Tỉ lệ kháng thể kháng nucleosome trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống – Mối tương quan giữa kháng thể kháng nucleosome với ANA, anti-dsDNA và độ hoạt động của bệnh

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kháng thể kháng nucleosome (AnuA) dương tính trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống (LPBĐHT), tìm mối tương quan giữa AnuA với ANA, anti-dsDNA và mức độ hoạt động của bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng gồm 77 bệnh nhân LPBĐHT đã được chẩn đoán xác định tại bệnh viện Da Liễu TPHCM. Những bệnh nhân này được đánh giá mức độ hoạt động theo thang điểm SLEDAI (Mức 0: SLEDAI ≤5; mức 1: SLEDAI từ 6- 12 điểm; mức 2: SLEDAI >12 điểm). Nhóm chứng gồm 68 người khỏe mạnh. Tất cả đối tượng tham gia nghiên cứu trong nhóm bệnh và nhóm chứng đều được làm xét nghiệm định tính và định lượng tự kháng thể AnuA, anti-dsDNA và ANA tại Trung Tâm Y khoa Medic TPHCM. Kết quả: (1) Nhóm bệnh gồm 77 bệnh nhân LPBĐHT, tỷ lệ AnuA dương tính là 70/77 bệnh nhân (90,9%), Anti-dsDNA dương tính là 65/77 bệnh nhân (84,4%), ANA dương tính là 57/77 bệnh nhân (74%). Nhóm chứng gồm 68 người khỏe mạnh đều có AnuA và Anti-dsDNA âm tính, riêng ANA dương tính 1/68 bệnh nhân (1,5%). (2) Gía trị AnuA có mối tương quan thuận với điểm SLEDAI ở cả ba mức độ (Mức SLEDAI= 0;1;2). Điểm SLEDAI càng cao, mối tương quan càng chặt chẽ (R = 0,597<0,723<0,774). (3) AnuA có giá trị (AUC= 0,979, độ nhạy 90,9%, độ đặc hiệu 100%) cao hơn Anti- dsDNA (AUC=0,978, độ nhạy 85,7%, độ đặc hiệu 97,1%) và ANA (AUC= 0,972, độ nhạy 77,9%, độ đặc hiệu 85%) trong chẩn đoán bệnh LPBĐHT. (4) AnuA có mối tương quan thuận mạnh hơn Anti-dsDNA và ANA đối với mức độ hoạt động của bệnh (AUC= 0,979>0,908>0,903).

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ kháng thể kháng nucleosome trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống – Mối tương quan giữa kháng thể kháng nucleosome với ANA, anti-dsDNA và độ hoạt động của bệnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa 294 TỈ LỆ KHÁNG THỂ KHÁNG NUCLEOSOME TRONG BỆNH LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG – MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA KHÁNG THỂ KHÁNG NUCLEOSOME VỚI ANA, ANTI-DSDNA VÀ ĐỘ HOẠT ĐỘNG CỦA BỆNH Đặng Thu Hương*, Nguyễn Tất Thắng** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ kháng thể kháng nucleosome (AnuA) dương tính trong bệnh Lupus ban đỏ hệ thống (LPBĐHT), tìm mối tương quan giữa AnuA với ANA, anti-dsDNA và mức độ hoạt động của bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng gồm 77 bệnh nhân LPBĐHT đã được chẩn đoán xác định tại bệnh viện Da Liễu TPHCM. Những bệnh nhân này được đánh giá mức độ hoạt động theo thang điểm SLEDAI (Mức 0: SLEDAI ≤5; mức 1: SLEDAI từ 6- 12 điểm; mức 2: SLEDAI >12 điểm). Nhóm chứng gồm 68 người khỏe mạnh. Tất cả đối tượng tham gia nghiên cứu trong nhóm bệnh và nhóm chứng đều được làm xét nghiệm định tính và định lượng tự kháng thể AnuA, anti-dsDNA và ANA tại Trung Tâm Y khoa Medic TPHCM. Kết quả: (1) Nhóm bệnh gồm 77 bệnh nhân LPBĐHT, tỷ lệ AnuA dương tính là 70/77 bệnh nhân (90,9%), Anti-dsDNA dương tính là 65/77 bệnh nhân (84,4%), ANA dương tính là 57/77 bệnh nhân (74%). Nhóm chứng gồm 68 người khỏe mạnh đều có AnuA và Anti-dsDNA âm tính, riêng ANA dương tính 1/68 bệnh nhân (1,5%). (2) Gía trị AnuA có mối tương quan thuận với điểm SLEDAI ở cả ba mức độ (Mức SLEDAI= 0;1;2). Điểm SLEDAI càng cao, mối tương quan càng chặt chẽ (R = 0,597<0,723<0,774). (3) AnuA có giá trị (AUC= 0,979, độ nhạy 90,9%, độ đặc hiệu 100%) cao hơn Anti- dsDNA (AUC=0,978, độ nhạy 85,7%, độ đặc hiệu 97,1%) và ANA (AUC= 0,972, độ nhạy 77,9%, độ đặc hiệu 85%) trong chẩn đoán bệnh LPBĐHT. (4) AnuA có mối tương quan thuận mạnh hơn Anti-dsDNA và ANA đối với mức độ hoạt động của bệnh (AUC= 0,979>0,908>0,903). Từ khóa: kháng thể kháng nucleosome, Lupus ban đỏ hệ thống, mức độ hoạt động của bệnh ABSTRACT THE INCIDENCE OF ANTI-NUCLEOSOME ANTIBODIES IN SYSTEMIC LUPUS ERYTHEMATOSUS – CORRELATION OF ANTI-NUCLEOSOME ANTIBODIES WITH ANA, ANTI-DSDNA AND THE ACTIVITY OF THE DISEASE Dang Thu Huong, Nguyen Tat Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 294 - 300 Objective: To evaluate the incidence of anti-nucleosome antibodies (AnuA) in patients with systemic lupus erythematosus (SLE), its association with anti-nuclear antibodies (ANA), anti-double stranded DNA (anti- dsDNA) and to correlate them with disease activity. Materials and methods: This case-controlled study included 77 systemic lupus erythematosus (SLE) patients referred from the hospital of Dermato-Venereology HCMC. SLE disease activity was evaluated by using SLE-Disease Activity Index (SLEDAI) score (Grade 0: SLEDAI ≤ 5, grade 1: SLEDAI 6 – 12, grade 2: SLEDAI ≥ 12). A control group included sixty-eight healthy people. Two groups were tested with qualitative and * Lớp CK2 Da Liễu niên khóa 2010-2012 ** Bộ môn Da liễu ĐHYD TPHCM Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng ĐT: 0903350104 Email: thangngtat@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 295 quantitative levels of AnuA, anti-dsDNA and ANA at Medic Medical Center HCMC. Results: (1) Among 77 SLE patients, AnuA was positive in 70 cases (90.9%), Anti-dsDNA was positive in 65 cases (84.4%), ANA was positive in 57 cases (74%). Among 68 healthy people, both AnuA and anti-dsDNA were negative in 100% of the controls, ANA was only positive in 1 control (1.5%). (2) The study found a positive correlation between the level of AnuA and three grades in SLEDAI score (grade 0, grade 1, grade 2). The higher SLEDAI score, the closer correlation (R = 0.597 < 0.723 < 0.774). (3) In terms of diagnosis of SLE, the value of AnuA (AUC = 0.979, sensitivity of AnuA test was 90.9%, specificity was 100%) was higher than the value of Anti-dsDNA (AUC = 0.978, sensitivity of Anti-dsDNA was 85.7%, specificity was 97.1%) and ANA (AUC = 0.972, sensitivity of ANA test was 77.9%, specificity was 85%). (4) A correlation between the level of AnuA and disease activity was higher when compared with Anti-dsDNA and ANA (AUC = 0.979 > 0.908 > 0.903). Conclusion: AnuA test could be a better tool for diagnosis of SLE. The level of AnuA is strongly correlative with the disease activity of SLE. Keywords: anti-nucleosome antibodies, systemic lupus erythematosus, disease activity MỞ ĐẦU Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic lupus erythematosus: SLE) là một bệnh tự miễn của mô liên kết, đặc trưng bởi sự sản xuất các tự kháng thể chống lại các thành phần khác nhau của nhân tế bào(4). Bệnh gặp ở cả 2 phái, phụ nữ chiếm tỷ lệ cao gấp 9 lần nam giới và xuất hiện nhiều nhất ở lứa tuổi từ 15 – 55(8). Đứng hàng đầu trong các bệnh tạo keo, chiếm tỷ lệ 1,9% trên tổng số các bệnh da tại bệnh viện Da Liễu TPHCM(3). Dự hậu thường nghiêm trọng nhưng có thể cải thiện nếu bệnh được chẩn đoán và điều trị sớm. Có nhiều tự kháng thể đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh bệnh của LPBĐHT. Nhiều nghiên cứu gần đây thấy rằng kháng thể kháng Nucleosome (AnuA: anti-nucleosome antibodies) tương quan với mức độ hoạt động của bệnh và xuất hiện rất sớm trong huyết thanh bệnh nhân. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu về AnuA trong bệnh Lupus đỏ. Với mong muốn và hy vọng sẽ có thêm một công cụ hỗ trợ hữu ích cho bệnh nhân LPBĐHT trong việc chẩn đoán, phát hiện sớm giai đoạn hoạt động của bệnh, cũng như theo dõi mức độ hoạt động của bệnh. Từ đó xây dựng phác đồ theo dõi, tiên lượng và xử trí kịp thời nên chúng tôi tiến hành đề tài: “Tỉ lệ kháng thể kháng Nucleosome trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống- Mối tương quan giữa kháng thể kháng Nucleosome với ANA, Anti- dsDNA và độ hoạt động của bệnh”. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định tỷ lệ AnuA dương tính trong bệnh LPBĐHT – Tìm mối tương quan của nó với ANA, anti-dsDNA và mức độ hoạt động của bệnh. Mục tiêu chuyên biệt 1. Xác định tỉ lệ dương tính của AnuA, Anti- dsDNA và ANA ở bệnh nhân LPBĐHT và nhóm người bình thường. 2. Tìm mối tương quan giữa AnuA với mức độ hoạt động của bệnh dựa trên thang điểm SLEDAI ở những bệnh nhân LPBĐHT. 3. Tìm mối tương quan giữa giá trị AnuA với giá trị ANA và anti-dsDNA trong chẩn đoán và đối với mức độ hoạt động của bệnh ở nhóm LPBĐHT. TỔNG QUAN Y VĂN Kháng thể kháng nucleosome (AnuA) Đơn vị cấu trúc cơ bản của nhiễm sắc thể eukaryote là các nucleosome. Mỗi nucleosome có đường kính khoảng 11nm, được cấu tạo bởi 1 sợi DNA xoắn kép. Sợi này chứa khỏang 146 cặp nucleotit. Sợi DNA quấn quanh một lõi protein. Lõi này hình khối cầu, chứa 8 phân tử histone (tạo bởi sự kết hợp của 4 cặp histone: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa 296 H2A, H2B, H3, H4), được gọi là lõi octomer. Hai nucleosome nối với nhau bằng một đọan DNA và một protein histon. Mỗi đọan DNA có khoảng 100 cặp nucleotit. Tổ hợp DNA và histon trong chuỗi nucleosome tạo thành sợi cơ bản có đường kính 100A. Sợi cơ bản xoắn lần nữa, là xoắn bậc 2, tạo nên sợi nhiễm sắc thể có đường kính 250A(1,2). AnuA hiếm khi gặp ở bệnh lý tự miễn khác và sự hiện diện của chúng có giá trị giúp chẩn đoán phân biệt các bệnh tự miễn hệ thống khác. Kháng thể kháng DNA DNA (chuỗi xoắn kép) là thành phần quan trọng của nhân tế bào. Trên đó có chứa mã di truyền, truyền thông tin di truyền từ cha mẹ sang con. Người ta phát hiện trong huyết thanh bệnh nhân LPBĐHT có kháng thể có khả năng phản ứng với sợi DNA. Điều lý thú là các kháng thể này không làm tổn hại hoặc suy thoái chức năng DNA của tế bào. Kháng thể này không phải tìm thấy ở tất cả các bệnh nhân bị LPBĐHT nhưng xét nghiệm Anti-dsDNA dương tính rất có giá trị vì nó rất đặc hiệu cho bệnh LPBĐHT. Thực tế khoảng 95% bệnh nhân LPBĐHT có ít nhất một lần anti- dsDNA dương tính. Định lượng Anti-dsDNA cho phép đánh giá tiến triển của bệnh. GT Anti-dsDNA càng cao, bệnh càng ở giai đoạn hoạt động, GT Anti- dsDNA giảm chứng tỏ bệnh trong giai đoạn hồi phục. Sự tăng cao giá trị Anti-dsDNA đe dọa tổn thương nội tạng. Kháng thể kháng nhân (ANA) ANA là các dấu ấn huyết thanh rất đặc hiệu cho LPBĐHT. Đó là những globulin miễn dịch đặc hiệu chống lại các thành phần khác nhau của nhân tế bào: axit nhân, histon, ribonucleoprotein. Bình thường hệ miễn dịch giúp cơ thể chống lại các tác nhân lạ, nhưng trong bệnh LPBĐHT hệ miễn dịch mất khả năng phân biệt lạ - quen. Nó quay ra chống lại chính mình bằng cách sinh ra các kháng thể chống lại tế bào của hầu hết các cơ quan trong cơ thể. Sự hiện diện ANA trong huyết thanh không phải luôn luôn là bệnh tự miễn. Nó có thể xuất hiện trong hội chứng viêm không tự miễn. Có một nồng độ ANA thấp ở người trưởng thành, nhất là người > 70 tuổi. Tuy nhiên nồng độ thấp vẫn có thể gặp ở giai đoạn đầu của bệnh lý và ở trẻ em. Tuy nhiên, ANA không đặc hiệu với LPBĐHT. Các thuốc như Hydralazyn, Procainamid gây nên ANA (+) và hội chứng lupus ban đỏ do thuốc. Vì vậy xét nghiệm rất có ích cho chẩn đoán, tuy nhiên ANA (-) không có nghĩa là không phải LBPĐHT. Cách cho điểm theo chỉ số SLEDAI Mô tả Giải thích Điểm Động kinh Khởi phát gần đây. Loại trừ động kinh do nguyên nhân chuyển hóa, nhiễm trùng hoặc do thuốc. 8 Rối loạn tâm thần Thay đổi hoạt động bình thường do rối loạn nặng về nhận thức, bao gồm: ảo giác, suy nghĩ rời rạc, liên kết thông tin giảm sút. Loại trừ tâm thần do urê huyết hoặc do thuốc. 8 Hội chứng não Giảm khả năng định hướng về không gian, thời gian, giảm trí nhớ, giảm khả năng tập trung, mất khả năng duy trì chú ý môi trường xung quanh, rối loạn tri giác, nói không mạch lạc, mất ngủ hoặc ngủ gà. Loại trừ nguyên nhân do chuyển hóa, nhiễm trùng hoặc do thuốc. 8 Rối loạn thị giác Những thay đổi võng mạc của lupus đỏ bao gồm: xuất huyết võng mạc, xuất tiết hoặc xuất huyết màng mạch nhãn cầu nặng, hoặc viêm thần kinh thị. Loại trừ rối loạn thị giác do huyết áp, nhiễm trùng hoặc do thuốc. 8 Rối loạn thần kinh sọ não Bệnh lý thần kinh vận động và cảm giác liên quan thần kinh sọ não mới khởi phát gần đây. 8 Đau đầu do lupus Đau đầu dữ dội kéo dài: có thể giống đau đầu migraine nhưng không đáp ứng với thuốc giảm đau á phiện. 8 Tai biến mạch máu não Những tai biến mạch máu não mới khởi phát gần đây. Loại trừ nguyên nhân do xơ vữa động mạch, tăng huyết áp. 8 Viêm mạch Có những vùng loét, hoại tử, xuất huyết từng mảng, nhồi máu, viêm mạch quanh móng. 8 Viêm khớp Hơn 2 khớp bị đau hoặc có những dấu hiệu của viêm (ví dụ: ấn đau, sưng khớp hoặc tụ dịch khớp) 4 Viêm cơ Cơ đau hoặc yếu, kết hợp với tăng creatine phosphokinase/adolase hoặc thay đổi trên điện cơ đồ hoặc sinh thiết có hình ảnh viêm cơ. 4 Trụ niệu Trụ hồng cầu. 4 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 297 Mô tả Giải thích Điểm Tiểu máu >5 tế bào máu/quang trường. Loại trừ tiểu máu do sỏi, nhiễm trùng hoặc do những nguyên nhân khác. 4 Protein niệu >0,5mg/24h, khởi phát gần đây 4 Tiểu mủ >5 bạch cầu/quang trường. Loại trừ nguyên nhân do nhiễm trùng. 4 Phát ban mới Xuất hiện phát ban gần đây hoặc tái phát. 2 Rụng tóc Khởi phát gần đây hoặc tái phát bất thường, rụng tóc từng mảng hoặc lan tỏa. 2 Loét niêm mạc Những vết loét vùng miệng khởi phát gần đây hoặc tái phát. 2 Viêm màng phổi Đau ngực kiểu màng phổi biểu hiện bằng tiếng cọ màng phổi hoặc tràn dịch màng phổi hoặc dày màng phổi. 2 Viêm màng ngoài tim Đau ngực kiểu màng tim biểu hiện bằng ít nhất một trong số những dấu hiệu: tiếng cọ màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài tim hoặc được xác định bằng điện tâm đồ. 2 Sốt >38 0 C. Loại trừ nguyên nhân sốt do nhiễm trùng. 1 Giảm tiểu cầu <100.000 tiểu cầu/mm 3 1 Giảm bạch cầu <3.000 bạch cầu/mm 3 . Loại trừ do nguyên nhân thuốc. 1 *Chú thích: khởi phát gần đây có nghĩa là 10 ngày trước hoặc tại thời điểm thăm khám. *Chỉ số SLEDAI >5 điểm: bệnh LPBĐHT đang trong giai đoạn hoạt động. *Chỉ số SLEDAI > 12điểm: bệnh LPBĐHT ở giai đoạn nặng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu bệnh chứng theo tỉ lệ 1 bệnh : 1 chứng. Dân số mục tiêu Bệnh nhân LPBĐHT đến khám và điều trị tại bệnh viện Da Liễu TPHCM. Dân số nghiên cứu 77 bệnh nhân LPBĐHT, thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu, đang trong thời kỳ bệnh hoạt động hay tạm ổn đến khám và điều trị tại bệnh viện Da Liễu TPHCM từ tháng 9/2011đến hết tháng 5/2012. Tiêu chuẩn chọn vào Nhóm bệnh Tuổi từ 15 – 55 tuổi. Cả cha và mẹ đều là người Việt Nam. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là LPBĐHT theo tiêu chuẩn của Hội thấp khớp Hoa Kỳ (ACR: American College of Rheumatology) năm 1982 và được chỉnh sửa vào năm 1997. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Nhóm chứng Người khỏe mạnh có độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, nơi cư trú tương đồng với nhóm bệnh nhân LPBĐHT. Cả cha và mẹ đều là người Việt Nam. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ nhóm bệnh Bệnh nhân mắc phải các tự miễn hệ thống khác như: xơ cứng bì, viêm bì cơ. Các bệnh nhân có các bệnh lý nội khoa khác như: viêm gan siêu vi, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, tiểu đường Phương pháp tiến hành Khám bệnh: xác định những đối tượng đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu và chia thành 2 nhóm bệnh và chứng. Làm xét nghiệm AnuA, ANA và Anti- dsDNA cho tất cả các đối tượng nghiên cứu (xét nghiệm thêm C3, C4 cho nhóm bệnh LPBĐHT) tại trung tâm Y khoa Medic trong một lần lấy máu duy nhất. Các xét nghiệm khác như CTM, TC, glycemie, TPTNT làm tại trung tâm Y khoa Medic hoặc tại Bệnh viện Da Liễu TPHCM. Xử lý số liệu Chúng tôi xử lý số liệu sau khi thu thập bằng phương pháp thống kê y học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0 và Microsoft Excel 2003. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua nghiên cứu 77 bệnh nhân bị LPBĐHT và nhóm chứng là 68 người khỏe mạnh tại bệnh viện Da Liễu TPHCM từ tháng 9/2011 đến hết tháng 5/2012. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa 298 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Nhóm nghiên cứu P LPBĐHT (n= 77) Nhóm chứng (n=68) Giới tính Nữ (%) 69(89,6%) 61(89,7%) p= 0,985 Nam (%) 8(10,4%) 7(10,3%) Tuổi nhỏ nhất 15 15 p= 0,567 lớn nhất 55 55 Tuổi trung bình±ĐLC 31,30±10,34 32,29±10,53 Đặc điểm riêng nhóm lupus ban đỏ hệ thống Bảng 2: Phân bố mức độ nặng theo thang điểm SLEDAI Điểm SLEDAI Số bệnh nhân Tỉ lệ Mức 1 12 15,6% Mức 2 50 64,9% Mức 3 15 19,5% Tổng 77 100% Điểm SLEDAI trung bình = 9,38 ± 4,10 (0 -18) Đặc điểm riêng nhóm lupus ban đỏ hệ thống Bảng 3: Tỷ lệ tự kháng thể giữa hai nhóm LPBĐHT (n=77) Nhóm chứng (n=68) AnuA dương tính 70 (90,9%) 0 (0%) AnuA âm tính 7 (9,1%) 68 (100%) AnuA trung bình 221,33±165,53 6,25±4,46 Phép kiểm Mann-whitney xét nghiệm: Z=9,943; p =0,000 <0,05 Anti-dsDNA dương tính 65(84,4%) 0(0%) Anti-dsDNA âm tính 12(15,6%) 68(100%) Anti-dsDNA trung bình 152,27±126,59 11,61±7,20 Phép kiểm Mann-whitney xét nghiệm: Z=9,909; p = 0,000 <0,05 ANA dương tính 57(74,0%) 1(1,5%) ANA Greyzone 13(16,9%) 1(1,5%) ANA âm tính 7(9,1%) 66(97,0%) ANA trung bình 4,00±3,04 0,39±0,99 Phép kiểm Mann-whitney xét nghiệm: Z=9,935; p = 0,000 <0,05 Mối tương quan giữa anua với mức độ hoạt động của bệnh dựa trên thang điểm Sledai ở nhóm LPBĐHT Bảng 4: So sánh sự khác biệt giá trị AnuA ở 3 nhóm bệnh nhân có mức độ bệnh khác nhau theo thang điểm SLEDAI Nhóm Tối thiểu Tối đa Trung bình ± Độ lệch chuẩn P Sledai ≤ 5 (n=12) 5,02 66,04 25,26 ± 21,17 0,000 5 < Sledai ≤ 12 (n=50) 28,84 480 191,91 ± 101,01 Sledai > 12 (n=15) 312,00 649,46 476,222 ± 83,89 Mối tương quan giữa giá trị anua với giá trị anti- dsdna và ana trong chẩn đoán bệnh LPBĐHT Bảng 5: So sánh giá trị AnuA, giá trị Anti-dsDNA và giá trị ANA trong chẩn đoán LPBĐHT theo đường cong ROC Chẩn đoán LPBĐHT Giá trị AnuA GT Anti- dsDSA Gía trị ANA Diện tích dưới đường cong 0,979 0,978 0,972 KTC 95% 0,959- 0,999 0,960- 0,995 0,942- 1,001 Điểm cắt gần mức dương tính 21,39 U/ml 24,89 U/ml 9,32 Độ nhạy 90,9% 85,7% 98,7% Độ đặc hiệu 100% 97,1% 100% Giá trị tiên đoán dương 100% 96,7% 100% Giá trị tiên đoán âm 91,7% 87,2% 98,7% Mối tương quan giữa giá trị anua với giá trị ANA, anti- dsdna đối với mức độ hoạt động bệnh LPBĐHT Bảng 6: So sánh giá trị AnuA, giá trị Anti-dsDNA và giá trị ANA đối với mức độ hoạt động bệnh LPBĐHT theo đường cong ROC Mức độ hoạt động bệnh LPBĐHT GT AnuA GT Anti- dsDNA GT ANA Diện tích dưới đường cong 0,979 0,903 0,908 KTC 95% 0,953-1,000 0,833-0,972 0,838-0,978 BÀN LUẬN Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Trong nghiên cứu này, chọn các đặc điểm về Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 299 tuổi, giới tính giữa nhóm bệnh LPBĐHT và nhóm chứng tương đồng nhau để tránh các yếu tố gây nhiễu. Nhóm LPBĐHT có tỉ lệ bệnh nhân nữ chiếm đa số (89,6%:10,4% = nữ:nam), tuổi nhỏ nhất của hai nhóm đều là 15 tuổi, tuổi lớn nhất là 55 tuổi, tuổi trung bình nhóm LPBĐHT là 31,30±10,34, phù hợp với y văn thế giới: bệnh xuất hiện nhiều nhất ở lứa tuổi 15 – 55 tuổi(8). Trong nghiên cứu này, nhóm bệnh LPBĐHT chủ yếu ở giai đoạn đang hoạt động (chiếm tỉ lệ 84,4%). Nếu phân bố độ nặng là mức 1, mức 2, mức 3 theo thang điểm SLEDAI thì đa số bệnh nhân ở giai đoạn hoạt động nhưng không nặng (mức 2), chiếm tỷ lệ 64,9%. Điểm SLEDAI trung bình là 9,38 ± 4,10 (giới hạn từ 0 -18 điểm). Tỉ lệ bệnh nhân bị LPBĐHT đang trong giai đoạn hoạt động cao hơn so với nghiên cứu của Suleiman và cộng sự (84,4% so với 45,6%), chỉ số SLEDAI trung bình cũng cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Vandana D (9,38 ± 4,10 so với 5,8 ± 6,5). Điều này có thể giải thích do Việt nam là đất nước nghèo, nền y tế còn lạc hậu, khi mới khởi phát bệnh người dân chưa đi khám ngay, nhân viên y tế chưa chắc đã chẩn đoán đúng, đa số bệnh nhân ở tỉnh chữa trị tại địa phương nhưng bệnh không giảm hoặc nặng hơn mới chuyển đến bệnh viện Da Liễu TPHCM, do đó đa số bệnh đang trong giai đoạn hoạt động Đặc điểm xét nghiệm tự kháng thể giữa hai nhóm Trong nghiên cứu này, tỉ lệ AnuA, Anti- dsDNA và ANA dương tính lần lượt là: 90,9%; 84,4% và 74%. Kết quả này cũng tương tự như kết quả của các tác giả: Simon JA (AnuA: 100% so với Anti-dsDNA: 63%), Vandana D (AnuA: 88% so với Anti-dsDNA: 80%), Suleiman và cộng sự (AnuA: 52,2% so với Anti-dsDNA: 36,7%), Yin và cộng sự (AnuA: 61,8% so với Anti-dsDNA: 46,4%), Cairns AP (AnuA: 64% so với Anti- dsDNA: 52%). Ngoài ra, có hai tác giả lại cho kết quả tỉ lệ Anti-dsDNA dương tính cao hơn AnuA là: Campos và cộng sự(5) (AnuA dương tính 40%, thấp hơn Anti-dsDNA là 58,6%) và tác giả Min và cộng sự(12) (AnuA dương tính là 76% so với Anti-dsDNA dương tính là 79,6%). Sự khác biệt này có thể do bệnh nhân khác nhau về chủng tộc và có thể do phương pháp, kỹ thuật tìm tự kháng thể khác nhau nên xét nghiệm có độ nhạy và độ đặc hiệu khác nhau. Trong nghiên cứu này AnuA, Anti-dsDNA và ANA đều có mối tương quan tuyến tính thuận với tổng điểm SLEDAI, nhưng AnuA có mối tương quan rất chặt chẽ và cao hơn ANA và Anti-dsDNA với hệ số tương quan hồi quy lần lượt là r = 0,888 >0,577 >0,520. Tương tự như tác giả Kristina S cũng thấy mối tương quan thuận giữa giá trị AnuA và Anti-dsDNA với thang điểm SLEDAI nhưng trong nghiên cứu của ông: