Tạo vi nang chứa vi khuẩn Streptococcus feacalis dùng cho điều trị loạn khuẩn đường ruột

Đặt vấn đề: Streptococcus feacalis thuộc nhóm vi khuẩn có lợi ở ruột người thường được sử dụng trong các chế phẩm probiotic trị tiêu chảy do sử dụng kháng sinh. Vi khuẩn này rất nhạy cảm với một số yếu tố tác động tại dịch tiêu hóa như dịch bao tử, dịch ruột. Khi sử dụng các loại tá dược tan trong ruột để bao vi khuẩn này dưới dạng vi nang sẽ cải thiện rất đáng kể các tác động có hại đến vi khuẩn trong quá trình bảo quản và sử dụng. Mục tiêu: phân lập vi khuẩn Streptococcus feacalis từ ruột người, nuôi cấy thu sinh khối và tạo vi nang chứa vi khuẩn sử dụng làm probiotic điều trị tiêu chảy do loạn khuẩn. Phương pháp: Vi khuẩn được bao vi nang với Eudragit L3055 trên máy bao tầng sôi FDBG-5 của công ty chế tạo máy dược phẩm Tiến Tuấn. Khảo sát khả năng chịu đựng acid, muối mật ở những nồng độ khác nhau của các vi khuẩn ở dạng vi nang sau những khoảng thời gian xác định. Khảo sát khả năng trị tiêu chảy do loạn khuẩn trên chuột. Kết quả: Đã tạo được dạng vi nang chứa vi khuẩn với máy bao tầng sôi FDBG-5. Vi khuẩn dạng vi nang cho thấy khả năng chịu đựng acid tốt hơn hẳn dạng vi khuẩn trần. Có 14,5 % vi khuẩn sống sót trong điều kiện pH1 sau 3 giờ trong khi ở vi khuẩn trần chỉ có 0,001 %. Khả năng chịu đựng muối mật cũng có những cải thiện đáng kể so vớí dạng vi khuẩn trần. Trong dịch muối mật 2%, chỉ có 5,07 % vi khuẩn trần sống sót trong khi vi khuẩn dạng vi nang là 165 %. Kết quả điều trị tiêu chảy do loạn khuẩn trên chuột cho thấy kết quả khả quan với 100 % chuột khỏi tiêu chảy trong khi lô thử còn 40 %. tiêu chảy. Kết luận: Đã chế tạo thành công vi nang chứa vi khuẩn Streptococcus feacalis sử dụng cho điều trị tiêu chảy do loạn khuẩn ở ruột

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 271 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tạo vi nang chứa vi khuẩn Streptococcus feacalis dùng cho điều trị loạn khuẩn đường ruột, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Khoa 545 TẠO VI NANG CHỨA VI KHUẨN STREPTOCOCCUS FEACALIS DÙNG CHO ĐIỀU TRỊ LOẠN KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT Huỳnh Thị Ngọc Lan*, Hồ Thị Yến Linh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Streptococcus feacalis thuộc nhóm vi khuẩn có lợi ở ruột người thường được sử dụng trong các chế phẩm probiotic trị tiêu chảy do sử dụng kháng sinh. Vi khuẩn này rất nhạy cảm với một số yếu tố tác động tại dịch tiêu hóa như dịch bao tử, dịch ruột. Khi sử dụng các loại tá dược tan trong ruột để bao vi khuẩn này dưới dạng vi nang sẽ cải thiện rất đáng kể các tác động có hại đến vi khuẩn trong quá trình bảo quản và sử dụng. Mục tiêu: phân lập vi khuẩn Streptococcus feacalis từ ruột người, nuôi cấy thu sinh khối và tạo vi nang chứa vi khuẩn sử dụng làm probiotic điều trị tiêu chảy do loạn khuẩn. Phương pháp: Vi khuẩn được bao vi nang với Eudragit L3055 trên máy bao tầng sôi FDBG-5 của công ty chế tạo máy dược phẩm Tiến Tuấn. Khảo sát khả năng chịu đựng acid, muối mật ở những nồng độ khác nhau của các vi khuẩn ở dạng vi nang sau những khoảng thời gian xác định. Khảo sát khả năng trị tiêu chảy do loạn khuẩn trên chuột. Kết quả: Đã tạo được dạng vi nang chứa vi khuẩn với máy bao tầng sôi FDBG-5. Vi khuẩn dạng vi nang cho thấy khả năng chịu đựng acid tốt hơn hẳn dạng vi khuẩn trần. Có 14,5 % vi khuẩn sống sót trong điều kiện pH1 sau 3 giờ trong khi ở vi khuẩn trần chỉ có 0,001 %. Khả năng chịu đựng muối mật cũng có những cải thiện đáng kể so vớí dạng vi khuẩn trần. Trong dịch muối mật 2%, chỉ có 5,07 % vi khuẩn trần sống sót trong khi vi khuẩn dạng vi nang là 165 %. Kết quả điều trị tiêu chảy do loạn khuẩn trên chuột cho thấy kết quả khả quan với 100 % chuột khỏi tiêu chảy trong khi lô thử còn 40 %. tiêu chảy. Kết luận: Đã chế tạo thành công vi nang chứa vi khuẩn Streptococcus feacalis sử dụng cho điều trị tiêu chảy do loạn khuẩn ở ruột. Từ khóa: Loạn khuẩn đường ruột, vi nang, probiotic. ABSTRACT PREPARING THE MICROCAPSULE CONTAINING STREPTOCOCCUS FEACALIS FOR TREATING INTESTINAL DYSMICROBIA Huynh Thi Ngoc Lan, Ho Thi Yen Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 545 - 550 Background: Streptococcus feacalis is a bacterium inhabiting the gastrointestinal tracts of humans. It is among the main constituents of some probiotic products. Streptococcus feacalis is very vulnerable to moisture, temperature, gastric juice and bile acid. Preparing microencapsulated Streptococcus feacalis with enteric polymer Eudragit to improve those problems. Objective: Preparing the microcapsule containing Streptococcus feacalis by Eudragit L3055. To examine the stability and acid and bile salt tolerance of those microcapsules. To assess the microcapsule containing Streptococcus feacalis for treating intestinal dysmicrobia. Methods: The microcapsulating process was carried out by using a fluidized bed granulator, (FDBG-5, Tientuan Pharmaceutical Machinery co.,Vietnam). Investigating the viability, acid and bile salt tolerance of *Bộ môn Vi sinh- Ký sinh Khoa Dược, ĐH Y Dược TP HCM, TP.HCM Tác giả liên lạc: TS. Huỳnh Thị Ngọc Lan ĐT: 0907123548 Email: tshuynhngoclan@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Dược Khoa 546 microcapsulated Streptococcus feacalis. Results: Results show that Eudragit L3055 microcapsules can be prepared for bacterial cell encapsulation and are stable in conditions FDBG-5, Tientuan Pharmaceutical Machinery co.,Vietnam. Eudragit coated microcasule containing Streptococcus feacalis enhanced acid tolerance of 14.5 %, but naked Streptococcus feacalis show low acid tolerance of 0.001 %. In bile salt of 2%, Streptococcus feacalis in enteric coated microcapsules, the survival rate was 165 % whereas naked only 5.07 %. Resuls of microcapsule containing Streptococcus feacalis treating intestinal dysmycrobia show that the survival rate was 100 % compaire with 40 % in the control group. Conclusion: This study successfully prepared microencapsulated Streptococcus feacalis for treating intestial dysmicrobia. Key words: intestinal dysmicrobia, microcapsule, probiotic. MỞ ĐẦU Hiện nay trên thế giới việc nghiên cứu sử dụng các vi sinh vật sống như là một dạng dược phẩm (probiotic) đang phát triển rất mạnh đặc biệt là các vi khuẩn lactic vì những ưu điểm vượt trội của chúng có lợi cho sức khỏe con người. Streptococcus feacalis là một vi khuẩn thường được phối hợp với các vi khuẩn lactic khác sử dụng làm probiotic rất rộng rãi trong điều trị loạn khuẩn tiêu hóa do nhiều nguyên nhân khác nhau(2). Hiệu quả điều trị của chế phẩm probiotic phụ thuộc rất nhiều vào số lượng vi khuẩn sống đưa vào nơi cần có tác dụng điều trị. Streptococcus feacalis là một vi khuẩn có thể bị một số tác động của các yếu tố môi trường như: oxi, độ ẩm, dịch tiêu hóa dẫn đến số lượng tế bào sống bị giảm trong quá trình sản xuất, bảo quản và sử dụng. Do đó một trong những hướng mới trong bào chế sản phẩm probiotic là nghiên cứu bào chế vi nang (microencapsulated) để bảo vệ vi khuẩn trước tác dụng của các yếu tố bất lợi bên ngoài và tăng tác dụng điều trị của chế phẩm. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Vật liệu Mẫu phân người: 100 mẫu phân trẻ em trong độ tuổi sơ sinh, 100 mẫu phân người trưởng thành, không phân biệt nam, nữ, trong tình trạng sức khỏe bình thường, không mắc bệnh đường tiêu hóa, không sử dụng kháng sinh. Các loại tá dược bao vi nang: protein, Eudragit® L3055 của Đức Máy tạo bao tầng sôi FDBG-5.của Công ty chế tạo máy dược phẩm Tiến Tuấn. Kính hiển vi điện tử SEM JOEL-JSM 5500 của Nhật. Môi trường phân lập và nuôi cấy vi khuẩn: Môi trường SF (viết tắt từ Streptococcus faecalis), môi trường NB (Nutrient Broth) bổ sung yeast extract ngoại nhập (môi trường số 1), môi trường chứa dịch chiết nấm men tự chế bổ sung sữa (môi trường số 2). Thú thử nghiệm: chuột nhắt trắng chủng Swiss, khoẻ mạnh, không dị tật, phái tính ngẫu nhiên. Trọng lượng từ 18- 20 gam. Các lô được nuôi trong cùng điều kiện. Số lượng thú thử nghiệm: thử nghiệm trên 40 chuột, chia làm 2 lô: lô thử và lô chứng, mỗi lô 20 con để thử nghiệm khả năng điều trị tiêu chảy của vi nang chứa Streptococcus faecalis. Chế phẩm Lactomin® của Han quốc được sử dụng đối chứng. Phương pháp Phân lập và tinh khiết hóa các chủng Streptococcus faecalis từ ruột người Các chủng vi khuẩn từ phân được phân lập nhiều lần trên môi trường chọn lọc SF. Trên môi trường SF, chỉ có cầu khuẩn Gram dương mới được lựa chọn để định danh. Tiếp tục phân lập nhiều lần để có vi khuẩn tinh khiết, định danh bằng các phản ứng sinh hóa để chọn lọc những chủng Streptococcus faecalis. Nuôi cấy thu sinh khối vi khuẩn: sử dụng những chủng vi khuẩn Streptococcus faecalis đã Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Khoa 547 phân lập và định danh bằng các phản ứng sinh hóa. Khảo sát môi trường thích hợp và các điều kiện nuôi cấy vi khuẩn Streptococcus faecalis thu sinh khối để làm nguyên liệu tạo vi nang chứa vi khuẩn. Tạo vi nang(1,3): Sơ đồ cấu tạo vi nang chứa vi khuẩn: Hình 1. Sơ đồ cấu tạo vi nang chứa vi khuẩn. Tạo vi nang bằng máy bao tầng sôi FDBG-5. Chúng tôi đã sử dụng các dịch bao protein, Eudragit L3055. Xây dựng qui trình bao với các thông số như: công thức và lượng dịch bao, tốc độ phun dịch bao, nhiệt độ cốm làm việc, tốc độ quạt hút, độ ẩm. Phương pháp đếm vi khuẩn sống: sử dụng phương pháp đếm sống trong môi trường NB (Nutrient Broth) để xác định số lượng vi khuẩn trong 1 gam chế phẩm. Khảo sát khả năng kháng acid của vi khuẩn đã vi nang hóa(4): khảo sát khả năng chịu đựng của vi khuẩn dạng vi nang hóa trong các môi trường pH1 sau các khoảng thời gian từ 1h-3h, sau đó ly tâm tách vi khuẩn khỏi dịch acid, cho vào 100ml dung dịch đệm pH 8, lắc kỹ trong 30 phút. Đếm vi khuẩn sống sót sau các khoảng thời gian trên. Khảo sát khả năng chịu đựng muối mật của vi khuẩn đã vi nang hóa(4): khảo sát khả năng sống sót của vi khuẩn dạng vi nang ở nồng độ muối mật 2%. Sau những khoảng thời gian 2h, 4h, 8h, 12h, 24h ly tâm bỏ dịch mật và cho cắn vi khuẩn vào100 ml đệm pH8. Lắc kỹ trong 30 phút để giải phóng vi khuẩn khỏi vi nang. Xác định tỷ lệ vi khuẩn sống sót bằng phương pháp đếm sống. Các kết quả trên được so sánh với vi khuẩn trần và chế phẩm thương mại Lactomin®. Thử nghiệm tác dụng trị tiêu chảy in vivo của vi khuẩn S. faecalis dạng vi nang Xây dựng mô hình gây tiêu chảy trên chuột nhắt trắng: xây dựng mô hình này để đánh giá khả năng điều trị tiêu chảy của chế phẩm thử nghiệm do loạn khuẩn ruột trên chuột nhắt. Gây tiêu chảy trên chuột nhắt bằng hỗn hợp hai kháng sinh với liều sử dụng là 20 mg Streptomycin + 30 mg Lincomycin / 10 g chuột, 2 lần / ngày. Sau khi toàn bộ chuột đã bị tiêu chảy chuyển qua uống kháng sinh liều duy trì bằng 1/10 liều kháng sinh trên để hạn chế khả năng tự phục hồi. Gây tiêu chảy các chuột thử nghiệm như mô hình trên, sau đó chia chuột ra làm 02 lô, mỗi lô 20 con KẾT QUẢ Kết quả phân lập và định danh vi khuẩn Streptococcus faecalis Từ 100 mẫu phân su trẻ em và 100 mẫu phân người lớn, phân lập trên môi trường chuyên biệt đã thu được 140 chủng cầu khuẩn có những đặc tính như: khóm nhỏ dưới 1mm, cầu khuẩn Gram dương, sắp xếp dạng chuỗi, catalase (-).Tiếp tục định danh mức độ loài cho kết quả lên men đường và các tính chất khác như: sự nhạy cảm của vi khuẩn đối với Bacitracin và Bactrim trên môi trường thạch máu, phản ứng với Bile esculine, khả năng tăng trưởng ở dung dịch NaCl 6,5%, khả năng tồn tại ở 10 oC, 45 oC, chúng tôi nhận thấy có 34 chủng có đặc điểm giống như mô tả Streptococcus faecalis của sách phân loại vi khuẩn Bergey. Vì vậy các chủng này được tiếp tục nuôi cấy để chọn lọc chủng có khả năng tăng trưởng tốt trong các môi trường nuôi cấy do chúng tôi chế tạo, từ đó nuôi cấy thu sinh khối để sử dụng làm probiotic. Nuôi cấy thu sinh khối thử nghiệm thực hiện trên 8 chủng S. faecalis được chọn lọc từ các chủng có khả năng tăng trưởng tốt trên môi trường tiêu chuẩn. Kết quả: sử dụng môi trường từ dịch chiết nấm men sổ sung sữa để nuôi cấy S. faecalis cho Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Dược Khoa 548 kết quả khá tốt, hiệu suất nuôi cấy cao gần tương đương với môi trường sử dụng yeast extract ngoại nhập và pepton. Ngoài ra do không phải bổ sung Yeast extract và pepton ngoại nhập nên giá thành thấp hơn rất nhiều. Đây là môi trường có triển vọng và thích hợp cho việc nuôi cấy S. faecalis để thu sinh khối dùng làm nguyên liệu cho sản xuất probiotic. Kết quả cho thấy trong số các chủng thử nghiệm, chủng E92 có khả năng tăng trưởng tốt nhất được sử dụng nuôi cấy thu sinh khối với khả năng tăng trưởng 1500 lần. Bảng 1. Kết quả nuôi cấy S. faecalis trên những môi trường khác nhau MT số 1 MT số 2 Mẫu Số VK ban đầu CFU/ ml Số lần gia tăng CFU/ ml Số lần gia tăng E02 1,2.107 1,48.1010 1233 1,39.1010 1158 E05 1,2.107 1,57.1010 1308 1,49. 1010 1241 E06 1,2.107 1,71.1010 1425 1,61.1010 1341 MT số 1 MT số 2 Mẫu Số VK ban đầu CFU/ ml Số lần gia tăng CFU/ ml Số lần gia tăng E28 1,2.107 1,54.1010 1283 1,44.1010 1200 E47 1,2.107 1,6.1010 1333 1,53.1010 1275 E71 1,2.107 1,64.1010 1366 1,62.1010 1350 E92 1,2.107 1,82.1010 1516 1,8.1010 1508 E109 1,2.107 1,58.1010 1316 1,52.1010 1266 Tạo vi nang chứa vi khuẩn Sinh khối vi khuẩn thu được sau quá trình nuôi cấy được đông khô thu bột vi khuẩn với hàm lượng khoảng 10 9 CFU/ g. Chúng tôi đã xây dựng qui trình bao vi nang bột vi khuẩn với các tá dược bao là protein và Eudragit L3055. Thử nghiệm với các dịch bao chứa protein và Eudragit L3055 khác nhau.(Bảng 2, 3) Các vi nang tạo thành được khảo sát dưới kính hiển vi quang học và kính hiển vi điện tử. (Hình 2, hình 3, hình 4). Hình 2. Vi nang dưới Hình 3. Hạt vi nang Hình 4. Bề mặt t vi nang KHV (x 400) dưới KHV điện tử quét (x100) dưới KHV điện tử quét (x1500) Bảng 2. Ảnh hưởng của lượng dịch bao protein đến quá trình tạo vi nang Tỷ lệ protein/ khối lượng bột Hình thức cảm quan của bột Tỷ lệ vi khuẩn sống sót 0,5% Quan sát dưới kính hiển vi thấy có nhiều hạt còn rải rác trong thị trường. 90 % 1% Thể tích khối bột tăng lên, dưới kính hiển vi thấy ít hạt riêng lẻ trong thị trường. 83 % 1,5 % Dưới kính hiển vi thấy có ít hạt bám trên thị trường, những hạt xốp, không vón cục 80 % Nhận xét: với tỷ lệ chất bao và bột vi khuẩn từ 0,5% đến 1 % cho tỷ lệ vi khuẩn sống sót cao hơn ở tỷ lệ 1,5 % tuy nhiên khi quan sát dưới kính hiển vi cho thấy còn nhiều tiểu phân chưa được bao. Tuy nhiên nếu tăng nồng độ này cao hơn sẽ dẫn đến tình trạng vón cục và tăng tỷ lệ vi khuẩn chết vì vậy nồng độ 1,5% được lựa chọn cho quá trình bao lớp 1. Bảng 3. Tỷ lệ sống sót của vi khuẩn ở các nhiệt độ cốm làm việc và công thức lớp thứ 2 dịch bảo vệ khác nhau Các thông số Lô G Lô H Lô I Nhiệt độ cốm làm việc 33 33 34 Tốc độ phun dịch bao bảo vệ 17 17 17 Tỷ lệ Eudragit® / bột(kl/kl) 1,5 % 2 % 2,5 % Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Khoa 549 Các thông số Lô G Lô H Lô I Tình trạng vi nang tạo thành những hạt xốp, không vón cục những hạt xốp, không vón cục Dễ bị dính, vón cục Số lượng vi khuẩn ban đầu (CFU/g) 8,5.10 10 9,2.109 8,2.109 Số lượng vi khuẩn sau quá trình tạo vi nang 1,6.10 9 3,2.109 2,5.109 Tỷ lệ sống sót của vi khuẩn 39% 38% 35% Nhận xét: nhiệt độ cốm làm việc trong khoảng 33 oC -35 oC không ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ vi khuẩn sống sót sau quá trình tạo vi nang. Các công thức dịch bao lớp thứ 2 có ảnh hưởng đến tỷ lệ vi khuẩn sống sót do nồng độ chất tan trong dịch bao có ảnh hưởng đến thời gian bốc hơi của dịch bao trong quá trình phun. Ở tỷ lệ chất bao/ khối lượng vi khuẩn 1,5 %, khả năng sống sau quá trình bao cao hơn so với ở tỷ lệ cao (2,5 %) do thời gian bao ít hơn. Tuy nhiên dựa vào kết quả khảo sát về khả năng chịu đựng các tác động của môi trường của vi nang để đánh giá hiệu quả lớp bao sẽ là căn cứ để chọn tỷ lệ thích hợp, chúng tôi chọn tỷ lệ 2% là tỷ lệ cho cấu trúc vi nang có khả năng bảo vệ vi khuẩn dưới tác động của acid và muối mật trong môi trường. Khảo sát kích thước hạt vi nang Bảng 4. Kích thước của vi nang chứa vi khuẩn Kích thước vi nang (µm) 710-1400 355-710180-355 125-180 <125 Tỷ lệ % 0,4 4,9 74 6,7 14 Khảo sát khả năng chịu đựng dịch acid của vi khuẩn dạng vi nang Kết quả khảo sát khả năng sống sót của vi khuẩn S. faecalis ở pH acid Kết quả Bảng 3 cho thấy dạng vi nang hóa có khả năng bảo vệ vi khuẩn tốt hơn cho số vi khuẩn sống sót cao hơn hẳn so với vi khuẩn trần. Ở pH 1, sau 3 giờ chỉ còn 0,001 % vi khuẩn trần sống sót, trong khi lô S. faecalis được bao vi nang là 14,5%. So sánh khả năng chịu đựng tác động của môi trường acid của S.faecalis dạng vi nang đang khảo sát và chế phẩm Lactomin® trên thị trường cho thấy khả năng sống sót của vi khuẩn S. faecalis trong mẫu bao vi nang tương đương so với S. faecalis dạng vi nang của Lactomin®. Bảng 5. Khả năng sống sót của vi khuẩn ở pH 1,0 Thời gian Vi khuẩn 0 giờ 1 giờ 2 giờ 3 giờ Số lượng vi khuẩn 1,5 10 10 1,9 5 108 5,5 107 1,5 105 S. faecalis trần Tỉ lệ % 100 1,3 0,37 0,001 Số lượng vi khuẩn 6.10 9 1,03.109 8,9.108 8,7. 108S. faecalis bao vi nang Tỉ lệ % 100 17,2 14,8 14,5 Số lượng vi khuẩn 1,1x 10 8 1,98.107 1,8.107 1,5.107 Lactomin® Tỉ lệ % 100 18 15,7 13,6 Khả năng chịu đựng muối mật của vi khuẩn S. faecalis dạng vi nang Bảng 6. Khả năng sống sót và tăng trưởng của vi khuẩn ở nồng độ muối mật 2 % Thời gian Vi khuẩn 0 giờ 2 giờ 4 giờ 8 giờ 12 giờ 24 giờ Số lượng vi khuẩn 1,5.1010 1,64.109 1,36.109 9,6.108 8,9.108 7,6.108 S.faecalis trần Tỉ lệ % 100 10,9 9,1 6,8 5,93 5,07 Số lượng vi khuẩn 6.106 7,5.105 4,7.105 8,1.105 9,6.105 9,9.105 S.faecalis bao vi nang Tỉ lệ % 100 25 37 % 83,5 96 165 Số lượng vi khuẩn 1,14.108 6,3.107 9.107 1,9.108 2,13.108 4,4.108 Lactomin® Tỉ lệ % 100 55,26 78,9 167,5 187 386 Nhận xét: ở nồng độ muối mật cao tỷ lệ vi khuẩn trần sống sót rất thấp, ở nồng độ 2 % tỷ lệ sống sót của vi khuẩn dạng vi nang cũng giảm sau 2 giờ đến 4 giờ tiếp nhưng tỷ lệ này lại bắt đầu tăng lên sau 8 giờ đến 24 giờ. Vi khuẩn bao vi nang có tỷ lệ sống sót tăng cao gấp hơn 30 lần sau 8 giờ tiếp xúc với nồng độ muối mật 2 % so với vi khuẩn trần. So với Lactomin® tỷ lệ này bắt đầu tăng cao sau 4 giờ tiếp xúc dịch muối mật. Như vậy vi nang có khả năng chống lại tác động của muối mật có thể là do tác động hạn chế khả năng thấm của muối mật qua lớp màng bảo vệ và những vi khuẩn sống sót đã tiếp tục tăng sinh. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Dược Khoa 550 Đánh giá khả năng điều trị tiêu chảy của vi nang chứa S. faecalis Gây tiêu chảy các chuột thử nghiệm, sau đó chia chuột ra làm 2 lô, mỗi lô 20 con. - Lô 1: chuột uống S.faecalis dạng vi nang liều 106 CFU / 10 g chuột x 2 lần / ngày. Lô 2: lô chứng, chỉ cho chuột uống nước muối NaCl 9 ‰. Mỗi lần cho uống kháng sinh và uống vi khuẩn cách nhau 3 giờ. Khảo sát kết quả dựa vào ba yếu tố: tỉ lệ chuột khỏi tiêu chảy, tỉ lệ chuột bị chết ở các lô thử nghiệm. Bảng 7. Tỉ lệ chuột khỏi tiêu chảy sau 4 ngày điều trị Lô chuột % chuột hết tiêu chảy sau 1 ngày % chuột hết tiêu chảy sau 2 ngày % chuột hết tiêu chảy sau 3 ngày % chuột hết tiêu chảy sau 4 ngày 1 0% 70% 95% 100% 2 0% 5% 20% 40% Bảng 6. Tỷ lệ chuột chết ở các lô thử nghiệm Lô 1 2 Số chuột ban đầu 20 20 Số chuột sống 20 16 Số chuột chết 0 4 Tỷ lệ chuột bị chết 0% 20% Nhận xét: khả năng trị tiêu chảy của vi nang chứa vi khuẩn S. faecalis khá tốt trong trường hợp loạn khuẩn ruột do sử dụng kháng sinh liều cao. Điều này thể hiện ở mức độ hết tiêu chảy và thời gian phục hồi của chuột ở lô thử nhanh hơn lô chứng, đồng thời không có chuột nào bị chết. KẾT LUẬN Sử dụng probiotic chứa vi khuẩn sống dạng đông khô bằng đường uống để trị bệnh đường ruột, khi vi khuẩn đi qua dạ dày có khoảng hơn 90% vi khuẩn có thể bị chết bởi dịch vị tùy theo uống vào lúc đói hay no, chỉ còn khoảng 1% - 10% vi khuẩn sống sót tiếp tục đi xuống ruột(5) Vì vậy, trong thực tế điều trị trên người, hiệu quả điều trị không hoàn toàn ổn định. Một vấn đề quan trọng nữa là một lượng lớn vi khuẩn có thể chết trong thời gian bảo quản. Vì vậy cần có những kỹ thuật đặc biệt ngoài kỹ thuật đông khô thông thường để giúp vi khuẩn bền hơn trong bảo quản và sử dụng. Kỹ thuật bao vi nang vi khuẩn lactic đã được một số nước áp dụng vào sản xuất Theo chúng tôi, ở Việt nam, có thể tạo vi nang chứa vi khuẩn lactic với thiết bị máy bao tầng sôi FDBG-5 của Công ty chế tạo máy Dược phẩm Tiến Tuấn. Khảo sát khả năng chịu đựng của sản phẩm vi khuẩn dạng vi nang hóa vi khuẩn dưới tác dụng của dịch tiêu hóa cho thấy các tá dược bảo vệ sử dụng có tác dụng bảo vệ vi khuẩn khỏi các tác động của dịch tiêu hóa tốt hơn hẳn so với vi khuẩn dạng trần. Vi khuẩn dạng vi nang cho khả năng điều trị tiêu chảy tốt trên mô hình tiêu chảy do loạn khuẩn ớ chuột do sử dụng kháng sinh liều cao trên chuột nhắt trắng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bakan J. A. Microencapsulation.(1986) In: The theory and practice of industrial pharmacy, 3 th edition Lea & Feriger Philadelphia, pp. 412 – 429. 2. Jang T, Saviano D.A., (2001) Invitro fermentation by human colonic bacteria modified by L. acidophilus supplementation. J nutr metab. 3. Kwon K.S. (1999) Compressed tablet formulat
Tài liệu liên quan