Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thiếu sót và các yếu tố liên quan đến thiếu sót của điều dưỡng (ĐD) trong thực
hiện các bước tiêm tĩnh mạch (TTM) tại bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích trên 104 ĐD. Thông tin được thu thập bằng cách
các ĐD sẽ tự trả lời vào bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Ngoài ra chúng tôi còn quan sát và đánh giá trực tiếp 18
bước TTM của 104ĐD.
Kết quả: Chỉ có 3/104 ĐD đạt 18/18 bước. Không có bước nào được 100% ĐD làm đúng. Bước rửa tay và
sát khuẩn lại tay có tỉ lệ sai hoặc không thực hiện nhiều nhất (48,1% và 51,9%). Một số bước tiêm có tỉ lệ thực
hiện không đúng tương đối cao: nhận định tình trạng và kiến thức về thuốc của người bệnh (NB) (30,8%)); bơm
thuốc chậm, quan sát NB (30,8%); cô lập kim an toàn (27,9%);giúp NB tiện nghi (30,8%). ĐD với trình độ đại
học có nhiều thâm niên công tác và cập nhật kiến thức thường xuyên thì ít để xảy ra thiếu sót hơn.
Kết luận: Tỉ lệ thiếu sót của điều dưỡng còn cao, chỉ có 2,88% đạt mũi tiêm an toàn (TAT). 65% ĐD thực
hiện đạt > 85%tổng số điểm, 33% ĐD thực hiện đạt 71‐85% điểm. Có sự liên quan giữa tuổi, thâm niên công
tác, trình độ học vấn, cập nhất kiến thức và áp lực công việc với thiếu sót của ĐD trong thực hiện các bước
TTM.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 242 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự thiếu sót của điều dưỡng trong thực hiện các bước tiêm tĩnh mạch tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Nam Bình Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 229
SỰ THIẾU SÓT CỦA ĐIỀU DƯỠNG TRONG THỰC HIỆN
CÁC BƯỚC TIÊM TĨNH MẠCH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC NAM BÌNH THUẬN
Nguyễn Thị Long*, Nguyễn Văn Thắng**, Jane Dimmitt Champion***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thiếu sót và các yếu tố liên quan đến thiếu sót của điều dưỡng (ĐD) trong thực
hiện các bước tiêm tĩnh mạch (TTM) tại bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích trên 104 ĐD. Thông tin được thu thập bằng cách
các ĐD sẽ tự trả lời vào bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Ngoài ra chúng tôi còn quan sát và đánh giá trực tiếp 18
bước TTM của 104ĐD.
Kết quả: Chỉ có 3/104 ĐD đạt 18/18 bước. Không có bước nào được 100% ĐD làm đúng. Bước rửa tay và
sát khuẩn lại tay có tỉ lệ sai hoặc không thực hiện nhiều nhất (48,1% và 51,9%). Một số bước tiêm có tỉ lệ thực
hiện không đúng tương đối cao: nhận định tình trạng và kiến thức về thuốc của người bệnh (NB) (30,8%)); bơm
thuốc chậm, quan sát NB (30,8%); cô lập kim an toàn (27,9%);giúp NB tiện nghi (30,8%). ĐD với trình độ đại
học có nhiều thâm niên công tác và cập nhật kiến thức thường xuyên thì ít để xảy ra thiếu sót hơn.
Kết luận: Tỉ lệ thiếu sót của điều dưỡng còn cao, chỉ có 2,88% đạt mũi tiêm an toàn (TAT). 65% ĐD thực
hiện đạt > 85%tổng số điểm, 33% ĐD thực hiện đạt 71‐85% điểm. Có sự liên quan giữa tuổi, thâm niên công
tác, trình độ học vấn, cập nhất kiến thức và áp lực công việc với thiếu sót của ĐD trong thực hiện các bước
TTM.
Từ khóa: Điều dưỡng; Thiếu sót; Chăm sóc; Tiêm tĩnh mạch; Sự cố y khoa.
ABSTRACT
THE MISSED‐CARES IN THE STEPS OF THE INTRAVENOUS INJECTION TECHNIQUE
AT NAM BINH THUAN GENERAL HOSPITAL
Nguyen Thi Long, Nguyen Van Thang, Jane Dimmitt Champion
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 229 ‐ 234
Objective: Identify ratio of missed‐cares and factors which lead to missed‐cares in the steps of intravenous
injection technique of nurses at Nam Binh Thuan general hospital.
Methods: A cross‐sectional descriptive analysis study was conducted on 104 nurses. Data were
collected using answer themselves through structured questionnaires and assess 18 steps of the
intravenous injection directly.
Results: Only have 3/104 nurses who achieved 18/18 steps. There have no any steps which are made true
100%. Washing hand step and aseptic the hands (outside of gloves) step have the wrong rates make or not done at
most (48.1% and 51.9%). Some steps injection has the wrong rates or not done quite high such as: check the
status and the knowledge of the patient (30.8%); pumps drug slowly (30.8%); isolated needle safety (27.9%);
prepare the patient (30.8%).
Conclusion: The rate of missed‐cared are very high, only 2.88% was safe injections. 65% nurses reach >
85% of the total score, 33% nurses with 71‐85% the total score. There is the association between age, seniority,
qualifications, update knowledge the pressure of work with the missed‐cares of nurses.
* BV Đa khoa khu vực nam Bình Thuận **Đại học Y Dược TP. HCM ***Friendship Bridge Association‐USA
Tác giả liên lạc: Nguyễn Thị Long ĐT: 0963767897 Email: nguyenthilong1985@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 230
Keyword: Nurse; Errors; Missed‐care; Intravenous injection; Medical incidents.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm thuốc là kỹ thuật phổ biến mà ĐD thực
hiện mỗi ngày. Đa phần các sự cố y khoa có liên
quan đến quá trình tiêm thuốc cho NB(1,3,5,6,11) Tỉ
lệ nhiễm trùng do bơm tiêm và kim tiêm rất cao
với tỉ lệ dao động từ 39,6% đến 70%(5). Mỗi năm,
tiêm không an toàn gây 1,3 triệu người chết; chi
phí y tế phải trả là 535 triệu đô la(13). WHO cảnh
báo tiêm không an toàn làm lây truyền virus gây
bệnh nhưng nó không có triệu chứng ban đầu.
Đó là một dịch bệnh âm thầm và là gánh nặng
của toàn cầu.
Từ năm 2000 đến nay Bộ Y tế đã phối hợp
với Hội Điều Dưỡng Việt Nam phát động TAT
trên toàn quốc. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy
đây thật sự là vấn đề cần quan tâm. Chính vì
vậy với các bệnh viện tại các tỉnh nhỏ thì TAT lại
cần được đặc biệt quan tâm như bệnh viện Đa
Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận. Chúng tôi tiến
hành nghiên này nhằm xác định thiếu sót và các
yếu tố liên quan đến thiếu sót của ĐD trong thực
hiện các bước TTM.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đặc điểm của các ĐD tham gia
nghiên cứu.
Xác định tỉ lệ thiếu sót của các ĐD trong
thực hiện các bước TTM.
Xác định mối liên quan giữa vấn đề thiếu sót
trong thực hiện các bước TTM với một số đặc
điểm của các ĐD.
Tổng quan tài liệu
Tiêm chích có thể gây hại cho NB khi không
thực hiện đúng quy trình tiêm chích. Nó có thể
gây hại cho nhân viên y tế khi mũi kim đã sử
dụng không được đựng trong hộp an toàn. Tiêm
chích có thể gây hại đến những người khác và
môi trường khi chất thải dơ không được xử lý
tốt, đặt biệt là bơm tiêm và ống tiêm đã sử dụng.
Khi kiểm soát thực hành tiêm không được quan
tâm chú trọng thì nó sẽ gây lây nhiễm nghiêm
trọng và đe dọa cuộc sống của con người.
WHO ước tính có khoảng 16 tỉ mũi tiêm ở
các nước đang phát triển mỗi năm9. Trên thế
giới, có 40% mũi tiêm được sử dụng bởi bơm
tiêm và kim tiêm bẩn mà không đảm bảo vô
trùng. Tỉ lệ này là 50% ở các nước đang phát
triển, đặc biệt có một vài quốc gia cao tới 70%.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích.
Chọn mẫu
104 ĐD đang làm việc tại bệnh viện Đa
Khoa Khu Vực Nam Bình Thuận có thực hiện
TTM trên NB từ tháng 04/2013 đến 06/2013.
Thu thập thông tin
Hai cộng sự được huấn luyện để lấy thông
tin. Họ quan sát các ĐD thực hiện TTM một cách
bí mật để đảm bảo tính khách quan của dữ liệu.
Ngoài ra các ĐD tự trả lời bằng bộ câu hỏi được
thiết kế sẵn.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
STT ĐẶC ĐIỂM SỐ ĐD %
1 Giới
Nam 12 11,54
Nữ 92 88,46
2 Nhóm tuổi
≤ 30 tuổi 78 75,00
31 - 40 tuổi 19 18,26
41 - 50 tuổi 5 4,81
> 50 tuổi 2 1,93
3 Trình độ
Cử nhân 4 3,84
Cao đẳng 2 1,93
Trung cấp 98 94,23
4 Thâm niên
1-5 năm 58 55,77
6-10 năm 32 30,77
11-15 năm 4 3,84
> 15 năm 10 9,62
5 Cập nhật kiến thức
Thường xuyên 17 16,35
Thỉnh thoảng 80 76,92
Rất hiếm 7 6,73
4 Số NB chăm sóc
8 giờ (hành chánh) 8 ± 2,8
24 giờ (ngày trực) 16,7 ± 5,4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 231
Chất lượng mũi tiêm tĩnh mạch
Bảng 2: Chất lượng mũi tiêm tĩnh mạch
Mức độ thực hiện TTM Số ĐD Tỉ lệ (%)
Đúng 18 bước 3 2,88
Sai ≥ 1 bước 101 97,12
Tổng 104 100
Chất lượng các bước tiêm tĩnh mạch
Bảng 3: Chất lượng thực hiện từng bước của 18 bước tiêm tĩnh mạch
STT NỘI DUNG
Đúng Sai Không thực hiện
n % n % n %
1 Nhận định tình trạng NB 75 72,1 20 19,2 9 8,7
2 Nhận định kiến thức về thuốc của NB 72 69,2 16 15,4 16 15,4
3 Kiểm tra đối chiếu 102 98,1 2 1,9 0 0
4 Rửa tay 54 51,9 22 21,2 28 26,9
5 Xác định vị trí tiêm 101 97,1 3 2,9 0 0
6 Mang găng tay 85 81,8 2 1,9 17 16,3
7 Buộc ga rô 100 96,2 4 3,8 0 0
8 Sát khuẩn rộng vùng tiêm bằng bông cầu cồn vô khuẩn 78 75 26 25 0 0
9 Sát khuẩn lại tay (ngoài găng tay) 50 48,1 6 5,8 48 46,1
10 Đuổi khí 97 93,3 7 6,7 0 0
11 Để mặt vát kim lên trên, căng da, đâm kim góc 30 – 40 độ qua da vào TM 98 94,2 6 5,8 0 0
12 Rút nòng bơm tiêm kiểm tra có máu, tháo ga rô 100 96,2 4 3,8 0 0
13 Bơm thuốc chậm, quan sát sắc mặt NB 72 69,2 32 30,8 0 0
14 Rút kim nhanh 102 98,1 2 1,9 0 0
15 Sát khuẩn lại vị trí tiêm 94 90,4 10 9,6 0 0
16 Cô lập kim an toàn 75 72,1 29 27,9 0 0
17 Báo NB đã tiêm thuốc xong, giúp NB tiện nghi 72 69,2 22 21,2 10 9,6
18 Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ 101 97,1 3 2,9 0 0
Chất lượng mũi tiêm và một số yếu tố
liên quan
Để đánh giá chất lượng của một mũi TTM,
chúng tôi quy định như sau
Bước tiêm đúng : + 2 điểm.
Bước tiêm sai : + 1 điểm
Bước tiêm không thực hiện : + 0 điểm
Chúng tôi sẽ cộng tổng điểm của 18 bước
TTM với điểm tối đa là 36 điểm. Sau đó từ thang
điểm 36 chúng tôi quy về thang điểm 10.
Bảng 4: Chất lượng mũi tiêm và một số yếu tố liên quan
Stt Yếu tố Số ĐD Điểm TTM (µ ± δ) P
1 Giới
Nam 12 8,78 ± 0,71
P = 0,097 > 0,05
Nữ 92 8,40 ± 0,86
2 Nhóm tuổi
≤ 30 tuổi 78 8,60 ± 0,75
P = 0,008 < 0,05
31 - 40 tuổi 19 9,04 ± 0,48
41 - 50 tuổi 5 9,28 ± 0,51
> 50 2 9,58 ± 0,20
4 Thâm niên
1-5 năm 58 8,39 ± 0,69
P = 0,001 < 0,05
6-10 năm 32 9,10 ± 0.54
11-15 năm 4 8,96 ± 0,62
> 15 năm 10 9,42 ± 0,38
5 Cập nhật kiến thức
Thường xuyên 17 9,09 ± 0,66
P = 0,002 < 0,05
Thỉnh thoảng 80 8,73 ± 0.69
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 232
Stt Yếu tố Số ĐD Điểm TTM (µ ± δ) P
Rất hiếm 7 7,94 ± 0,82
6 NB được chăm sóc trong 8 giờ
2 – 4 13 8,14 ± 0,73
P = 0,002 < 0,05
5 – 7 29 8,65 ± 0,60
8 – 10 52 8,85 ± 0,74
11 – 13 6 9,44 ± 0,31
14 – 16 4 8,68 ± 0,62
7 NB được chăm sóc trong 24 giờ
7 – 11 26 8,38 ± 0,70
P = 0,01 < 0,05
12 – 16 22 9,08 ± 0,50
17 – 21 45 8,85 ± 0,72
22 – 26 8 8,58 ± 0,83
27 – 31 3 7,87 ± 0,58
BÀN LUẬN
Vấn đề tiêm an toàn
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi thì
chỉ có 3/104 ĐD tham gia nghiên cứu thực hiện
đúng 18/18 bước TTM và đạt 2,88% mũi TAT.
Theo Phạm Đức Mục(8) khi tiến hành nghiên cứu
về TAT tại 8 tỉnh đại diện trên phạm vi toàn
quốc của 529 nhân viên y tế trong 6 tháng đầu
năm 2005 đã cho kết quả có 17% mũi tiêm đạt
đầy đủ 12/12 tiêu chuẩn đề ra về TAT. Đào
Thành(2) khi đánh giá thực hiện TAT tại 8 tỉnh
đại diện đã nghiên cứu ngẫu nhiên 776 mũi tiêm
các loại và đã có được kết quả 22,6% mũi tiêm
đạt 17/17 tiêu chuẩn đề ra. Như vậy kết quả
nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 2,88% mũi tiêm
đạt TAT so với kết quả của Phạm Đức Mục và
Đào Thành là khá thấp. Mặc dù Phạm Đức Mục
và Đào Thành nghiên cứu nhiều loại mũi tiêm
và tiêu chí về TAT là không giống với đề tài
nghiên cứu của chúng tôi nhưng nội dung đánh
giá về TAT là tương đối giống nhau. Đây là kết
quả báo động cho thực trạng TAT tại BVĐKKV
Nam Bình Thuận, là một BVĐK tuyến tỉnh
nhưng so với mặt bằng chung lại có tỉ lệ mũi
TTM không an toàn là quá cao (97,12%).
Một số thiếu sót của các điều dưỡng trong
thực hiện 18 bước TTM
Không có bước tiêm nào được toàn bộ ĐD
trong lô nghiên cứu thực hiện đúng. Trong đó có
bước rửa tay và bước sát khuẩn lại tay có tỉ lệ
ĐD thực hiện sai hoặc không thực hiện nhiều
nhất (tỉ lệ lần lượt là 48,1% và 51,9%).
Một số bước tiêm có tỉ lệ thực hiện không
đúng hoặc không thực hiện tương đối cao như:
nhận định tình trạng NB (27,9%); nhận định
kiến thức về thuốc của NB (30,8%); sát khuẩn
rộng vùng tiêm bằng bông cầu cồn vô khuẩn
(25%); bơm thuốc chậm, quan sát sắc mặt NB
(30,8%); cô lập kim an toàn (27,9%); báo NB đã
tiêm thuốc xong, giúp NB tiện nghi (30,8%).
Liên quan giữa một số đặc điểm điều
dưỡng với chất lượng mũi tiêm
Tuổi là một đặc điểm phản ánh kinh nghiệm
làm việc. Người ĐD lớn tuổi có thời gian làm
việc lâu năm, họ có nhiều kinh nghiệm hơn ĐD
trẻ. Điều này có ảnh hưởng lên kỹ năng thực
hành TTM của họ. ĐD ở nhóm ≤ 30 tuổi chiếm
nhiều nhất với 75%. ĐD có tuổi càng cao thì chất
lượng mũi TTM càng tốt và sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê với P = 0,008 < 0,05. Theo
Hassan H(4) khi tiến hành nghiên cứu nhận thức
của 92 ĐD về những thiếu sót trong thực hiện
thuốc ở Malaysia thì kết quả có 93,75% ĐD tin
rằng các thiếu sót trong thực hiện thuốc thường
xảy ra trong 5 năm làm việc đầu tiên của họ.
Trình độ là một đặc điểm phản ánh kiến
thức và kỹ năng thực hành mũi TTM của ĐD.
Trình độ ĐD có ảnh hưởng lên chất lượng mũi
tiêm. Trong đó ĐD với trình độ cử nhân có chất
lượng mũi TTM tốt hơn ĐD có trình độ trung
cấp và cao đẳng. Sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với P = 0,002 < 0,05. Winterstein(12) đã
nghiên cứu để tìm hiểu nguyên nhân của những
thiếu sót xảy ra trong quá trình chăm sóc NB.
Nghiên cứu cho thấy là có nhiều nguyên nhân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 233
gây nên các thiếu sót trong đó có nguyên nhân
chính là thiếu kiến thức (39%).
Thâm niên công tác là một đặc điểm phản
ánh được kinh nghiệm của người ĐD trong
công việc. Trong ngành Y nói chung thì kinh
nghiệm giữ một vai trò rất quan trọng trong chất
lượng chăm sóc NB. ĐD có 1 – 5 năm kinh
nghiệm đông nhất là 55,77%. Thâm niên công
tác có ảnh hưởng lên chất lượng mũi TTM có ý
nghĩa thống kê với P = 0,001 < 0,05. Theo
Westbrook(11) khi tiến hành nghiên cứu về
những thiếu sót xảy ra trong TTM ở bệnh viện
và vai trò của kinh nghiệm của 107 ĐD tại Anh
có kết quả là những lỗi thuốc sẽ giảm theo kinh
nghiệm làm việc. Họ nói rằng cứ 6 năm kinh
nghiệm thì có thể giảm nguy cơ để xảy ra lỗi
thuốc là 10,9%.
Tình trạng cập nhật kiến thức có ảnh
hưởng lên chất lượng mũi TTM có ý nghĩa
thống kê với P = 0,002 < 0,05. Điều đó thể hiện
là nhóm ĐD thường xuyên cập nhật kiến thức
có chất lượng mũi TTM tốt hơn những ĐD ít
cập nhật kiến thức. Tại Anh, Taxis K và Barker
N(10) nghiên cứu về tỉ lệ xảy ra các thiếu sót và
mức độ nghiêm trọng khi tiêm thuốc TM cho
thấy nguyên nhân là do ĐD thiếu kiến thức
quy trình TTM.
Số NB chăm sóc là một yếu tố có ảnh hưởng
lên chất lượng mũi tiêm có ý nghĩa thống kê với
P = 0,002 < 0,05. Trong đó ĐD chăm sóc nhóm
NB quá ít (2 – 4 người) hay nhóm NB quá nhiều
(14 – 16 người) thì chất lượng của mũi tiêm
không đạt bằng chăm sóc NB với số lượng trung
bình (7 – 11 người). Phạm Đức Mục(8) cũng tiến
hành nghiên cứu về tần suất rủi ro do vật sắc
nhọn bằng cách phỏng vấn 529 nhân viên y tế
thì kết quả cho thấy áp lực công việc là một
trong những nguyên nhân làm cho mũi tiêm
không an toàn. Họ cũng cho thấy là một số ĐD
đã cắt xén bớt quy trình vì một số nguyên nhân
chủ quan hay khách quan(7).
KẾT LUẬN
Một số đặc điểm của các ĐD tham gia
nghiên cứu
Tuổi lớn nhất là 55; nhỏ nhất là 21, nhóm ≤
30 tuổi nhiều nhất (75%). ĐD nữ chiếm đa số
(88,46%) và phần lớn đã kết hôn (64,42%).
ĐD có trình độ trung cấp chiếm đa số
(94,23%); cử nhân và cao đẳng rất thấp.
Nhóm có 1 – 5 năm kinh nghiệm có tỉ lệ cao
nhất (55,77%). Đa số ĐD thỉnh thoảng mới cập
nhật kiến thức (79,62%) và vẫn có ít ĐD (6,73%)
hiếm khi cập nhật kiến thức. Hầu hết ĐD được
tập huấn chuyên môn (93,27%).
Một số đặc điểm thiếu sót của các ĐD khi
thực hiện 18 bước TTM
Chỉ có 3/104 (2,88%) ĐD thực hiện mũi
TTM đạt 18/18 bước. ĐD thực hiện đạt ≥ 85%
tổng điểm với tỉ lệ cao nhất (65,4%); tiếp theo
là mức độ 71‐85% (33,7%) và thấp nhất là mức
độ ≤ 70% (1%).
Trong 18 bước TTM không có bước tiêm nào
được toàn bộ ĐD thực hiện đúng. Bước rửa tay
và sát khuẩn lại tay có tỉ lệ ĐD thực hiện sai
hoặc không thực hiện nhiều nhất (tỉ lệ lần lượt là
48,1% và 51,9%).
Một số bước tiêm có tỉ lệ thực hiện không
đúng hoặc không thực hiện tương đối cao như:
nhận định tình trạng NB (27,9%); nhận định
kiến thức về thuốc của NB (30,8%); sát khuẩn
rộng vùng tiêm bằng bông cầu cồn vô khuẩn
(28%); bơm thuốc chậm, quan sát NB (30,8%); cô
lập kim an toàn (27,9%); báo NB đã tiêm xong và
giúp NB tiện nghi (30,8%).
Ảnh hưởng giữa một số đặc điểm của ĐD
và chất lượng mũi TTM
ĐD có tuổi đời càng cao thì chất lượng mũi
TTM càng tốt có ý nghĩa thống kê (p = 0,008 <
0,05).
Thâm niên công tác của ĐD càng nhiều thì
chất lượng mũi TTM càng tốt có ý nghĩa thống
kê (p =.0,001 < 0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 234
ĐD có trình độ cử nhân thì thực hiện mũi
TTM tốt hơn so với ĐD có trình độ trung cấp và
cao đẳng có ý nghĩa thống kê (p = 0,002 < 0,05).
ĐD thường xuyên cập nhật kiến thức thì có
chất lượng mũi TTM tốt hơn những ĐD ít cập
nhật kiến thức có ý nghĩa thống kê (p = 0,002 <
0,05).
Từ kết quả nghiên cứu trên chúng tôi sẽ
đào tạo lại kỹ thuật TTM chi tiết theo hướng
dẫn của Bộ Y tế cho ĐD, khuyến khích họ tự
cập nhật kiến thức để tích lũy và củng cố thêm
sự hiểu biết của mình. Đồng thời thành lập
một đội ngũ giám sát chất lượng của buổi tập
huấn và thường xuyên kiểm tra chất lượng
mũi TTM của ĐD.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Banning M (2006). “Medication errors: Professional issues
and concerns”. Nurs Older People. 18 (3). pp: 27 – 32.
2. Đào Thành và cộng sự (2005). “Đánh giá thực hiện tiêm an
toàn tại 8 tỉnh đại diện”. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học
Điều dưỡng toàn quốc lần thứ hai. Tr. 217 – 223.
3. Farhimi F (2008). “Errors in preparation and administration of
the intervenous medications in the intensive care unit of a
teaching hospital: an observational study”. Aust crit care. 21
(2). pp: 110 – 116.
4. Hassan H et al (2009). “A study on nurses’ perception on the
medication errors at one of the hospital in East Malaysia”.
Clin Ter. 160 (6). pp: 477 – 486.
5. Hicks et al (2006). “An overview of IV – related medication
administration errors as reported to MEDMARX, a nation
medication error as reported program”. J Infus Nurs. 29 (1).
pp: 20 – 27.
6. Miller M.A, Pisani E (1999). “The cost of unsafe injections”.
Bullentin of the World Health Organization. 77 (10). pp: 808 –
811.
7. Phạm Đức Mục và cộng sự (2004). “Đánh giá 4 năm thi
đua thực hiện phong trào thi đua tiêm an toàn”. Kỷ yếu các
đề tài nghiên cứu khoa học Điều dưỡng toàn quốc lần thứ hai.
Tr. 214 – 216.
8. Phạm Đức Mục và cộng sự (2005). “Đánh giá kiến thức về
tiêm an toàn và tần suất rủi ro do vật sắc nhọn đối với Điều
dưỡng – Hộ sinh tại 8 tỉnh đại diện, 6 tháng đầu năm 2005”.
Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Điều dưỡng toàn quốc lần
thứ hai. Tr. 224 – 232.
9. Pittet D et al (2005). “Consideration for a WHO European
strategy on health‐care‐associated infection, surveillance and
control”. The lancet infections diseases. 5. pp: 242 – 250.
10. Taxis K, Barker N (2003). “Ethnographic study of incidence
and severity of intravenous drug errors”. BMJ. 326. pp: 684.
11. Westbrook J.I, Rob M.I, Woods A, Parry D (2011). “Errors in
the administration of intravenous medications in hospital and
the role of correct produces and nurse experience”. BMJ
QualSaf. 20 (12). pp: 1027 – 1061.
12. Winterstein A.G, Johns T.E, Rosenberg E.I, Hatton R.C,
Gonzalez – Rothi R, Kanjanarat P (2004). “Nature and causes
of clinically significant medication errors in a tertiary care
hospital”. Am J Health Syst Pharm. 61(18). pp: 1908 – 1924.
13. WHO (2000). “Injection safety”. From:
y/en/index.html.
14. WHO (2003). “Injection safety”. From:
48.pdf.
Ngày nhận bài 25/08/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo 04/09/2013.
Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013