Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ sống còn của những bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) giai
đoạn trung gian và không thể phẫu thuật cắt bỏ, được điều trị bằng phương pháp nút mạch hóa dầu (NMHD)
tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 70 bệnh nhân bị UTBMTBG mới chẩn
đoán từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 4 năm 2012. Hóa chất được sử dụng để bơm qua động mạch gan là
Doxorubicin. Liều lượng dựa trên thể trạng và bệnh nền của bệnh nhân. Tỷ lệ sống còn được tính toán bằng
phương pháp Kaplan‐Meier.
Kết quả: 70 bệnh nhân (56 nam và 14 nữ, tuổi trung vị 61, giao động từ 49,7 ‐ 71,3) được điều trị với
NMHD tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Tỉ lệ sống còn toàn bộ là 60% trong năm đầu.
Kết luận: NMHD là một phương pháp xâm lấn tối thiểu có hiệu quả cho điều trị duy trì ở những bệnh
nhân UTBMTBG giai đoạn trung gian và các khối u không phẫu thuật được.
8 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 259 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thuyên tắc hóa dầu trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn trung gian: Kết quả sau 02 năm tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 244
THUYÊN TẮC HÓA DẦU TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ
TẾ BÀO GAN GIAI ĐOẠN TRUNG GIAN: KẾT QUẢ SAU 02 NĂM
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Nguyễn Đình Luân*; Nguyễn Anh Dũng*; Trần Minh Hiền*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ sống còn của những bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) giai
đoạn trung gian và không thể phẫu thuật cắt bỏ, được điều trị bằng phương pháp nút mạch hóa dầu (NMHD)
tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 70 bệnh nhân bị UTBMTBG mới chẩn
đoán từ tháng 4 năm 2011 đến tháng 4 năm 2012. Hóa chất được sử dụng để bơm qua động mạch gan là
Doxorubicin. Liều lượng dựa trên thể trạng và bệnh nền của bệnh nhân. Tỷ lệ sống còn được tính toán bằng
phương pháp Kaplan‐Meier.
Kết quả: 70 bệnh nhân (56 nam và 14 nữ, tuổi trung vị 61, giao động từ 49,7 ‐ 71,3) được điều trị với
NMHD tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Tỉ lệ sống còn toàn bộ là 60% trong năm đầu.
Kết luận: NMHD là một phương pháp xâm lấn tối thiểu có hiệu quả cho điều trị duy trì ở những bệnh
nhân UTBMTBG giai đoạn trung gian và các khối u không phẫu thuật được.
Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan; Nút mạch hóa dầu; viêm gan siêu vi B.
ABSTRACT
TRANSCATHETER ARTERIAL CHEMOEMBOLIZATION IN TREATMENT
OF INTERMEDIATE HEPATOCELLULAR CARCINOMA RESULT FOR TWO YEARS
AT GIA DINH PEOPLE’S HOSPITAL
Nguyen Dinh Luan, Nguyen Anh Dung, Tran Minh Hien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 244 ‐ 251
Objective: The aim of this study is to evaluate the survival rates of patients with intermediate and
unresectable hepatocellular carcinoma (HCC) following transarterial chemoembolization (TACE) at Gia Dinh
People’s Hospital.
Patients and Method: A retrospective study was conducted to examine 70 patients with intermediate
hepatocellular carcinoma newly diagnosed from April 2011 to April 2012. Hepatic artery infusion chemotherapy
was performed using doxorubicin mixed with lipiodol. Dosing was based on patient’s medical status and
comorbidities. Survival rates were calculated using Kaplan‐Meier method.
Results: A total of 70 patients (56 males and 14 females, media age of 61, range from 49.7 to 71.3) were
treated by TACE at Gia Dinh People’s Hospital. Overall survive (OS) was 60% at one year.
Conclusion: TACE is effective minimally invasive therapy option for palliative treatment in patients with
intermediate and unresectable hepatocellular carcinoma.
Keyword: Hepatocellular carcinoma; Transcatheter arterial chemoembolization; Hepatitis B virus
ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là
*Đơn vị can thiệp mạch máu – Bệnh viện Nhân Dân Gia Đinh
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Đình Luân ĐT: 0944222672 Email: drluannguyen@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 245
loại ung thư thường gặp tại Việt Nam cũng như
các nước trên thế giới, u có độ ác tính cao, tiên
lượng xấu, tỉ lệ sống 5 năm rất thấp 15%. Theo
GLOBOCAN 2008, thế giới có hơn 740000
trường hợp/năm ung thư gan mới chẩn đoán và
hơn 690000 người tử vong vì ung thư gan. Trong
đó, ở nam giới, ung thư gan chiếm hàng thứ 5 và
là nguyên nhân tử vong do ung thư đứng hàng
thứ 2. Ở nữ giới, ung thư gan chiếm hàng thứ 7
và tử vong đứng hàng thứ 6. Trong số ung thư
gan nguyên phát, UTBMTBG chiếm 70%‐85%
Việt Nam là một trong những nước thuộc khu
vực có tỉ lệ ung thư gan cao nhất thế giới.
Chẩn đoán sớm UTBMTBG thường khó
khăn do bệnh nhân không có triệu chứng đặc
hiệu. Khi chẩn đoán được thì bệnh thường đã ở
giai đoạn trễ và không còn thích hợp cho điều trị
phẫu thuật triệt để. Thống kê thế giới cho thấy
chỉ có khoảng 40% ung thư gan được chẩn đoán
ở giai đoạn sớm với tỉ lệ sống 5 năm khoảng
30%, con số này còn 3% nếu bệnh nhân ung thư
gan có bằng chứng di căn xa. Chỉ có 40% bệnh
nhân còn chỉ định phẫu thuật cắt gan, ghép
gan(111). Tại Việt Nam, con số này còn thấp hơn
nữa do ghép gan chưa thực hiện thuờng quy
như một số nước trên thế giới, thậm chí chưa tới
20% số bệnh nhân UTBMTBG tại thời điểm chẩn
đoán thích hợp cho phẫu thuật(1). 80% số bệnh
nhân còn lại không được điều trị triệt để thì thời
gian sống thêm bị rút ngắn, theo Oduka thời
gian sống không điều trị giai đoạn I là 8,3 tháng,
giai đoạn II là 2 tháng và giai đoạn III là 0,7
tháng(1). Do đó, NMHD ngày càng được xem
như là một hướng điều trị quan trọng. NMHD là
chuẩn điều trị cho những bệnh nhân UTBMTBG
giai đoạn trung gian và giai đoạn không thể cắt
bỏ được với u đa ổ, chức năng gan tương đối
bảo tồn, không có những triệu chứng liên quan
ung thư, và không có bằng chứng xâm lấn mạch
máu hay di căn xa ngoài gan(1,12,10).
Tại BV Chợ Rẫy, báo cáo kinh nghiệm làm
NMHD từ tháng 7/1999 đến tháng 1/2002 ở 834
bệnh nhân với 1006 lượt. Trung bình 1,2
lượt/bệnh nhân. Chỉ thực hiện lại NMHD lần hai
nếu sau 4 tuần kiểm tra lại thấy không hiệu quả.
Kích thước u trung bình là 9 cm. Tỉ lệ sống sót
sau 1 năm là 62% và 25% đối với u gan ở giai
đoạn II và III theo Oduka(2).
Tại BV Nhân Dân Gia Định, chúng tôi bắt
đầu triển khai kĩ thuật NMHD điều trị
UTBMTBG từ năm 2010. Từ năm 2011 đến
tháng 7 năm 2013, chúng tôi đã thực hiện trên
500 lượt NMHD. Nghiên cứu này nhằm đánh
giá tỉ lệ sống còn sau 1 năm của những bệnh
nhân UTBMTBG được NMHD từ tháng 4 năm
2011 đến tháng 4 năm 2012.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Chúng tôi đưa vào nghiên cứu những bệnh
nhân UTBMTBG được điều trị NMHD tại bệnh
viện ND Gia Định với tiêu chuẩn chẩn đoán chủ
yếu dựa trên những khuyến cáo của Hiệp Hội
Gan Châu Á – Thái Bình Dương (APASL)(11). Tất
cả bệnh nhân đều được thực hiện những xét
nghiệm: phân tích tế bào máu, đông cầm máu,
chức năng gan, chức năng thận, AFP, các chỉ
dấu huyết thanh của nhiễm vi rút viêm gan B, C,
XQ Ngực thẳng. Các bệnh nhân xơ gan được
phân loại A,B,C dựa trên bảng phân loại Child‐
Pugh(11) (Bảng 1).
Bảng 1: Phân loại xơ gan theo Child‐Pugh Turcotte
Thông số 1 điểm 2 điểm 3 điểm
Bilirubin toàn hần(mg/dl) 3
Albumin(g/l) > 35 28-35 < 28
INR 2,3
Báng bụng Không Trung bình Nhiều
Bệnh não gan Không Nhẹ Nặng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 246
Sơ đồ 1: Phân giai đoạn dựa theo Ung thư gan lâm sàng Barcelona (BCLC)(11).
NMHD được thực hiện ở những bệnh nhân
UTBMTBG giai đoạn trung gian không thể cắt
bỏ (giai đoạn B theo BCLC hoặc CP A/B với
UTBMTBG lớn hoặc đa ổ, không xâm lấn mạch
máu, hoặc lan tràn khỏi gan) hoặc từ chối phẫu
thuật sẽ được điều trị và theo dõi. Tiêu chuẩn
loại trừ: Xơ gan Child‐Pugh C hoặc đã được hóa
trị qua đường động mạch, đốt u bằng sóng cao
tần, tiêm cồn qua da, đốt laser, có bệnh nền tảng
nặng, mắc ung thư khác trước đó hoặc kèm
theo, đã được ghép tạng, rối loạn đông máu, tắc
nghẽn đường mật, bệnh mạch vành, suy tim
sung huyết, suy thận mạn và tiền sử não gan
hay xuất huyết tiêu hóa trong 6 tháng trước.
Kĩ thuật nút mạch hóa dầu
Tê tại chỗ bằng lidocain 1% vùng bẹn, chọc
dò động mạch đùi chung, đưa ống thông vào
động mạch theo phương pháp Seldinger. Dùng
ống thông chẩn đoán dạng Yashiro 5F đưa chọn
lọc vào động mạch thân tạng hoặc động mạch
mạc treo tràng trên để chẩn đoán hệ thống mạch
máu nuôi u và đánh giá hệ tĩnh mạch cửa
(trường hợp u to gần bề mặt gan cần phát hiện
thêm các nhánh tuần hoàn bàng hệ ngoài gan
trực tiếp đến nuôi u như động mạch liên sườn,
động mạch vú trong, dưới hoành). Sau đó sử
dụng vi ống thông (microcatheter Progreat 2,7F
– Terumo) để đưa chọn lọc vào các nhánh tận
nuôi u. Bơm chậm hỗn hợp Lipiodol và hóa chất
chống ung thư Doxorubicine (Có thể sử dụng
Isoket (Nitroglycerine) trong trường hợp có co
thắt). Cuối cùng làm tắc mạch bằng gelfoam
(bào mỏng với kích thước nhỏ hơn 0,1 mm và
trộn với thuốc cản quang). Chụp hình kiểm tra
kết quả việc làm tắc mạch và hình ảnh ngấm
Lipiodol vào khối u.
Thuốc sử dụng
Lipiodol tối đa 10ml tùy thuộc kích thước u,
chức năng gan; được xem như là chất tải thuốc
mang Doxorubicine ngấm qua màng tế bào ung
thư để vào tương bào.
Doxorubicin 5‐ 30mg tùy thuộc kích thước u,
chức năng gan và diện tích da cơ thể.
Theo dõi sau thủ thuật: thường gặp hội
chứng thuyên tắc sau thủ thuật như sốt nhẹ,
nôn ói, lạnh run, đau tức hạ sườn phải. Hội
chứng này thường kéo dài từ 1‐7 ngày và chỉ
cần điều trị triệu chứng. Trong một số trường
hợp, sốt có thể kéo dài đến hơn 10 ngày tuy
nhiên không quá 15 ngày. Trong trường hợp
nếu sốt kéo dài, khả năng khối u hoại tử và
abces hoá rất cao, đòi hỏi phải dùng siêu âm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 247
hoặc MSCT để chẩn đoán; và có thể điều trị
nội khoa và theo dõi sát.
Tái khám, kiểm tra hiệu quả NMHD định
kỳ sau mỗi 4 đến 8 tuần.
Hình1: Hình ảnh khảo sát mạch máu nuôi khối u trước khi nút mạch Hình 2: Hình ảnh khảo sát mạch máu
sau khi nút mạch.
Hình 3: Hình ảnh UTBMTBG trước khi nút mạch Hình 4: Hình ảnh UTBMTBG sau 12 tháng nút
mạch
Thu thập dữ liệu và theo dõi
Những đặc điểm về lâm sàng, xét nghiệm và
hình ảnh học được lưu trữ và thống kê lại ở
bảng 1. Kết quả của 70 bệnh nhân UTBMTBG
không thể cắt bỏ được phân tích. Chụp cắt lớp
điện toán được sử dụng để đánh giá và theo dõi
đáp ứng của u sau mỗi 4 – 8 tuần sau khi thực
hiện NMHD. Việc quyết định thực hiện điều trị
bổ sung dựa trên lâm sàng, giá trị xét nghiệm và
đáp ứng của u trên hình ảnh học. Bệnh nhân với
bệnh tiến triển cần lặp lại trị liệu. Đối với bệnh
nhân bệnh ổn định được theo dõi tiếp tục sau
mỗi 2 ‐ 3 tháng. Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng
của nút mạch hóa dầu trên UTBMTBG dựa trên
tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới (WHO)(1).
Mục tiêu của nghiên cứu là tỉ lệ sống còn. Sống
còn toàn bộ được tính từ ngày bắt đầu NMHD
đến khi tử vong vì bất cứ lý do nào hay đến
ngày cuối cùng theo dõi.
Phân tích thông kê
Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê
mô tả. Sống còn được phân tích bằng phương
pháp Kaplan‐Meier cho toàn bộ bệnh nhân và
đối chiếu bằng phép kiểm log‐rank để so sánh tỷ
lệ sống còn với các yếu tố tiên lượng. Những
phân tích thống kê trên, chúng tối sử dụng phần
mềm SPSS 16,0. P <0,05 được cho là khác biệt có
ý nghĩa về thống kê.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 248
Độ tuổi trung bình thường gặp 50 đến 70
tuổi chiếm 67,1%, trong đó nam chiếm 80%, nữ
20%.
Biểu đồ 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi . Biểu đồ 3: Tỉ lệ nhiễm vi rút viêm gan.
Bảng 4: Đặc điểm bệnh nhân UTBMTBG được điều trị bằng NMHD
Tham số N = 70 Kết quả
Dân số
Tuổi (năm, trung vị ± SD ) 60,54 ± 10,76
Nam ( n/%) 56/80
Nữ (n/%) 14/20
Chức năng gan ALT (IU/L) 64,29 ±55,31
AST (IU/L) 87,10 ±60,11
Chỉ dấu ung thư AFP (ng/ml)
<20 17/24,1
20-<200 16/22,8
200 - <400 12/17,1
≥400 28/40
Dịch tể học xơ gan
HBV (n/%) 26/37,1
HCV (n/%) 20/28,6
Khác 24/34,3
Điêm Child-Pugh A (n/%) 37/52,9
B (n/%) 10/14,3
Số lượng u 1 u (n/%) 38/54,3 Đa u (n/%) 32/45,7
Kích thước
< 5cm (n/%) 26/37,1
5-10 cm (n/%) 31/44,3
>10 cm (n/%) 13/18,6
Tỉ lệ sống còn toàn bộ 1 năm 60%
Bảng 5: Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan đến khối u.
Yếu tố
Phân tích đơn biến
N=70 Thời gian sống trung vị (tháng)
Tỷ số nguy hại
(Hazard ratio)
Khoảng tin cậy
95% Giá trị p
Số lượng u 1 u 38 15 1,86 0,93 - 3,71 0,078 ≥ 2 u 32 13
Kích thước u < 5cm (+) 26 18 3,59 1,54 - 8,37 0,003
(-) 44 12
Kích thước u 5 -
10cm
(+) 31 13
0,54 0,27 - 1,08 0,083
(-) 39 15
Kích thước u > 10cm (+) 13 10 0,46 0,21 - 0,99 0,047
37,1
28,6
34,3
0
5
10
15
20
25
30
35
40
HBsAg (+) Anti HCV (+) Không nhiễm
0
5
10
15
20
25
30
35
40
20-29 30-39 40-49 50-59 60-69 ≥ 70
1,4
4,3
7,1
30,0
37,1
20,0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 249
Yếu tố
Phân tích đơn biến
N=70 Thời gian sống trung vị (tháng)
Tỷ số nguy hại
(Hazard ratio)
Khoảng tin cậy
95% Giá trị p
(-) 57 15
Huyết khối TMC (+) 1 4 0,14 0,02 - 1,08 0,059
(-) 69 14
AFP
≥ 400 28 9
5,54 2,63 - 11,66 <0,001
< 400 42 15
KẾT QUẢ
Tổng cộng 70 bệnh nhân UTBMTBG không
thể cắt bỏ phù hợp với điều trị NMHD. Đặc
điểm lâm sàng của lô nghiên cứu được tổng kết
ở. 70 bệnh nhân trong đó có 56 nam và 14 nữ có
độ tuổi 60,54 ± 10,76. Vi rút viêm gan B hay C là
yếu tố dịch tễ phổ biến ở những bệnh nhân
UTTBGNP với tỉ lệ 65,7%. Kích thước trung
bình của khối u là 6,72 3,46 cm.
Về yếu tố AFP, có 28 bệnh nhân UTBMTBG
có chỉ số AFP từ 400 ng/ml trở lên có trung vị
thời gian sống là 10 tháng so với nhóm 42 bệnh
nhân còn lại có AFP dưới 400 ng/ml có trung vị
thời gian sống là 15 tháng. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p< 0,001).
Nghiên cứu cũng cho thấy rõ ràng kích
thước của u có liên quan đến sống còn với 80,8%
bệnh nhân sống sót sau 1 năm có kích thước u <
5cm. (p3 u).
Với thời gian theo dõi trung bình 12 tháng
chúng tôi ghi nhận có 60% bệnh nhân còn sống
sau 12 tháng, 45,7% trường hợp còn sống sau 14
tháng.
Biểu đồ 4: Đặc điểm xơ gan trong lô nghiên cứu.
Bảng 6: Thời gian sống trung vị, tỉ lệ sống 1 năm.
Thời gian sống Giá trị Khoảng tin cậy 95%
Thời gian sống trung vị 14 tháng 12 – 15 tháng
Tỉ lệ sống 1 năm 60,0% 53,6% - 67,2%
BÀN LUẬN
Ung thư tế bào gan nguyên phát giai đoạn
trung gian được hiệp hội BCLC phân loại như
sau: khối u có kích thước > 5cm, có nhiều hơn 3
u nếu u < 5cm và có dạng lan tỏa không khu trú
một thùy, không có huyết khối tĩnh mạch cửa.
Trong trường hợp giai đoạn trung gian, chỉ định
điều trị TACE có hoặc không có kết hợp với các
phương pháp điều trị khác được chỉ định nhằm
kéo dài sự sống còn của bệnh nhân. Trong
trường hợp UTTBGNP nhỏ hơn 5cm, khu trú
một thùy, chỉ định phẫu thuật cho thấy khả
năng sống còn và khỏi bệnh có tỷ lệ chấp nhận
được. Ngoài ra đốt u bằng sóng cao tần cũng
cho thấy mức độ hiệu quả không bàn cải trong
trường hợp u nhỏ và số lượng u nhỏ hơn 3.
Phương pháp điều trị UTTBGNP bằng
phương pháp NMHD, là một trong những
phương pháp được đánh giá là hiệu quả có tác
dụng kéo dài sự sống cho bệnh nhân UTTBGNP
giai đoạn trung gian theo đánh giá của BCLC.
Nguyên lý điều trị của phương pháp NMHD là
sử dụng lipiodol là chất dầu làm chất tải có thể
ngấm qua màng tế bào vào tương bào của tế bào
ung thư, đồng thời mang thuốc Doxorubicin,
một loại dược phẩm diệt tế bào ung thư có tác
dụng ngăn tổng hợp DNA của tế bào bằng các
tác động vào men topoisomerase II, một loại
enzyme có chức năng tháo xoắn DNA giúp cho
quá trình nhân đôi của tế bào. Ngoài ra theo một
số báo cáo, cũng có thể sử dụng Cisplastin,
5FUđể pha với lipiodol. Gelfoam có tác động
nút mạch, làm giảm tưới máu đến khối u, giảm
cung cấp oxygen và năng lượng làm cho khối u
giảm sự phát triển.
Một số nghiên cứu gần đây về trung vị thời
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 250
gian sống của bệnh nhân UTBMTBG được điều
trị bằng NMHD cho thấy thời gian này là 14 đến
17 tháng. Tại Tp.HCM, tác giả Trương Tâm Thư
thực hiện nghiên cứu trên 140 bệnh nhân tại
bệnh viện Chợ Rẫy ghi nhận trung vị thời gian
sống là 14 tháng(6). Tác giả Greten TF và cs (Đức)
nghiên cứu trên 49 bệnh nhân, báo cáo với trung
vị thời gian sống là 16 tháng(14). Tác giả Sawhney
S và cs (Canada) nghiên cứu trên 60 bệnh nhân,
báo cáo trung vị thời gian sống là 17 tháng(9).
Trung vị thời gian sống trong nghiên cứu
của chúng tôi là 14 tháng (bảng 6). So với kết
quả của tác giả Trương Tâm Thư thì kết quả
nghiên cứu của chúng tôi là tương đương.
Nhưng so với số liệu của Greten thì trung vị thời
gian sống của bệnh nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi thấp hơn. Có lẽ do khác biệt về tiêu
chuẩn chọn bệnh.
Trong tổng số 70 bệnh nhân, tỷ lệ sống còn
vào khoảng 60% khi so sánh với các nghiên cứu
khác cho được tỷ lệ tương đương, đặc biệt là các
thống kê từ BV Chợ Rẫy với Huỳnh Đức Long
(2003), cũng như so sánh tỷ lệ sống còn với các
tác giả khác trong khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương. Thời gian sống còn có liên quan đến
kích thước khối u, và số lượng u (p <0,003 và p<
0,0043).
Kết quả này so với các tác giả trong nước và
nước ngoài gần như là tương đương (bảng 7).
Bảng 7: Trung vị thời gian sống và tỉ lệ sống 1 năm theo các tác giả
Tác giả Cỡ mẫu Trung vị thời gian sống Tỷ lệ sống 1 năm Năm báo cáo
Huỳnh Đức Long và cs(7) (BV Chợ Rẫy Tp.HCM) 834 62% 2003
Trương Tâm Thư và cs(12) (BV Chợ Rẫy, Tp.HCM) 140 14 tháng 60% 2004
Greten TF và cs(13) (Hanover, Đức) 49 16 tháng 54% 2005
Noren A và cs[40] (Uppsala, Thụy Điển) 57 17 tháng 62% 2010
Sawhney S và cs(14) (Alberta, Canada) 60 17 tháng 60% 2011
Lee S.S và cs(15) (ĐH Hàn Quốc) 126 61% 2012
Chúng tôi (BV Gia Định, Tp.HCM) 70 14 tháng 60% 2013
Đặc điểm của các trường hợp u gan điều trị
NMHD tại bệnh viện chúng tôi, với cỡ mẫu nhỏ,
cho thấy tỷ lệ khoảng 61% bệnh nhân u gan có
viêm gan siêu B, siêu vi C. Khoảng 39% các
trường hợp chưa có chứng minh rõ ràng liên
quan đến viêm gan siêu vi.
Gần đây theo một số báo cáo cho thấy tỷ lệ
sống còn được cải thiện đáng kể khi phối hợp
phương pháp NMHD với phẫu thuật, với đốt u
bằng sóng cao tần, hoặc phối hợp với thuốc
Sorafenib. Qua đó giúp cho bệnh nhân
UTTBGNP có nhiều cơ hội lựa chọn điều trị tốt
hơn trong tình hình phương pháp điều trị ghép
gan. Chưa phát triển trong nước.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 251
2520151050
Thời gian sống (tháng)
1.0
0.9
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
Tỉ
lệ
s
ốn
g
(%
)
Biểu đồ 5: Tỉ lệ sống còn theo thời gian. Biểu đồ 6: Tỉ lệ sống kéo dài theo kích thước u.
KẾT LUẬN
UTTBGNP là một bệnh có tỷ lệ tử vong cao
và có tần suất mắc cao, đặc biệt là ở Việt Nam,
vùng dịch tể của viêm gan siêu vi B và C.
Phương pháp điều trị NMHD là một lựa chọn
phù hợp cho đa số các trường hợp UTTBGNP
do bệnh nhân thường phát hiện trễ ở giai đoạn
trung gian theo BCLC. Phương pháp NMHD
giúp kéo dài sự sống và làm chậm sự phát triển
khối u.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Badvie S (2000). “Hepatocellular Carcinoma”. Postgrad Med;
76: pp.4‐11.
2. Bruix J, Sherman M, (2011); American Association for the
Study of Liver Diseases. Management of hepatocellular
carcinoma: an update. Hepatology; 53: 1020‐1022.
3. Bruix J, Sherman M; Practice Guidelines Committee,
American (2005), Association for the Study of Liver
Diseases.Management of hepatocellular carcinoma.
Hepatology; 42: 1208‐1236.
4. Cillo U, Vitale A, Grigolet