuận từ các nghiên cứu của Basyouni (2000)(1), Coklica (1997)(4), Little (2006)(13). Năm 1990, Korn và Baumrind (1990)(11) lý giải sự khác nhau này là do tiềm năng tăng trưởng theo chiều ngang ở hàm trên lớn hơn hàm dưới. Tỷ lệ tăng trưởng từ 6 đến 12 tuổi cao nhất là chiều cao mặt dưới (20,42%) và thấp nhất là ở chiều rộng mặt (13,11%). Nghĩa là sự gia tăng kích thước lúc 12 tuổi so với lúc 6 tuổi của chiều cao mặt dưới là nhiều nhất và của chiều rộng mặt là ít nhất. Trong các kích thước theo chiều đứng của mặt, tỷ lệ tăng trưởng nhanh lần lượt là chiều cao mặt dưới, chiều cao mặt và chiều cao mặt trên. Trong các kích thước theo chiều ngang, chiều rộng hàm dưới có tỷ lệ tăng trưởng mạnh hơn chiều rộng mặt. Kết quả này tương tự kết quả của Basyouni (2000)(1), Coklica (1997)(4), Lux (2004)(14). Theo Goldstein (1936)(8), không có sự khác nhau về tỷ lệ tăng trưởng giữa chiều rộng mặt và chiều rộng hàm dưới. Thời kỳ có tỷ lệ tăng trưởng rõ rệt quan sát được cho hầu hết các số đo vùng mặt xảy ra ở nữ lúc 8-9 tuổi ngoại trừ số đo chiều cao mặt dưới xảy ra sớm hơn, lúc 7-8 tuổi; nam thường trễ hơn một năm (9-10 tuổi) ngoại trừ chiều rộng hàm dưới lúc 8-9 tuổi. Điều này chứng tỏ nữ có xu hướng tăng trưởng sớm hơn nam. Nghiên cứu của Coklica (1997)(4) cho thấy tăng trưởng rõ rệt các kích thước vùng mặt quan sát được trong giai đoạn 9,8-10,7 tuổi ở nam và tăng trưởng rõ rệt chiều cao mặt trong giai đoạn 8,5-10,7 tuổi ở nữ. Theo Marshall và Tanner (1970)(15), sự khác nhau về thời điểm tăng trưởng rõ rệt giữa nam và nữ phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu đỉnh tăng trưởng trước tuổi dậy thì. So sánh với trẻ Việt trong các nghiên cứu trên trẻ 3-5,5 tuổi(16) và 12-15 tuổi(12), chúng tôi nhận thấy: trẻ 3-5,5 tuổi có mức gia tăng toàn thể chiều cao mặt và chiều rộng mặt tương đương nhau, trong khi trẻ 6-12 tuổi và trẻ 12-15 tuổi có gia tăng toàn thể chiều cao mặt lớn hơn các kích Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 74 thước theo chiều ngang mặt. Trẻ 3-5,5 tuổi có gia tăng toàn thể chiều cao mặt trên nhiều hơn chiều cao mặt dưới, trong khi trẻ 6-12 tuổi và 12- 15 tuổi thì ngược lại. Tỷ lệ tăng trưởng cao nhất ở trẻ từ 3-5,5 tuổi là chiều cao mặt trên và thấp nhất là chiều cao mặt dưới; cao nhất ở trẻ 6-12 tuổi là chiều cao mặt dưới và thấp nhất ở chiều rộng mặt; trẻ 12-15 tuổi có tỷ lệ tăng trưởng thấp nhất ở chiều rộng mặt. Khung mặt được thể hiện bởi các chỉ số trên khuôn mặt, các chỉ số này chỉ ra một khung tương ứng trên khuôn mặt, chúng tôi xác định dạng mặt của trẻ trong nghiên cứu này dựa trên các chỉ số của vùng mặt. Giá trị trung bình các chỉ số vùng mặt của nam, nữ và chung cho hai giới theo tuổi được trình bày trong Bảng 5. So sánh giữa nam và nữ dựa trên giá trị p1. Đánh giá sự thay đổi các chỉ số vùng mặt theo thời gian mỗi năm liên tiếp và từ 6 đến 12 tuổi dựa trên giá trị p2. Bảng 5: Giá trị các chỉ số vùng mặt (đơn vị chỉ số). Chỉ số vùng mặt Tuổi 6 7 8 9 10 11 12 CS mặt Nam 83,3±4,9 83,9±4,7 84,7±5,3 85,0±5,1 86,2±4,7 87,6±5,2 86,6±4,6 Giá trị p2 p6-7=0,271, p7-8=0,126, p8-9=0,568, p9-10=0,012, p10-11=0,008, p11-12=0,039, p6-12<0,001 Nữ 82,8±4,0 83,6±4,4 84,4±5,0 84,8±4,9 85,5±5,3 86,3±5,7 84,8±5,2 Giá trị p2 p6-7=0,052, p7-8=0,041, p8-9=0,528, p9-10=0,306, p10-11=0,109, p11-12=0,001, p6-12=0,006 Giá trị p1 NS NS NS NS NS NS NS Chung 83,1±4,4 83,7±4,5 84,6±5,1 84,9±5,0 85,8±5,0 86,9±5,5 85,7±5,0 Giá trị p 2 p6-7=0,037, p7-8=0,013, p8-9=0,389, p9-10=0,019, p10-11=0,003, p11-12=0,001, p6-12 < 0,001 CS mặt trên Nam 51,5±3,5 51,7±3,6 51,5±3,7 51,6±3,3 52,1±3,1 52,7±3,2 52,8±3,4 Giá trị p 2 p6-7=0,371, p7-8=0,556, p8-9=0,934, p9-10=0,194, p10-11=0,058, p11-12=0,822, p6-12=0,041 Nữ 50,8±3,7 51,2±3,6 51,8±3,6 52,0±3,2 52,5±3,7 52,4±3,9 52,0±4,0 Giá trị p 2 p6-7=0,076, p7-8=0,017, p8-9=0,598, p9-10=0,165, p10-11=0,685, p11-12=0,199, p6-12=0,047 Giá trị p 1 NS NS NS NS NS NS NS Chung 51,1±3,6 51,4±3,6 51,7±3,6 51,8±3,3 52,3±3,4 52,5±3,5 52,4±3,7 Giá trị p 2 p6-7=0,063, p7-8=0,1