CHƯƠNG I: KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ
Bài 1: Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà
1. Chuẩn bị chuồng nuôi gà
1.1. Xác định kiểu chuồng nuôi gà
- Kết cấu chuồng nuôi gà nuôi trên nền:
Tùy theo quy mô, phương thức chăn nuôi, đối tượng gà mà có thể thiết kế kiểu chuồng nuôi khác nhau. Nhìn chung khi xây dựng chuồng nuôi gà, kết cấu chuồng phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Nền phải kiên cố, chắc để dễ vệ sinh, dễ sát trùng tiêu độc, nền có độ dốc thích hợp dễ thoát nước, không ẩm ướt, tránh bị chuột đào bới. Bởi vậy, nền chuồng thường láng xi măng hoặc lát gạch.
+ Diện tích nền chuồng tùy thuộc vào quy mô, mức độ thâm canh nhưng phải đảm bảo:
Chuồng nuôi gà con: 10 - 12 con/m¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬¬2
Chuồng nuôi gà dò: 5 - 6 con/m2
Chuồng nuôi gà đẻ trứng giống: 4 – 4,5 con/m2
+ Mái chuồng làm bằng vật liệu ít hấp thu nhiệt để chống nóng như ngói, tranh. Mái được lợp qua vách chuồng khoảng 1m để tránh mưa hắt làm ướt nền chuồng. Có thể làm chuồng một mái hoặc 2 mái.
+ Tường, vách chuồng: Xây cách mái hiên 1 - 1,5 m, vách chỉ nên xây cao 30 - 40 cm còn phía trên dùng lưới thép hoặc phên nứa. Trường hợp tường vách được coi là tường bao thì phải có thêm cửa sổ để chuồng thông thoáng
+ Rèm che: Dùng vải bạt, bao tải, phên nứa. Che cách vách tường 20 cm phía ngoài chuồng nuôi, nhằm bảo vệ cho gia cầm tránh được mưa, gió rét nhất là ở giai đoạn gà nhỏ.
45 trang |
Chia sẻ: thuychi11 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu đào tạo nghề kỹ thuật trị bệnh cho gà, vịt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH QUẢNG TRỊ
---o0o---
TÀI LIỆU ĐÀO TẠO NGHỀ
KỸ THUẬT TRỊ BỆNH CHO GÀ, VỊT
(Dùng cho trình độ dưới 3 tháng )
Đơn vị biên tập:
Trường Trung học Nông nghiệp và PTNT Quảng Trị
Năm 2013
CHƯƠNG I: KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ
Bài 1: Chuẩn bị điều kiện chăn nuôi gà
1. Chuẩn bị chuồng nuôi gà
1.1. Xác định kiểu chuồng nuôi gà
- Kết cấu chuồng nuôi gà nuôi trên nền:
Tùy theo quy mô, phương thức chăn nuôi, đối tượng gà mà có thể thiết kế kiểu chuồng nuôi khác nhau. Nhìn chung khi xây dựng chuồng nuôi gà, kết cấu chuồng phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Nền phải kiên cố, chắc để dễ vệ sinh, dễ sát trùng tiêu độc, nền có độ dốc thích hợp dễ thoát nước, không ẩm ướt, tránh bị chuột đào bới. Bởi vậy, nền chuồng thường láng xi măng hoặc lát gạch.
+ Diện tích nền chuồng tùy thuộc vào quy mô, mức độ thâm canh nhưng phải đảm bảo:
Chuồng nuôi gà con: 10 - 12 con/m2
Chuồng nuôi gà dò: 5 - 6 con/m2
Chuồng nuôi gà đẻ trứng giống: 4 – 4,5 con/m2
+ Mái chuồng làm bằng vật liệu ít hấp thu nhiệt để chống nóng như ngói, tranh. Mái được lợp qua vách chuồng khoảng 1m để tránh mưa hắt làm ướt nền chuồng. Có thể làm chuồng một mái hoặc 2 mái.
+ Tường, vách chuồng: Xây cách mái hiên 1 - 1,5 m, vách chỉ nên xây cao 30 - 40 cm còn phía trên dùng lưới thép hoặc phên nứa. Trường hợp tường vách được coi là tường bao thì phải có thêm cửa sổ để chuồng thông thoáng
+ Rèm che: Dùng vải bạt, bao tải, phên nứa... Che cách vách tường 20 cm phía ngoài chuồng nuôi, nhằm bảo vệ cho gia cầm tránh được mưa, gió rét nhất là ở giai đoạn gà nhỏ.
+ Chuồng được ngăn làm nhiều ô, tùy diện tích nhưng ít nhất nên ngăn thành 2 - 3 ô để dễ quản lý đàn gà nhất là gà sinh sản. Nên ngăn ô bằng lưới thép hoặc nan tre để đảm bảo độ thông thoáng của chuồng nuôi.
- Kết cấu chuồng sàn:
Tận dụng các vật liệu sẵn có trong gia đình như : Tre, nứa, tranh, ván ...để làm chuồng.
Sàn chuồng có thể làm bằng: lưới, tre đan... Là nơi cho gà ngủ vào ban đêm, là chỗ để các máng ăn máng uống và cũng là nơi gà thải phân cho nên cần thiết kế nền sao cho cao cách mặt đất ít nhất là 50cm.
Nên thiết kế nền chuồng chắc chắn bằng xi măng ( thuận lợi cho việc vệ sinh, tiêu độc và khử trùng), đồng thời nền chuồng cần có độ nghiêng nhất định và hệ thống rãnh thoát nước.
+ Khung, tường chuồng:
Khung chuồng phải bền vững, chịu được gió bão mạnh, thường được xây dựng bằng sắt, gỗ hay tre loại tốt.
Vách chuồng có thể dùng các loại nguyên vật liệu khác nhau để làm như lưới săt, gỗ, tre, nứa... Bên ngoài vách chuồng có hệ thống rèm che, có thể điều chỉnh linh hoạt để giữ ấm cho gà vào mùa đông và che nắng, che mưa khi cần thiết.
+ Mái chuồng: Làm bằng vật liệu nhẹ nhưng tương đối bền vững, cách nhiệt và dễ vệ sinh sát trùng. Các vật liệu có thể được làm như Fibro xi măng, tôn, ngói, lá cọ, tranh...
+ Chuồng làm cao 1,5 m, dài 2,5 m, rộng 2m. Chuồng có 1 hoặc 2 cửa cho gà ra vào, có cầu thang để gà có thể lên xuống chuồng dễ dàng.
Hình 1: Chuồng sàn làm bằng lưới mắt cáo
* Chuồng phải được vệ sinh khử trùng tiêu độc trước khi nuôi. Có thể dùng Formol 2% với liều 1ml/m2, Bencocid hoặc Han - iodine phun khử trùng trước khi bắt gà về nuôi từ 5 - 7 ngày.
1.2. Địa điểm xây dựng chuồng gà
Chọn khu đất cao ráo, thoáng mát để xây chuồng gà. Nên xây chuồng theo hướng Đông hoặc Đông Nam để hứng được nắng sáng và tránh được nắng chiều.
1.3. Chuẩn bị vườn thả (bãi chăn)
- Bãi thả nên có cây bóng mát (trồng cây ăn quả hoặc cây lâm nghiệp), có trồng cỏ xanh là nguồn thức ăn có chứa nhiều vitamin, khoáng, là nguồn dinh dưỡng cho gà. Có thể làm lán tạm để treo thêm máng ăn (chú ý tránh mưa ướt) và máng uống cho gà trong thời gian chăn thả. Cây bóng mát trồng cách hiên chuồng nuôi 4 - 5m, tán cây che nắng phải cao hơn chiều cao mái hiên chuồng nuôi để tăng cường thông thoáng.
Yêu cầu diện tích bãi chăn thả tối thiểu là từ 0,5 - 1m2/gà.
- Bãi chăn thả được san lấp bằng phẳng, dễ thoát nước, không có vũng nước tù đọng.
Hình 2 : Bãi chăn có cây bóng mát
2. Chuẩn bị dụng cụ và trang thiết bị nuôi gà
2.1. Rèm che
- Rèm che để che mưa, nắng, gió, rét nhất là thời kỳ gà con.
- Rèm che làm bằng vải bạt, bao tải sử dụng che phía bên ngoài chuồng nuôi. Đầu trên của rèm treo cách mái nhà 30 - 35cm để không khí lưu thông, đầu dưới phủ kín mép tường lửng 20cm.
2.2. Quây gà
- Quây gà làm bằng cót, tấm nhựa hoặc dùng lưới thép và bên ngoài bọc bằng bạt
- Quây úm được bố trí trong phòng úm, không nên làm gần cửa ra vào tránh gió lùa. Có thể dùng các tấm cót ép, cót cật, tôn .. có chiều cao 0,5 m, quây vòng tròn có đường kính 2,8 - 3,0 m. Một quây gà đường kính như trên nuôi được 300 - 500 gà con vào mùa hè. Có thể sử dụng quây úm với số lượng ít hơn nhưng phải đảm bảo mật độ:
+ Tuần 1: 45 - 60 con/m2 nền chuồng
+ Tuần 2: 20 - 25 con/m2 nền chuồng
+ Tuần 3: 15 - 20 con/m2 nền chuồng
- Mùa hè, ngày tuổi thứ 5 thì mở rộng quây và đến ngày thứ 10 thì có thề tháo bỏ quây. Mùa đông, ngày tuổi thứ 7 thì mở rộng quây và cuối tuần thứ 2 - 3 thì có thể tháo bỏ quây.
- Bố trí trong quây úm :
Khay, mẹt cho gà con ăn và máng uống nhỏ được bố trí xen kẽ nhau trong quây đảm bảo cho gà con ăn uống được thuận tiện.
Chú ý: Tùy theo tình hình thực tế, sau 10 ngày úm, có thể bố trí một quây úm phụ trong phòng úm để tách nuôi riêng những gà còi cọc, ốm yếu.
- Vệ sinh trước khi úm gà:
Trước khi đưa gà một ngày tuổi vào nuôi, cần phải vệ sinh phòng úm và quây úm như sau:
Trước khi nhận gà tối thiểu 7 - 10 ngày nền phòng úm, tường, rèm che phải được quét sạch bụi bẩn. Sau đó nền phòng úm phải được sát trùng kỹ bằng thuốc sát trùng (thuốc thường dùng là Han - iodine hoặc Chloramin B pha với tỉ lệ 100ml với 10 lít nước thành dung dịch để phun sát trùng dụng cụ và chuồng nuôi) hoặc quét nước vôi đặc.
Sát trùng chất độn chuồng (trấu hoặc dăm bào) bằng thuốc sát trùng 2 lần. Trong quá trình phun, đảo đều đệm lót, ủ thành từng đống, sau đó phơi cho thật khô. Trải một lớp đệm lót trên nền chuồng dày tối thiểu 5cm - 8cm và san phẳng để gà con đi lại dễ dàng.
Sau khi vệ sinh sát trùng xong, kéo rèm che và đóng kín phòng úm 7 - 10 ngày. Thời gian để trống chuồng sau khi vệ sinh càng lâu thì gà nuôi càng tốt. Nếu nhận gà con vào mùa hè khi nhiệt độ ngoài trời trên 300C thì không cần làm phòng úm mà chỉ cần làm quây úm. Nếu nhận gà con vào mùa đông khi nhiệt độ ngoài trời thấp thì cần làm thêm phòng úm để giữ nhiệt tốt cho gà.
2.3. Chụp sưởi
- Chụp sưởi có thể dùng một trong các loại như bóng điện, bóng hồng ngoại... Chụp sưởi được đặt ở giữa quây gà.
- Bóng hồng ngoại được treo cách nền chuồng từ 30 - 60cm. Bóng điện 60 - 100W treo cách nền 30 - 60cm và có chao đèn để tập trung nhiệt vào quây.
- Chụp sưởi phải được khởi động trước khi nhận gà về một thời gian để đảm bảo nhiệt độ trong quây trước.
- Nuôi úm gà con giai đoạn từ 1 đến 21 ngày việc cung cấp nhiệt sưởi đủ ấm cho gà con là rất quan trọng. Nếu không cung cấp đủ nhiệt gà bị lạnh sẽ không ra ăn cho dù thức ăn có chất lượng tốt, để cung cấp nhiệt đủ ấm cần sử dụng chụp sưởi và bóng điện đủ công suất.
Hình 3: Chụp sưởi bóng điện Hình 4: Đèn hồng ngoại
2.4. Hệ thống làm mát
- Trồng cây bóng mát xung quanh chuồng nuôi và ngoài vườn chăn thả.
- Làm mái chuồng bằng chất liệu chống nóng như: lá cọ, rơm rạ, ngói
- Sử dụng hệ thống quạt gió đăt trong chuồng nuôi.
- Sử dụng hệ thống phun hơi nước trên mái.
2.5. Máng ăn, máng uống
- Máng ăn: có thể sử dụng bằng khay ăn, máng ăn sau:
Hình 5: Máng ăn
Hình 6: Khay ăn Hình 7: Máng ăn dài
- Các loại máng ăn và kích thước:
+ Máng ăn cho gà lớn có thể làm từ ống tre, ống bương có chiều dài 1,0 - 1,5m được khoét 1/3 phía trên.
+ Sử dụng máng ăn tròn, treo dây:
Máng ăn tròn bằng nhựa, có chu vi vành ngoài khoảng 150 cm, định mức 2cm - 4cm/gà thì một máng như vậy dùng cho 35 - 70 gà.
Cũng có thể sử dụng máng ăn dài có chân đế đặt trực tiếp xuống nền chuồng và điều chỉnh độ cao máng thông qua giá đỡ, định mức là 5cm /gà.
* Lưu ý:
Máng ăn phải được vệ sinh hàng ngày và định kỳ hàng tuần sát trùng.
Máng ăn phải được điều chỉnh sao cho mép máng ngang tầm với sống lưng gà, không treo máng quá cao hoặc quá thấp.
- Máng uống: Có thể sử dụng các loại máng như galon, máng dài.
Hình 8: Máng galon Hình 9: Máng uống dài
2.6. Ổ đẻ
Làm ổ đẻ bằng thúng, sọt hoặc chuồng đẻ cho cả đàn gà. Để ở nơi tối, khuất bóng gà trống hoặc gà mái khác; tùy từng giống gà, một ổ đẻ cho 5-10 gà mái.
Hình 10: Ổ đẻ làm bằng tre
2.7. Dàn đậu cho gà:
Dàn đậu làm bằng tre, gỗ. Dàn cách nền chuồng khoảng 0,5 m, cách nhau 0,3-0,4 m để gà khỏi đụng vào nhau, mổ nhau và ỉa phân lên nhau
3. Vệ sinh, tiêu độc chuồng nuôi gà
3.1. Thu dọn các trang thiết bị trong chuồng nuôi
Sau mỗi đợt nuôi phải dọn dẹp vệ sinh tiêu độc sát trùng chuồng trại:
- Đưa toàn bộ các dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi đã dùng ra ngoài.
- Đưa hết chất độn chuồng ra khu vực quy định.
- Loại bỏ rèm che cũ đã bị rách hỏng.
3.2. Quét dọn và rửa chuồng
- Quét bụi mạng nhện toàn bộ trần nhà, tường lưới, rèm che, dây treo máng ăn và máng uống. Nạo phân nền chuồng và quét sạch. Chú ý quét thật kỹ các góc ô chuồng, quét theo hướng dẫn từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.
- Sau khi quét dọn sạch sẽ ta dùng vòi nước cao áp để rửa chuồng: Rửa theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài theo thứ tự: rửa trần, dây treo máng ăn, máng uống, tường, lưới, rèm che, nền chuồng, kho, hành lang.
Chú ý: hố thoát nước phải lấy hết các chất bẩn ứ đọng. Cọ rửa thật kỹ các góc nhà, sào đậu, bệ máng nước.
3.4. Sát trùng, tiêu độc chuồng gà
- Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi bằng thuốc formol 2% với liều lượng là 1 lít/m2 hoặc có thể sử dụng Benkocid, Han - Iodin.
- Đối với kho đựng thức ăn phun sát trùng bằng formol 2% với liều lượng 0,5 lít/m2 hoặc có thể sử dụng Benkocid, Han - Iodin.
- Phun toàn bộ rèm che cả mặt trước và mặt sau bằng formol 2% liều
lượng 0,5 lít/m2 hoặc có thể sử dụng Benkocid, Han - Iodin.
- Sau khi phun thuốc sát trùng xong đóng kín cửa chuồng nuôi ít nhất là 42 giờ.
- Trước khi nhận gà 24 giờ, đổ dung dịch Crezine 3%, Benkocid, Han-Iodine vào các hố hoặc khay sát trùng trước cửa ô chuồng và cửa ra vào trại.
Bài 2: Chọn giống gà nuôi thả vườn
I. Đặc điểm một số giống gà
1. Gà Ri
- Là giống gà địa phương nước ta, phân bố sống ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Màu lông không thuần nhất đa số màu vàng nhạt hay màu nâu nhạt ở con mái có điểm đốm đen ở cổ, cánh và đuôi. Gà trống có màu lông tía sặc sỡ, đuôi có lông vàng đen dần ở cuối đuôi, một số ít có lông trắng hay màu hoa mơ. Khối lượng gà trưởng thành con trống nặng 1,8 – 2,1 kg/con, con mái nặng 1,2 – 1,8 kg/con. Nuôi thịt có thể xuất chuồng ở lúc 4 – 5 tháng tuổi. Sản lượng trứng của gà ri 100 – 200 quả/năm, khối lượng trứng 38 – 42 g/quả. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 3,0 kg. Gà có tính ấp bóng cao, sức chống chịu cao. Tìm kiếm thức ăn tốt, nuôi con khéo, dễ nuôi ít mắc bệnh và phẩm chất thịt, trứng thơm ngon.
2. Gà Tam Hoàng
- Gà Tam Hoàng có xuất xứ từ tỉnh Quảng Đông Trung Quốc được nhập vào nước ta từ năm 1992. Gà có đặc điểm lông vàng, chân vàng, da vàng, thân hình tam giác, ngắn, lưng bằng, ngực nở, ức nhiều thịt, hai đùi phát triển, thịt thơm ngon phù hợp với điều kiện nuôi chăn thả ở Việt Nam hay nuôi bán thâm canh.
- Hiện nay gà Tam Hoàng có 2 loại là: Tam Hoàng Jiangcun và Tam Hoàng 882. Gà Tam Hoàng 882 có thân hình cân đối, lông, da, chân màu vàng, thịt mềm ngon đang được nuôi nhiều ở một số tỉnh phía Bắc.
Tuổi bắt đầu đẻ: 23 – 25 tuần tuổi
Sản lượng trứng: 140 – 165 quả/năm
Khối lượng gà mái lúc 20 tuần tuổi 1,75 – 1,85 kg
Tiêu tốn thức ăn: 2,8 – 3,0 kg
3. Gà Lương Phượng hoa
- Xuất xứ từ khu Lương Phượng Giang, Nam Ninh, Quảng Tây Trung Quốc. Gà có ngoại hình đẹp, lông màu vàng dày bóng mượt, bề ngoài có dáng giống gà Ri, lông màu tuyền vàng đốm hoa hoặc đen đốm hoa, mào đơn đỏ tươi, da vàng, thớ thịt đậm ngon thơm. Gà trống màu lông vàng hoặc vàng sẫm, mào đơn, hông rộng, lông đuôi dựng,...
Khối lượng lúc gà xuất chuồng (70 ngày tuổi) bình quân 1,5 – 1,6 kg.
Tiêu tốn thức ăn 2,4 - 2,6 kg/1 kg tăng trọng
Sản lượng trứng bình quân 106 - 170 quả/năm.
- Gà Lương Phượng rất thích nghi với chăn thả tự do.
4. Gà lai
- Dựa vào đặc điểm của một số giống gà nội và nhập nội, để phát huy ưu thế của từng giống, người ta đã lai các giống để tạo ra một số con lai có khả năng thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi tại Việt Nam, cho năng suất và chất lượng trứng và thịt tốt. Trong đó có một số con lai phù hợp với điều kiện nuôi trong nông hộ như:
+ Gà Ri lai Lương Phượng
+ Gà Ri lai Tam Hoàng
II. Xác định giống gà nuôi
- Tùy theo điều kiện từng cơ sở khác nhau, điều kiện kinh tế, từng vùng khác nhau mà chúng ta có thể lựa chọn các giống gà thả vườn hoặc giống gà lai khác nhau để chăn cho phù hợp.
- Khi chọn lựa giống gà nuôi cần tìm hiểu kỹ đặc điểm giống gà cần nuôi và khả năng thích nghi của chúng và nhu cầu của thị trường tiêu thụ sản phẩm.
III. Xác định tiêu chuẩn gà giống
1. Tiêu chuẩn gà con ở 1 ngày tuổi
Tiêu chuẩn cần chọn
Loại thải gà không đạt tiêu chuẩn
- Khối lượng sơ sinh lớn
- Khỏe mạnh, tinh nhanh, hoạt bát, thân hình cân đối.
- Mắt tròn sáng mở to
- Chân bóng, thẳng đứng vững, ngón chân không vẹo
- Lông khô, bông tơi xốp, sạch, mọc đều
- Đuôi cánh áp sát vào thân
- Bụng thon và mềm
- Rốn khô và kín
- Đầu to cân đối, cổ dài và chắc
- Mỏ to chắc chắn, không vẹo, 2 mỏ khép kín.
- Khối lượng sơ sinh quá bé
- Yếu ớt, chậm chạp, thân hình không cân đối.
- Chân khô, yếu không thẳng, ngón chân vẹo
- Lông dính ướt, không bông tơi xốp
- Cánh xõa
- Bụng to xệ và cứng
- Rốn ướt và không kín
- Đầu không cân đối
- Mỏ vẹo, 2 mỏ không khép kín
Hình 11: Gà con 1 ngày tuổi khỏe mạnh
Hình 12: Gà con hở rốn Hình 13: Gà con yếu chân
2. Tiêu chuẩn về con giống hậu bị.
( Chọn gà hậu bị khi kết thúc giai đoạn gà con, sau 57 ngày tuổi )
Các bộ phận
Gà mái tốt
Gà mái xấu
Đầu
Mắt
Mỏ
Mào và tích tai
Thân
Bụng
Chân
Lông
Tính tình
Rộng, sâu
To, lồi, sáng, tinh nhanh
Ngắn, chắc
Phát triển tốt có nhiều mao mạch
Dài, sâu, rộng
Phát triển tốt, khoảng cách
giữa xương ức và xương
háng rộng.
Màu vàng, bóng, ngón chân
ngắn
Mềm, sáng, phát triển tốt
Ưa hoạt động
Hẹp, dài
Nhỏ, màu đục
Dài, mảnh
Nhỏ, nhợt nhạt
Hẹp, ngắn, lông
Phát triển kém, khảng cách giữa xương ức và xương háng hẹp.
Màu nhợt, thô xáp, ngón chân dài
Xù, kém phát triển
Dữ tợn hoặc uể oải
3. Tiêu chuẩn về con giống gà trước khi vào đẻ.
( Chọn gà mái đẻ khi kết thúc giai đoạn gà hậu bị, gà đạt 133 ngày tuổi trở lên)
Các bộ phận
Gà mái tốt
Gà mái xấu
Đầu
Mào tích
Mắt
Mặt
Mỏ
Lưng
Diều
Thân
Bụng
Cánh
Đuôi
Chân
Lông
Tính tình
Rộng, sâu, cân đối, to vừa
phải và diện mạo khỏe
Màu đỏ tươi, phát triển tốt,
láng bóng
To, lồi, mầu da cam, tinh
Nhanh
Thon, nhẵn
Ngắn, chắc, mỏ trên mỏ dưới khép kín
Rộng, dài, thẳng
Thon, to vừa phải
Thẳng, cân đối, chắc khỏe phát triển tốt, khảng cách giữa xương lưỡi hái và xương háng rộng
Lông cánh mọc đều, áp sát vào thân hình bát úp
Thẳng, đúng vị trí
Màu da chân đặc trưng cho dòng giống, bóng, thẳng, ngón chân ngắn đều
Mềm, sáng, phát triển tốt, mầu sắc đặc trưng cho dòng giống
Ưa hoạt động
Hẹp, dài, méo và diện mạo không khỏe
Nhợt nhạt, thô nhăn, vảy
trắng, tím bầm và phát triển
không tốt
Nhỏ, mầu nâu xanh, sâu, lồi, đục, không tinh nhanh
Thịt, nhăn
Dài, mảnh, ngắn, vẹo, phát triển không bình thường
Hẹp, vẹo, ngắn
Xệ, treo, lệch
Thân không bình thường, yếu
Phát triển kém, khoảng cách giữa xương lưỡi hái và xương háng hẹp
Vẹo, xõa, chẻ đôi
Lệch, gẫy, vẹo
Màu da chân không đặc trưng, vẹo, què, cong vòng kiềng, có lông chân
Thưa, xơ xác, kém phát triển, mọc không đều
Dữ tợn hoặc chậm chạp, nhút nhát
Tiêu chuẩn đối với gà mái đang đẻ
Các bộ phận
Gà mái tốt
Gà mái xấu
Mào tích
Khoảng cách giữa 2 xương háng
Khoảng cách từ mỏm xương lưỡi hái đến xương háng
Lỗ huyệt
Bộ lông
Màu sắc mỏ, chân và lông
To, mềm, màu đỏ tươi
Rộng, để lọt 3 - 4 ngón tay, mềm
Rộng, mềm, để lọt 3 ngón tay
Ướt, to, cử động, mầu nhạt
Không thay lông cánh
hàng thứ nhất
Đã giảm màu vàng theo thời gian đẻ
Nhỏ, nhợt nhạt, khô
Hẹp, để lọt 1 - 2 ngón tay, cứng
Cứng, hẹp, chỉ để lọt 1- 3 ngón tay
Khô, bé, ít cử động, mầu sắc đậm
Lông cánh hàng thứ nhất thay từ 5 chiếc trở lên
Màu vẫn giữ nguyên hoặc ít thay đổi theo thời gian
.
Hình 14: Ngoại hình gà mái đẹp
IV. Chọn giống gà
1. Chọn gà con 1 ngày tuổi
- Chọn về ngoại hình: Trước khi chọn phải rửa tay bằng xà phòng.
Chọn gà con phải cẩn thận, nhẹ nhàng. Mỗi tay chỉ bắt 1 con để chọn. Bắt gà con sao cho đầu gà hướng về phía cổ tay, lưng gà áp sát vào lòng bàn tay, bụng ngửa lên.
Dùng ngón tay cái và ngón tay giữa bóp nhẹ vào bụng gà xem cứng hay mềm. Mắt quan sát chân, mỏ của gà con có bị dị tật không, rốn có khép kín không...Nếu rốn bị lông che kín không nhìn rõ thì có thể dùng ngón tay trỏ sờ vào rốn để kiểm tra.
Quan sát xem gà con có đứng vững không, đi lại có bình thường không, đồng thời xem lại gà con có bị dị tật không
2. Chọn gà hậu bị ( 57 - 63 ngày tuổi ).
- Tiến hành chọn vào lúc thời tiết mát
- Chọn về khối lượng: Gà phải đạt khối lượng theo tiêu chuẩn của dòng giống, nằm trong khoảng trung bình chung của đàn. Không chọn con quá béo, không chọn con quá gầy.
- Chọn về ngoại hình: Bắt từng con quan sát từng bộ phân so sánh với tiêu chuẩn chọn giống.
Chọn những con khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thân hình cân đối, cấu trúc cơ thể thanh nhẹn, mào phát triển bình thường và đỏ tươi. Lông mọc đều, bóng mượt,
màu sắc đúng giống (đúng tiêu chuẩn ngoại hình).
3. Chọn gà đẻ.
- Tiến hành chọn vào lúc thời tiết mát
- Chọn về khối lượng: Gà phải đạt khối lượng theo tiêu chuẩn của dòng giống.
- Chọn về ngoại hình: Bắt từng con quan sát từng bộ phân so sánh với tiêu chuẩn chọn giống.
+ Chọn những gà mái lên sinh sản ngoại hình phát dục biểu hiện bằng độ bóng của lông, mào tích đã đỏ, bụng mềm, khoảng cách giữa 2 mỏm khung xương chậu và khoảng cách giữa mỏm xương chậu với mỏm cuối của xương ngực (xương lưỡi hái) có độ rộng lọt 2 - 3 ngón tay trở lên.
+ Đối với gà trống: Chọn những con có mào thẳng đứng và nở to, to, chân cao thẳng, ngón chân thẳng, hai cánh vững chắc, úp gọn trên lưng, dáng hùng dũng.
Bài 3: Chuẩn bị thức ăn, nước uống cho gà thả vườn
I. Các loại thức ăn thường dùng
1. Thức ăn giàu năng lượng
- Ngô
- Thóc
- Cám gạo
- Tấm
- Sắn
2. Thức ăn giàu đạm
- Thức ăn giầu đạm thực vật: đỗ tương, khô dầu đỗ tương, khô dầu lạc.
- Thức ăn giầu đạm động vật: bột cá, bột thịt....
3. Thức ăn khoáng và vitamin
- Thức ăn khoáng và vitamin bao gồm: bột sò, muối ăn, premix khoáng-vitamin.
4. Thức ăn hỗn hợp
- Tuỳ theogiống, lứa tuổi phát triển, hướng sản xuất của gia cầm mà ta lựa chọn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho phù hợp để tạo điều kiện cho gia cầm phát triển tốt, cho nhiều sản phẩm, chăn nuôi có lãi.
II. Chuẩn bị các loại thức ăn
1. Xác định chủng loại thức ăn
- Thức ăn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đảm bảo chất lượng, không chứa mầm bệnh và các chất độc hại quá ngưỡng quy định.
- Thức ăn không có các chất hoặc có chứa các chất cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gà thả vườn.
- Nếu tự phối chế cần phải dựa trên cơ sở xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp cho gà thả vườn để xác định các chủng loại nguyên liệu cần chuẩn bị:
Ví dụ: Nguyên liệu phối hợp thức ăn hỗn hợp cho gà thả vườn như: Ngô, khô đỗ tương, bột cá, bột thịt xương, cám, bột đá, bột xương, premix, amino acide công nghiệp.
2. Xác định số lượng các loại thức ăn
- Căn cứ vào quy mô chăn nuôi của cơ sở để xác định số lượng thức ăn
cần chuẩn bị.
- Căn cứ vào loại thức ăn cần phối chế cho gà để xác định số lượng nguyên liệu cần phối chế.
3. Mua nguyên liệu thức ăn
- Khi thu mua nguyên liệu cần chú ý đến chủng loại và chất lượng của nguyên liệu cần mua. Giá cả của nguyên liệu có phù