Sự thiếu sót của điều dưỡng trong thực hiện các bước tiêm tĩnh mạch tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Nam Bình Thuận

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thiếu sót và các yếu tố liên quan đến thiếu sót của điều dưỡng (ĐD) trong thực hiện các bước tiêm tĩnh mạch (TTM) tại bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích trên 104 ĐD. Thông tin được thu thập bằng cách các ĐD sẽ tự trả lời vào bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Ngoài ra chúng tôi còn quan sát và đánh giá trực tiếp 18 bước TTM của 104ĐD. Kết quả: Chỉ có 3/104 ĐD đạt 18/18 bước. Không có bước nào được 100% ĐD làm đúng. Bước rửa tay và sát khuẩn lại tay có tỉ lệ sai hoặc không thực hiện nhiều nhất (48,1% và 51,9%). Một số bước tiêm có tỉ lệ thực hiện không đúng tương đối cao: nhận định tình trạng và kiến thức về thuốc của người bệnh (NB) (30,8%)); bơm thuốc chậm, quan sát NB (30,8%); cô lập kim an toàn (27,9%);giúp NB tiện nghi (30,8%). ĐD với trình độ đại học có nhiều thâm niên công tác và cập nhật kiến thức thường xuyên thì ít để xảy ra thiếu sót hơn. Kết luận: Tỉ lệ thiếu sót của điều dưỡng còn cao, chỉ có 2,88% đạt mũi tiêm an toàn (TAT). 65% ĐD thực hiện đạt > 85%tổng số điểm, 33% ĐD thực hiện đạt 71‐85% điểm. Có sự liên quan giữa tuổi, thâm niên công tác, trình độ học vấn, cập nhất kiến thức và áp lực công việc với thiếu sót của ĐD trong thực hiện các bước TTM.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 240 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự thiếu sót của điều dưỡng trong thực hiện các bước tiêm tĩnh mạch tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Nam Bình Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 229 SỰ THIẾU SÓT CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRONG THỰC HIỆN   CÁC BƯỚC TIÊM TĨNH MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA   KHU VỰC NAM BÌNH THUẬN  Nguyễn Thị Long*, Nguyễn Văn Thắng**, Jane Dimmitt Champion***  TÓM TẮT   Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thiếu sót và các yếu tố liên quan đến thiếu sót của điều dưỡng (ĐD) trong thực  hiện các bước tiêm tĩnh mạch (TTM) tại bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận.  Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích trên 104 ĐD. Thông tin được thu thập bằng cách  các ĐD sẽ tự trả lời vào bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Ngoài ra chúng tôi còn quan sát và đánh giá trực tiếp 18  bước TTM của 104ĐD.  Kết quả: Chỉ có 3/104 ĐD đạt 18/18 bước. Không có bước nào được 100% ĐD làm đúng. Bước rửa tay và  sát khuẩn lại tay có tỉ lệ sai hoặc không thực hiện nhiều nhất (48,1% và 51,9%). Một số bước tiêm có tỉ lệ thực  hiện không đúng tương đối cao: nhận định tình trạng và kiến thức về thuốc của người bệnh (NB) (30,8%)); bơm  thuốc chậm, quan sát NB (30,8%); cô lập kim an toàn (27,9%);giúp NB tiện nghi (30,8%). ĐD với trình độ đại  học có nhiều thâm niên công tác và cập nhật kiến thức thường xuyên thì ít để xảy ra thiếu sót hơn.  Kết luận: Tỉ lệ thiếu sót của điều dưỡng còn cao, chỉ có 2,88% đạt mũi tiêm an toàn (TAT). 65% ĐD thực  hiện đạt > 85%tổng số điểm, 33% ĐD thực hiện đạt 71‐85% điểm. Có sự liên quan giữa tuổi, thâm niên công  tác, trình độ học vấn, cập nhất kiến thức và áp  lực công việc với thiếu sót của ĐD trong thực hiện các bước  TTM.   Từ khóa: Điều dưỡng; Thiếu sót; Chăm sóc; Tiêm tĩnh mạch; Sự cố y khoa.  ABSTRACT  THE MISSED‐CARES IN THE STEPS OF THE INTRAVENOUS INJECTION TECHNIQUE   AT NAM BINH THUAN GENERAL HOSPITAL  Nguyen Thi Long, Nguyen Van Thang, Jane Dimmitt Champion   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 229 ‐ 234  Objective: Identify ratio of missed‐cares and factors which lead to missed‐cares in the steps of intravenous  injection technique of nurses at Nam Binh Thuan general hospital.  Methods: A  cross‐sectional  descriptive  analysis  study was  conducted  on  104  nurses. Data were  collected  using  answer  themselves  through  structured  questionnaires  and  assess  18  steps  of  the  intravenous injection directly.  Results: Only have 3/104 nurses who achieved 18/18 steps. There have no any steps which are made true  100%. Washing hand step and aseptic the hands (outside of gloves) step have the wrong rates make or not done at  most (48.1% and 51.9%). Some steps  injection has the wrong rates or not done quite high such as: check the  status and  the knowledge of  the patient  (30.8%); pumps drug slowly  (30.8%);  isolated needle safety  (27.9%);  prepare the patient (30.8%).  Conclusion: The rate of missed‐cared are very high, only 2.88% was safe  injections. 65% nurses reach >  85% of the total score, 33% nurses with 71‐85% the total score. There is the association between age, seniority,  qualifications, update knowledge the pressure of work with the missed‐cares of nurses.   * BV Đa khoa khu vực nam Bình Thuận **Đại học Y Dược TP. HCM  ***Friendship Bridge Association‐USA  Tác giả liên lạc: Nguyễn Thị Long  ĐT: 0963767897  Email: nguyenthilong1985@yahoo.com.vn  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  230 Keyword: Nurse; Errors; Missed‐care; Intravenous injection; Medical incidents.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Tiêm thuốc là kỹ thuật phổ biến mà ĐD thực  hiện mỗi ngày. Đa phần các sự cố y khoa có liên  quan đến quá trình tiêm thuốc cho NB(1,3,5,6,11) Tỉ  lệ nhiễm trùng do bơm tiêm và kim tiêm rất cao  với tỉ lệ dao động từ 39,6% đến 70%(5). Mỗi năm,  tiêm không an toàn gây 1,3 triệu người chết; chi  phí y tế phải trả là 535 triệu đô la(13). WHO cảnh  báo tiêm không an toàn làm lây truyền virus gây  bệnh nhưng nó không có  triệu chứng ban đầu.  Đó  là một dịch bệnh âm thầm và  là gánh nặng  của toàn cầu.  Từ năm 2000 đến nay Bộ Y  tế đã phối hợp  với Hội Điều Dưỡng Việt Nam phát động TAT  trên  toàn quốc. Nhiều nghiên  cứu  đã  cho  thấy  đây  thật  sự  là vấn  đề  cần quan  tâm. Chính vì  vậy với các bệnh viện tại các tỉnh nhỏ thì TAT lại  cần được đặc biệt quan  tâm như bệnh viện Đa  Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận. Chúng tôi tiến  hành nghiên này nhằm xác định thiếu sót và các  yếu tố liên quan đến thiếu sót của ĐD trong thực  hiện các bước TTM.  Mục tiêu nghiên cứu  Xác  định  đặc  điểm  của  các  ĐD  tham  gia  nghiên cứu.  Xác  định  tỉ  lệ  thiếu  sót  của  các  ĐD  trong  thực hiện các bước TTM.  Xác định mối liên quan giữa vấn đề thiếu sót  trong  thực hiện  các bước TTM với một  số  đặc  điểm của các ĐD.  Tổng quan tài liệu  Tiêm chích có thể gây hại cho NB khi không  thực hiện đúng quy trình tiêm chích. Nó có thể  gây hại cho nhân viên y  tế khi mũi kim  đã  sử  dụng không được đựng trong hộp an toàn. Tiêm  chích có  thể gây hại đến những người khác và  môi  trường khi chất  thải dơ không được xử  lý  tốt, đặt biệt là bơm tiêm và ống tiêm đã sử dụng.  Khi kiểm soát thực hành tiêm không được quan  tâm chú  trọng  thì nó sẽ gây  lây nhiễm nghiêm  trọng và đe dọa cuộc sống của con người.  WHO ước  tính có khoảng 16  tỉ mũi  tiêm  ở  các  nước  đang  phát  triển mỗi  năm9.  Trên  thế  giới,  có  40% mũi  tiêm  được  sử dụng  bởi  bơm  tiêm  và  kim  tiêm  bẩn mà  không  đảm  bảo  vô  trùng. Tỉ  lệ  này  là  50%  ở  các  nước  đang  phát  triển, đặc biệt có một vài quốc gia cao tới 70%.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích.  Chọn mẫu   104  ĐD  đang  làm  việc  tại  bệnh  viện  Đa  Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận  có  thực hiện  TTM trên NB từ tháng 04/2013 đến 06/2013.  Thu thập thông tin  Hai cộng sự được huấn  luyện để  lấy  thông  tin. Họ quan sát các ĐD thực hiện TTM một cách  bí mật để đảm bảo tính khách quan của dữ liệu.  Ngoài ra các ĐD tự trả lời bằng bộ câu hỏi được  thiết kế sẵn.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu  Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu  STT ĐẶC ĐIỂM SỐ ĐD % 1 Giới Nam 12 11,54 Nữ 92 88,46 2 Nhóm tuổi ≤ 30 tuổi 78 75,00 31 - 40 tuổi 19 18,26 41 - 50 tuổi 5 4,81 > 50 tuổi 2 1,93 3 Trình độ Cử nhân 4 3,84 Cao đẳng 2 1,93 Trung cấp 98 94,23 4 Thâm niên 1-5 năm 58 55,77 6-10 năm 32 30,77 11-15 năm 4 3,84 > 15 năm 10 9,62 5 Cập nhật kiến thức Thường xuyên 17 16,35 Thỉnh thoảng 80 76,92 Rất hiếm 7 6,73 4 Số NB chăm sóc 8 giờ (hành chánh) 8 ± 2,8 24 giờ (ngày trực) 16,7 ± 5,4 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 231 Chất lượng mũi tiêm tĩnh mạch  Bảng 2: Chất lượng mũi tiêm tĩnh mạch  Mức độ thực hiện TTM Số ĐD Tỉ lệ (%) Đúng 18 bước 3 2,88 Sai ≥ 1 bước 101 97,12 Tổng 104 100 Chất lượng các bước tiêm tĩnh mạch  Bảng 3: Chất lượng thực hiện từng bước của 18 bước tiêm tĩnh mạch  STT NỘI DUNG Đúng Sai Không thực hiện n % n % n % 1 Nhận định tình trạng NB 75 72,1 20 19,2 9 8,7 2 Nhận định kiến thức về thuốc của NB 72 69,2 16 15,4 16 15,4 3 Kiểm tra đối chiếu 102 98,1 2 1,9 0 0 4 Rửa tay 54 51,9 22 21,2 28 26,9 5 Xác định vị trí tiêm 101 97,1 3 2,9 0 0 6 Mang găng tay 85 81,8 2 1,9 17 16,3 7 Buộc ga rô 100 96,2 4 3,8 0 0 8 Sát khuẩn rộng vùng tiêm bằng bông cầu cồn vô khuẩn 78 75 26 25 0 0 9 Sát khuẩn lại tay (ngoài găng tay) 50 48,1 6 5,8 48 46,1 10 Đuổi khí 97 93,3 7 6,7 0 0 11 Để mặt vát kim lên trên, căng da, đâm kim góc 30 – 40 độ qua da vào TM 98 94,2 6 5,8 0 0 12 Rút nòng bơm tiêm kiểm tra có máu, tháo ga rô 100 96,2 4 3,8 0 0 13 Bơm thuốc chậm, quan sát sắc mặt NB 72 69,2 32 30,8 0 0 14 Rút kim nhanh 102 98,1 2 1,9 0 0 15 Sát khuẩn lại vị trí tiêm 94 90,4 10 9,6 0 0 16 Cô lập kim an toàn 75 72,1 29 27,9 0 0 17 Báo NB đã tiêm thuốc xong, giúp NB tiện nghi 72 69,2 22 21,2 10 9,6 18 Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ 101 97,1 3 2,9 0 0 Chất  lượng mũi  tiêm  và một  số  yếu  tố  liên quan   Để đánh giá chất  lượng của một mũi TTM,  chúng tôi quy định như sau  Bước tiêm đúng  : + 2 điểm.  Bước tiêm sai      : + 1 điểm  Bước tiêm không thực hiện  : + 0 điểm  Chúng  tôi  sẽ  cộng  tổng  điểm  của  18  bước  TTM với điểm tối đa là 36 điểm. Sau đó từ thang  điểm 36 chúng tôi quy về thang điểm 10.  Bảng 4: Chất lượng mũi tiêm và một số yếu tố liên quan  Stt Yếu tố Số ĐD Điểm TTM (µ ± δ) P 1 Giới Nam 12 8,78 ± 0,71 P = 0,097 > 0,05 Nữ 92 8,40 ± 0,86 2 Nhóm tuổi ≤ 30 tuổi 78 8,60 ± 0,75 P = 0,008 < 0,05 31 - 40 tuổi 19 9,04 ± 0,48 41 - 50 tuổi 5 9,28 ± 0,51 > 50 2 9,58 ± 0,20 4 Thâm niên 1-5 năm 58 8,39 ± 0,69 P = 0,001 < 0,05 6-10 năm 32 9,10 ± 0.54 11-15 năm 4 8,96 ± 0,62 > 15 năm 10 9,42 ± 0,38 5 Cập nhật kiến thức Thường xuyên 17 9,09 ± 0,66 P = 0,002 < 0,05 Thỉnh thoảng 80 8,73 ± 0.69 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  232 Stt Yếu tố Số ĐD Điểm TTM (µ ± δ) P Rất hiếm 7 7,94 ± 0,82 6 NB được chăm sóc trong 8 giờ 2 – 4 13 8,14 ± 0,73 P = 0,002 < 0,05 5 – 7 29 8,65 ± 0,60 8 – 10 52 8,85 ± 0,74 11 – 13 6 9,44 ± 0,31 14 – 16 4 8,68 ± 0,62 7 NB được chăm sóc trong 24 giờ 7 – 11 26 8,38 ± 0,70 P = 0,01 < 0,05 12 – 16 22 9,08 ± 0,50 17 – 21 45 8,85 ± 0,72 22 – 26 8 8,58 ± 0,83 27 – 31 3 7,87 ± 0,58 BÀN LUẬN  Vấn đề tiêm an toàn  Theo kết quả nghiên  cứu  của  chúng  tôi  thì  chỉ có 3/104 ĐD tham gia nghiên cứu thực hiện  đúng  18/18 bước TTM và  đạt  2,88% mũi TAT.  Theo Phạm Đức Mục(8) khi tiến hành nghiên cứu  về  TAT  tại  8  tỉnh  đại  diện  trên  phạm  vi  toàn  quốc của 529 nhân viên y  tế  trong 6  tháng đầu  năm 2005 đã cho kết quả có 17% mũi  tiêm đạt  đầy  đủ  12/12  tiêu  chuẩn  đề  ra  về  TAT.  Đào  Thành(2) khi  đánh giá  thực hiện TAT  tại 8  tỉnh  đại diện đã nghiên cứu ngẫu nhiên 776 mũi tiêm  các  loại và đã có được kết quả 22,6% mũi  tiêm  đạt  17/17  tiêu  chuẩn  đề  ra. Như  vậy  kết  quả  nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 2,88% mũi tiêm  đạt TAT so với kết quả của Phạm Đức Mục và  Đào Thành là khá thấp. Mặc dù Phạm Đức Mục  và Đào Thành nghiên cứu nhiều  loại mũi  tiêm  và  tiêu  chí  về  TAT  là  không  giống  với  đề  tài  nghiên cứu của chúng tôi nhưng nội dung đánh  giá về TAT là tương đối giống nhau. Đây là kết  quả báo động cho thực trạng TAT tại BVĐKKV  Nam  Bình  Thuận,  là  một  BVĐK  tuyến  tỉnh  nhưng  so với mặt  bằng  chung  lại  có  tỉ  lệ mũi  TTM không an toàn là quá cao (97,12%).  Một số thiếu sót của các điều dưỡng trong  thực hiện 18 bước TTM  Không có bước  tiêm nào  được  toàn bộ ĐD  trong lô nghiên cứu thực hiện đúng. Trong đó có  bước  rửa  tay và bước sát khuẩn  lại  tay có  tỉ  lệ  ĐD  thực hiện  sai  hoặc  không  thực  hiện  nhiều  nhất (tỉ lệ lần lượt là 48,1% và 51,9%).  Một  số bước  tiêm  có  tỉ  lệ  thực hiện không  đúng hoặc không thực hiện tương đối cao như:  nhận  định  tình  trạng  NB  (27,9%);  nhận  định  kiến  thức  về  thuốc  của NB  (30,8%);  sát  khuẩn  rộng  vùng  tiêm  bằng  bông  cầu  cồn  vô  khuẩn  (25%);  bơm  thuốc  chậm,  quan  sát  sắc mặt NB  (30,8%); cô  lập kim an  toàn (27,9%); báo NB đã  tiêm thuốc xong, giúp NB tiện nghi (30,8%).   Liên  quan  giữa  một  số  đặc  điểm  điều  dưỡng với chất lượng mũi tiêm  Tuổi là một đặc điểm phản ánh kinh nghiệm  làm việc. Người  ĐD  lớn  tuổi  có  thời gian  làm  việc lâu năm, họ có nhiều kinh nghiệm hơn ĐD  trẻ.  Điều  này  có  ảnh  hưởng  lên  kỹ  năng  thực  hành TTM của họ. ĐD ở nhóm ≤ 30 tuổi chiếm  nhiều nhất với 75%. ĐD có tuổi càng cao thì chất  lượng mũi TTM càng tốt và sự khác biệt này có  ý  nghĩa  thống  kê  với  P  =  0,008  <  0,05.  Theo  Hassan H(4) khi tiến hành nghiên cứu nhận thức  của 92 ĐD về những  thiếu  sót  trong  thực hiện  thuốc ở Malaysia  thì kết quả có 93,75% ĐD  tin  rằng các thiếu sót trong thực hiện thuốc thường  xảy ra trong 5 năm làm việc đầu tiên của họ.  Trình  độ  là một  đặc  điểm  phản  ánh  kiến  thức và kỹ năng  thực hành mũi TTM  của ĐD.  Trình độ ĐD có ảnh hưởng  lên chất  lượng mũi  tiêm. Trong đó ĐD với trình độ cử nhân có chất  lượng mũi TTM  tốt hơn ĐD  có  trình  độ  trung  cấp  và  cao  đẳng.  Sự  khác  biệt  này  có  ý  nghĩa  thống kê với P = 0,002 < 0,05. Winterstein(12) đã  nghiên cứu để tìm hiểu nguyên nhân của những  thiếu  sót xảy  ra  trong quá  trình  chăm  sóc NB.  Nghiên cứu cho  thấy  là có nhiều nguyên nhân  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 233 gây nên các thiếu sót trong đó có nguyên nhân  chính là thiếu kiến thức (39%).  Thâm niên  công  tác  là một  đặc  điểm phản  ánh  được  kinh  nghiệm  của  người  ĐD  trong  công  việc.  Trong  ngành  Y  nói  chung  thì  kinh  nghiệm giữ một vai trò rất quan trọng trong chất  lượng  chăm  sóc  NB.  ĐD  có  1  –  5  năm  kinh  nghiệm  đông  nhất  là  55,77%. Thâm  niên  công  tác có ảnh hưởng lên chất lượng mũi TTM có ý  nghĩa  thống  kê  với  P  =  0,001  <  0,05.  Theo  Westbrook(11)  khi  tiến  hành  nghiên  cứu  về  những  thiếu sót xảy ra  trong TTM ở bệnh viện  và vai trò của kinh nghiệm của 107 ĐD tại Anh  có kết quả là những lỗi thuốc sẽ giảm theo kinh  nghiệm  làm  việc. Họ  nói  rằng  cứ  6  năm  kinh  nghiệm  thì  có  thể  giảm  nguy  cơ  để  xảy  ra  lỗi  thuốc là 10,9%.  Tình  trạng  cập  nhật  kiến  thức  có  ảnh  hưởng  lên  chất  lượng mũi  TTM  có  ý  nghĩa  thống kê với P = 0,002 < 0,05. Điều đó thể hiện  là nhóm ĐD thường xuyên cập nhật kiến thức  có chất  lượng mũi TTM  tốt hơn những ĐD  ít  cập nhật kiến thức. Tại Anh, Taxis K và Barker  N(10) nghiên cứu về tỉ lệ xảy ra các thiếu sót và  mức độ nghiêm  trọng khi  tiêm  thuốc TM cho  thấy  nguyên  nhân  là  do  ĐD  thiếu  kiến  thức  quy trình TTM.  Số NB chăm sóc là một yếu tố có ảnh hưởng  lên chất lượng mũi tiêm có ý nghĩa thống kê với  P = 0,002 < 0,05. Trong đó ĐD chăm sóc nhóm  NB quá ít (2 – 4 người) hay nhóm NB quá nhiều  (14  –  16  người)  thì  chất  lượng  của mũi  tiêm  không đạt bằng chăm sóc NB với số lượng trung  bình (7 – 11 người). Phạm Đức Mục(8) cũng tiến  hành nghiên  cứu về  tần  suất  rủi  ro do vật  sắc  nhọn bằng cách phỏng vấn 529 nhân viên y  tế  thì  kết  quả  cho  thấy  áp  lực  công  việc  là một  trong  những  nguyên  nhân  làm  cho mũi  tiêm  không an toàn. Họ cũng cho thấy là một số ĐD  đã cắt xén bớt quy trình vì một số nguyên nhân  chủ quan hay khách quan(7).  KẾT LUẬN  Một  số  đặc  điểm  của  các  ĐD  tham  gia  nghiên cứu  Tuổi  lớn nhất  là 55; nhỏ nhất  là 21, nhóm ≤  30  tuổi  nhiều  nhất  (75%).  ĐD  nữ  chiếm  đa  số  (88,46%) và phần lớn đã kết hôn (64,42%).  ĐD  có  trình  độ  trung  cấp  chiếm  đa  số  (94,23%); cử nhân và cao đẳng rất thấp.  Nhóm có 1 – 5 năm kinh nghiệm có tỉ lệ cao  nhất  (55,77%). Đa số ĐD  thỉnh  thoảng mới cập  nhật kiến thức (79,62%) và vẫn có ít ĐD (6,73%)  hiếm khi cập nhật kiến thức. Hầu hết ĐD được  tập huấn chuyên môn (93,27%).  Một số đặc điểm thiếu sót của các ĐD khi  thực hiện 18 bước TTM  Chỉ  có  3/104  (2,88%)  ĐD  thực  hiện  mũi  TTM đạt 18/18 bước. ĐD  thực hiện đạt ≥ 85%  tổng điểm với  tỉ  lệ cao nhất (65,4%);  tiếp  theo  là mức độ 71‐85% (33,7%) và thấp nhất là mức  độ ≤ 70% (1%).  Trong 18 bước TTM không có bước tiêm nào  được toàn bộ ĐD thực hiện đúng. Bước rửa tay  và  sát  khuẩn  lại  tay  có  tỉ  lệ  ĐD  thực  hiện  sai  hoặc không thực hiện nhiều nhất (tỉ lệ lần lượt là  48,1% và 51,9%).  Một  số bước  tiêm  có  tỉ  lệ  thực hiện không  đúng hoặc không thực hiện tương đối cao như:  nhận  định  tình  trạng  NB  (27,9%);  nhận  định  kiến  thức  về  thuốc  của NB  (30,8%);  sát  khuẩn  rộng  vùng  tiêm  bằng  bông  cầu  cồn  vô  khuẩn  (28%); bơm thuốc chậm, quan sát NB (30,8%); cô  lập kim an toàn (27,9%); báo NB đã tiêm xong và  giúp NB tiện nghi (30,8%).  Ảnh hưởng giữa một số đặc điểm của ĐD  và chất lượng mũi TTM  ĐD có tuổi đời càng cao thì chất lượng mũi  TTM càng tốt có ý nghĩa thống kê (p = 0,008 <  0,05).  Thâm niên công  tác của ĐD càng nhiều  thì  chất  lượng mũi TTM càng tốt có ý nghĩa thống  kê (p =.0,001 < 0,05).  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  234 ĐD  có  trình  độ  cử nhân  thì  thực hiện mũi  TTM tốt hơn so với ĐD có trình độ trung cấp và  cao đẳng có ý nghĩa thống kê (p = 0,002 < 0,05).  ĐD thường xuyên cập nhật kiến thức thì có  chất lượng mũi TTM tốt hơn những ĐD ít cập  nhật kiến thức có ý nghĩa thống kê (p = 0,002 <  0,05).  Từ  kết  quả  nghiên  cứu  trên  chúng  tôi  sẽ  đào  tạo  lại kỹ  thuật TTM  chi  tiết  theo hướng  dẫn của Bộ Y  tế cho ĐD, khuyến khích họ  tự  cập nhật kiến thức để tích lũy và củng cố thêm  sự  hiểu  biết  của mình.  Đồng  thời  thành  lập  một đội ngũ giám sát chất lượng của buổi tập  huấn  và  thường  xuyên  kiểm  tra  chất  lượng  mũi TTM của ĐD.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Banning  M  (2006).  “Medication  errors:  Professional  issues  and concerns”. Nurs Older People. 18 (3). pp: 27 – 32.   2. Đào Thành và cộng sự  (2005). “Đánh giá  thực hiện  tiêm an  toàn tại 8 tỉnh đại diện”. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học  Điều dưỡng toàn quốc lần thứ hai. Tr. 217 – 223.   3. Farhimi F (2008). “Errors in preparation and administration of  the  intervenous medications  in  the  intensive  care  unit  of  a  teaching hospital: an observational  study”. Aust crit care. 21  (2). pp: 110 – 116.   4. Hassan H et al (2009). “A study on nurses’ perception on the  medication  errors  at  one  of  the  hospital  in East Malaysia”.  Clin Ter. 160 (6). pp: 477 – 486.   5. Hicks et al  (2006). “An overview of  IV – related medication  administration  errors  as  reported  to MEDMARX,  a  nation  medication error as  reported program”.  J Infus Nurs. 29  (1).  pp: 20 – 27.   6. Miller M.A, Pisani E  (1999). “The  cost of unsafe  injections”.  Bullentin  of  the World Health Organization. 77  (10).  pp:  808  –  811.   7. Phạm  Đức Mục và  cộng  sự  (2004).  “Đánh giá  4 năm  thi  đua thực hiện phong trào thi đua tiêm an toàn”. Kỷ yếu các  đề tài nghiên cứu khoa học Điều dưỡng toàn quốc  lần thứ hai.  Tr. 214 – 216.   8. Phạm Đức Mục và  cộng  sự  (2005). “Đánh giá kiến  thức về  tiêm an toàn và tần suất rủi ro do vật sắc nhọn đối với Điều  dưỡng – Hộ sinh tại 8 tỉnh đại diện, 6 tháng đầu năm 2005”.  Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Điều dưỡng toàn quốc lần  thứ hai. Tr. 224 – 232.   9. Pittet D  et  al  (2005).  “Consideration  for  a WHO  European  strategy on health‐care‐associated  infection, surveillance and  control”. The lancet infections diseases. 5. pp: 242 – 250.   10. Taxis K, Barker N  (2003). “Ethnographic  study of  incidence  and severity of intravenous drug errors”. BMJ. 326. pp: 684.  11. Westbrook J.I, Rob M.I, Woods A, Parry D (2011). “Errors in  the administration of intravenous medications in hospital and  the  role  of  correct  produces  and  nurse  experience”.  BMJ  QualSaf. 20 (12). pp: 1027 – 1061.  12. Winterstein  A.G,  Johns  T.E,  Rosenberg  E.I,  Hatton  R.C,  Gonzalez – Rothi R, Kanjanarat P (2004). “Nature and causes  of  clinically  significant medication  errors  in  a  tertiary  care  hospital”. Am J Health Syst Pharm. 61(18). pp: 1908 – 1924.   13. WHO  (2000).  “Injection  safety”.  From:  y/en/index.html.  14. WHO  (2003).  “Injection  safety”.  From:  48.pdf.  Ngày nhận bài         25/08/2013.  Ngày phản biện nhận xét bài báo   04/09/2013.  Ngày bài báo được đăng:    18/10/2013 
Tài liệu liên quan