Tóm tắt - Nguồn nước ngầm tại miền Trung Việt Nam có trữ lượng
phong phú, nhiệt độ trong mùa hè lại thấp hơn nhiệt độ không khí
khá nhiều. Để làm mát chuồng trại chăn nuôi gia cầm có rất nhiều
phương pháp như tưới nước, phun sương, sử dụng buồng phun,
thiết bị trao đổi nhiệt kiểu vách ngăn, thông gió qua tấm làm mát
(cooling pad), điều hòa không khí. Bài báo đã phân tích, lựa chọn
một phương pháp làm mát hỗn hợp: vừa phun mưa để giảm lượng
nhiệt truyền vào chuồng do bức xạ mặt trời qua mái, vừa dùng tấm
làm mát cooling pad, sử dụng nước ngầm để thông gió và làm mát
không khí cho chuồng trại. Bài báo trình bày các điểm cơ bản trong
tính toán thiết kế hệ thống làm mát nêu trên, kết quả triển khai ứng
dụng và phương pháp vận hành hệ thống.
5 trang |
Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 08/06/2022 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tính toán và triển khai hệ thống làm mát chuồng trại bằng nguồn nước ngầm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
110 Thái Ngọc Sơn
TÍNH TOÁN VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG LÀM MÁT CHUỒNG TRẠI
BẰNG NGUỒN NƯỚC NGẦM
CALCULATING AND OPERATING THE COOLING SYSTEM OF FARMHOUSES USING
UNDERGROUND WATER
Thái Ngọc Sơn
Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng; thaingocson@gmail.com
Tóm tắt - Nguồn nước ngầm tại miền Trung Việt Nam có trữ lượng
phong phú, nhiệt độ trong mùa hè lại thấp hơn nhiệt độ không khí
khá nhiều. Để làm mát chuồng trại chăn nuôi gia cầm có rất nhiều
phương pháp như tưới nước, phun sương, sử dụng buồng phun,
thiết bị trao đổi nhiệt kiểu vách ngăn, thông gió qua tấm làm mát
(cooling pad), điều hòa không khí... Bài báo đã phân tích, lựa chọn
một phương pháp làm mát hỗn hợp: vừa phun mưa để giảm lượng
nhiệt truyền vào chuồng do bức xạ mặt trời qua mái, vừa dùng tấm
làm mát cooling pad, sử dụng nước ngầm để thông gió và làm mát
không khí cho chuồng trại. Bài báo trình bày các điểm cơ bản trong
tính toán thiết kế hệ thống làm mát nêu trên, kết quả triển khai ứng
dụng và phương pháp vận hành hệ thống.
Abstract - The central region of Vietnam has abundant reserves of
underground water. During summer, the water temperature is much
lower than the ambient air temperature. For cooling poultry farms,
there are many popular methods such as watering, spraying, using
spray chambers (air washer), surface heat exchangers, direct
evaporative coolers, using the cooling pad, air conditioning systems
and so on. In this article, we analyze and select a complex cooling
system which combines water spray method and direct evaporative
coolers using cooling pads. The former method is utilized to reduce
the amount of heat entering the farmhouse due to solar radiation
through the roof.Meanwhile, the latter one is applied to cool the air
by evaporating the underground water as it goes through the cooling
pad. This article presents the basics of calculating in designing a
combined cooling system as mentioned above, the results of the
application and the method of operating the whole the system.
Từ khóa - không khí ẩm; phương pháp lặp; nước ngầm; làm mát
chuồng trại; tấm làm mát
Key words - moist air; iterative methods; ground water; cooling
animal sheds; cooling pad
1. Đặt vấn đề
Khí hậu Việt Nam chia làm hai mùa rõ rệt, đặc biệt là
tại miền Trung, “nắng lắm mưa nhiều”. Bài toán đặt ra cho
các nhà chăn nuôi là làm sao để khống chế vi khí hậu trong
các trang trại chăn nuôi ở điều kiện tốt nhất có thể trong
khi vốn đầu tư còn nhỏ.
Để làm mát chuồng trại chăn nuôi gia cầm có rất nhiều
phương pháp như: tưới nước, phun sương, sử dụng buồng
phun, thiết bị trao đổi nhiệt kiểu vách ngăn, thông gió qua
tấm làm mát (cooling pad), điều hòa không khí... Khảo
sát nguồn nước ngầm ở Quảng Nam, Đà Nẵng trong các
năm từ 2014 - 2017 cho thấy nhiệt độ khá ổn định, nằm
trong khoảng 24,5 - 25,5°C. Với trữ lượng khá lớn, nguồn
nhiệt này có thể sử dụng để làm mát chuồng trại. Bài báo
phân tích, lựa chọn một phương pháp thích hợp, trình bày
các điểm cơ bản trong tính toán thiết kế hệ thống làm mát
đó, nêu kết quả triển khai ứng dụng và phương pháp vận
hành hệ thống.
2. Giải quyết vấn đề
Tính toán và triển khai hệ thống làm mát tại trang trại ở
Hòa Phú, Hòa Vang, Đà Nẵng có kích thước dài D = 70 m;
rộng R = 8,5 m; chiều cao của không gian cần làm mát là
H = 3 m. Chuồng nuôi 6.000 con gà.
2.1. Thông số khí hậu, tính toán nhiệt thừa, ẩm thừa
Xét điều kiện thời tiết tại Đà Nẵng [1], tháng nóng nhất
trong năm là tháng 7 với nhiệt độ không khí cao nhất trung
bình trong mùa hè là tN = 34,4°C. Phân tích biến trình ngày
của nhiệt độ không khí và biến trình ngày của độ ẩm tương
đối trong tháng 7, nhận thấy khi nhiệt độ không khí lên cao,
độ ẩm tương đối của không khí xuống thấp, ví dụ trong
tháng 7 nhiệt độ không khí cao nhất lúc 12h là 33,4°C cũng
chính là lúc độ ẩm tương đối của không khí thấp nhất 57%.
Việc làm mát cho chuồng trại thường được thực hiện trong
các giờ nắng nóng cao điểm, do vậy ta chọn các thông số
để tính toán ứng với thời gian đó, tức là thông số ngoài trời:
nhiệt độ tN = 34,4°C, độ ẩm tương đối N = 57%.
Điều kiện vi khí hậu đối với chăn nuôi gia cầm, cụ thể
là gà, tối ưu là t = 18 - 24°C, = 60 - 70%. Điều kiện này
chỉ có thể đáp ứng được khi sử dụng hệ thống điều hòa
không khí với chi phí đầu tư ban đầu và cả chi phí vận hành
(tiền điện) rất cao. Trong điều kiện sản xuất của Việt Nam,
theo [2], khi khảo sát chuồng nuôi gà đẻ, nhiệt độ trong
chuồng có thể chấp nhận là trong khoảng 27 - 30°C, độ ẩm
82 - 90%, tốc độ gió 1,7 – 2 m/s. Ở điều kiện này gà chưa
thể hiện stress nhiệt. Vậy ta chọn điều kiện trong chuồng
như sau: nhiệt độ tT = 28,6°C; độ ẩm T = 89%.
Nhiệt thừa được tính toán dựa trên tài liệu [3].
Nhiệt do nguồn sáng nhân tạo Q1 = 0,90 kW.
Nhiệt thừa của gia cầm tương đối khó tính toán do
không có các số liệu nghiên cứu, ta tạm tính theo nhiệt thừa
trung bình của người dựa trên tỷ lệ da người và gà, thu được
Q2 = 22,5 kW.
Nhiệt do bức xạ mặt trời vào phòng qua kết cấu bao che
(ở đây là qua mái khi không có các biện pháp giảm nhiệt
bức xạ như phun mưa, phun sương...) Q3 = 33,4 kW.
Nhiệt truyền qua kết cấu bao che (tường, trần, nền đất)
Q4 = 8,9 kW.
Vậy tổng nhiệt thừa là Q = 65,7 kW, trong đó nhiệt thừa
do bức xạ qua mái chiếm hơn một nửa.
Lượng ẩm thừa do gà sinh ra được xác định gần đúng,
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018 111
bằng lượng nước cung cấp hàng ngày cho gà, được gà thải
qua phân và hô hấp: W = 0,029 kg/s.
2.2. Lựa chọn phương án làm mát
Phương án sử dụng điều hòa không khí là tối ưu để điều
khiển nhiệt độ và độ ẩm không khí trong chuồng như các
nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên chi phí đầu tư rất cao,
chi phí vận hành cũng lớn nên chưa thích hợp với phần
nhiều trang trại tại miền Trung.
Phương án dùng thiết bị trao đổi nhiệt kiểu vách ngăn
không khả thi do độ chênh nhiệt độ của nước ngầm với
không khí trong chuồng thấp, nếu sử dụng loại thiết bị này
sẽ rất cồng kềnh, đòi hỏi một lượng nước ngầm rất lớn. Mặt
khác, nước ngầm luôn có chứa nhiều tạp chất, khi bám vào
mặt trong của thiết bị trao đổi nhiệt sẽ làm tăng nhiệt trở,
rất khó vệ sinh, làm giảm hiệu suất trao đổi nhiệt.
Phương pháp phun sương đòi hỏi nước tương đối sạch
để tránh làm nghẹt béc phun. Mặt khác, khi phun sương trên
mái sẽ làm mát cả bầu không khí xung quanh gây lãng phí.
Bên cạnh đó, nếu phun trực tiếp vào chuồng sẽ cần hệ thống
phân phối gió để ẩm không tập trung, dễ làm gia cầm dịch
bệnh. Do vậy, phương pháp phun sương không thích hợp.
Phương pháp cho nước chảy theo rãnh của mái tôn được
tính toán kỹ [4], đòi hỏi lưu lượng nước lớn. Khi sử dụng
nước ngầm với nhiệt độ 25°C, lưu lượng 5,4 m3/h có thể
giảm khoảng 30% lượng nhiệt truyền qua mái.
Để làm mát mái, ta có thể dùng phương pháp phun mưa
trên mái. Phương pháp này giống như phun sương, nhưng
đường kính hạt lớn hơn, do đó tránh hiện tượng nghẹt béc
phun. Thiết bị phun mưa đơn giản, năng lượng điện tiêu
hao ít hơn phun sương. Khi sử dụng, nước ra khỏi tấm làm
mát có nhiệt độ xấp xỉ nhiệt độ nhiệt kế ướt với lưu lượng
là 2,7 m3/h, lượng nhiệt xâm nhập qua mái sẽ là QT = 3,5
kW, giảm gần 90% lượng nhiệt truyền qua mái.
Để giảm nhiệt độ không khí trong chuồng, ta có thể
dùng thiết bị trao đổi nhiệt kiểu hỗn hợp, cụ thể là buồng
phun (có hoặc không có lớp đệm). Tuy nhiên buồng phun
khá cồng kềnh, lượng nước tuần hoàn lớn nên hiện tại
phương pháp dùng tấm làm mát tương đối phổ biến.
Tấm làm mát (cooling pad) có thể làm giảm nhiệt độ
xuống đến giới hạn chấp nhận được trong các ngày hè nóng
bức với độ ẩm phù hợp trong chăn nuôi. Nước sau khi đi
qua tấm làm mát có nhiệt độ gần với nhiệt độ nhiệt kế ướt,
ta lấy nước đó phun mưa lên mái, theo như trên đã phân
tích, sẽ làm giảm đáng kể công suất nhiệt của hệ thống.
Vậy ta sẽ sử dụng đồng thời hai phương pháp làm mát:
nước ngầm vào thời gian nắng nóng cao điểm sẽ được hút
và bơm qua hệ thống cooling pad; nước ra khỏi hệ thống sẽ
được trữ lại để tái tuần hoàn qua cooling pad hoặc phun
mưa làm mát mái.
2.3. Tính toán hệ thống phun mưa
Nước tạo thành một màng mỏng bao phủ toàn bộ mái
tôn. Tùy theo lưu lượng nước phun mà nhiệt độ của mái sẽ
giảm xuống.
Bài toán: Cho không khí ngoài trời có nhiệt độ tN, độ
ẩm tương đối φN. Không khí trong chuồng có nhiệt độ tT,
độ ẩm tương đối φT, nước phun mưa lên mái nhà có lưu
lượng Gn, nhiệt độ t'L. Xác định lượng nhiệt truyền qua mái
vào chuồng QT, nhiệt độ đầu ra khỏi mái của nước t''L.
Giải: Bài toán giải theo phương pháp lặp. Trong quá
trình tính toán có sử dụng một số giả thiết sau:
- Toàn bộ mái được phủ một lớp nước có nhiệt độ tính
toán là nhiệt độ trung bình của nước phun lên mái t'L và
nước thu hồi sau khi làm mát mái t"L.
- Nhiệt độ của bề mặt ngoài của mái xem như bằng nhiệt
độ của nước.
- Nhiệt lượng bức xạ mặt trời do mái hấp thụ xem như
truyền toàn bộ cho nước do hệ số tỏa nhiệt từ bề mặt ngoài
của mái vào màng nước khá lớn.
- Bỏ qua quá trình trao đổi nhiệt khối giữa nước từ vòi
phun đến khi tạo thành lớp màng trên bề mặt mái. Trong
thực tế, quá trình này sẽ làm giảm bớt lưu lượng nước chảy
trên mái và thay đổi trạng thái không khí gần bề mặt mái.
Hình 1. Tính cân bằng nhiệt cho nước phủ trên mái
Nước phun mưa là nước đã đi qua cooling pad, khi đó
nước sẽ có nhiệt độ xấp xỉ nhiệt độ nhiệt kế ướt.
Bảng 1. Tính nhiệt hệ thống phun mưa
Diễn giải
Ký hiệu/Công
thức
Kết
quả
Lưu lượng nước phun (kg/s) Gn 0,75
Nhiệt độ nước phun ra mái bằng
nhiệt độ nước ra khỏi cooling pad
(°C)
t'L 26,9
Nhiệt độ nước ra khỏi mái (chọn) t''L 34,6
Nhiệt trở tỏa nhiệt từ bề mặt ngoài
của mái vào nước (m2K/W)
Rαn 0,002
Nhiệt trở dẫn nhiệt mái (m2K/W) Rm = δm/λm 0,033
Nhiệt trở của không khí (m2K/W) Rkk 0,172
Nhiệt trở dẫn nhiệt trần (m2K/W) Rt = δt/λt 0,067
Nhiệt trở tỏa nhiệt bên trong của
kết cấu bao che (m2K/W)
RαT = 1/αT 0,086
Tổng nhiệt trở R (m2K/W)
R = Rαn+ Rm+
Rkk+ Rt+ RαT
0,360
Diện tích mái (m2) Fm 595
Nhiệt truyền từ trong chuồng vào
nước (kW)
QT=Fm(tT-tL)/R -3,5
Hệ số hấp thụ của mái εS 0,61
Nhiệt bức xạ đối với mặt ngang
(kW/m2)
E 0,777
Nhiệt lượng bức xạ từ mặt trời
vào mái (kW)
Qε = FmεSE 282,0
Lượng nhiệt truyền từ không khí
ngoài trời vào nước (kW)
QN = Fm.αN.(tN-
tL)
50,5
Diện tích bề mặt bay hơi (m2) Fbh = (L+Hs)Lm 856
Tốc độ gió trung bình (m/s) ωtb 1,78
112 Thái Ngọc Sơn
Hệ số bay hơi (kg/(s.m2.Pa)) [6]
c=(17,17+13,0
5ωtb).10-5/3600
1,12
E-07
Áp suất hơi nước bão hòa theo
nhiệt độ của nước (Pa)
ps 4 398
Áp suất hơi nước bão hòa theo nhiệt
độ của không khí ngoài trời (Pa)
ps_N 5 399
Áp suất riêng phần của hơi nước
trong không khí ngoài trời (Pa)
ph = ps_N.φN 3 078
Lượng nước bay hơi trên toàn bộ
bề mặt mái (kg/s) [6]
W = Fbhc(ps-рh) 0,127
Lượng nhiệt chuyển pha cần để
bay hơi nước (kW)
Qbh = W.r 307,9
Tồng lượng nhiệt cung cấp cho
nước (kW)
Q = Qε+QT+QN 328,9
Biến thiên enthalpy của nước
(kW)
ΔI = Q-Qbh 21,1
Nhiệt độ đầu ra của nước (tính)
(°C)
t"L_Tính= t'L+ΔI/
[(Gn-W).cp]
35,0
Sai số nhiệt độ đầu ra
εt=abs(t"L-
t"L_Tính)/t"L_Tính
1,3%
Việc phun nước trên mái nhà chủ yếu để giảm lượng
nhiệt bức xạ mặt trời và lượng nhiệt truyền từ không khí
ngoài trời qua mái vào chuồng. Khi phun nước có lưu
lượng lớn hơn, nhiệt độ trung bình của nước sẽ giảm, đến
thời điểm nhiệt độ của nước nhỏ hơn nhiệt độ của không
khí trong chuồng, khi đó nhiệt sẽ truyền từ trong chuồng ra
nước. Tuy nhiên, nhiệt trở truyền nhiệt từ trong chuồng lên
mái rất lớn, để làm mát không khí trong chuồng hoàn toàn
không có lợi.
2.4. Tính toán hệ thống cooling pad
a. Tính chọn quạt
Không khí lưu thông qua chuồng trong những ngày hè
có 2 mục đích: cung cấp lượng không khí tươi tối thiểu cần
thiết và duy trì tốc độ gió cần thiết để thải nhiệt cho gia cầm.
Lượng không khí tươi tối thiểu Gmin [5]:
Gmin = GN.n.ρ/60 = 32,8 kg/s
Trong đó, năng suất chuồng trại n = 6.000 con; khối lượng
trung bình mỗi con gà m = 2 kg/con; định lượng không khí
tươi cho 1 kg gà GN = 5 CFM (cube feet per min; 1 cubic
feet=28,3 lít); khối lượng riêng của không khí tại 30°C là
ρ = 1,16 kg/m3.
Để làm mát trong mùa hè, không khí trong chuồng cần
lưu chuyển tối thiểu với tốc độ 2 – 3 m/s. Ứng với tốc độ 2
m/s cần lưu lượng Gmax = ρ.ω.F = 59,2 kg/s. Chọn quạt hút
Kolowa SLR54-3DS với lưu lượng gió: 24.000 CFM, hiệu
suất 0,8, ta tính được cần dùng 4 quạt để duy trì lưu lượng
không khí tươi tối thiểu cho gà và cần thêm 4 quạt để duy
trì tốc độ không khí trong chuồng trong các ngày hè nóng
bức là 2,4 m/s
b. Tính chọn cooling pad
Bài toán: Cho không khí và nước trao đổi nhiệt – khối
khi đi qua tấm cooling pad. Biết không khí có lưu lượng
vào thiết bị là 62,7 kg/s; nhiệt độ là tN = 34,4°C, φN = 57%.
Nước ngầm vào thiết bị có nhiệt độ t'n = 25°C. Xác định
nhiệt độ của không khí ẩm ra khỏi thiết bị và ra khỏi chuồng
gà có nhiệt thừa, ẩm thừa đã tính trong mục 2.1, lưu lượng
nước để không khí ẩm ra khỏi thiết bị có độ ẩm 85 - 90%;
số tấm làm mát cần thiết.
Giải: Khi cho nước có nhiệt độ bằng nhiệt độ nhiệt kế
ướt chảy qua cooling pad, không khí ẩm biến đổi trạng thái
theo đường đẳng enthalpy, từ nhiệt độ ban đầu t'k = tN đến
nhiệt độ ra khỏi cooling pad t"k_u, quá trình diễn ra theo
đường AB. Sau đó không khí ẩm tại trạng thái B được thổi
vào chuồng, nhận nhiệt thừa và ẩm thừa, biến đổi đến trạng
thái điểm E.
Khi nước ngầm có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ nhiệt kế
ướt vào cooling pad, không khí sẽ cung cấp thêm một
lượng enthalpy ΔIn để làm tăng nhiệt độ nước đến nhiệt độ
nhiệt kế ướt, quá trình diễn ra theo đường AC (Hình 2).
Không khí ẩm sau đó được thổi vào chuồng, cũng nhận
nhiệt thừa và ẩm thừa, biến đổi đến trạng thái F.
Hình 2. Quá trình trao đổi nhiệt - khối của không khí ẩm khi
qua cooling pad
Vậy E và F tương ứng với trạng thái không khí ẩm trong
chuồng khi nước tưới cooling pad là nước tuần hoàn trong
hệ thống cooling pad (có nhiệt độ của nhiệt kế ướt) và nước
ngầm. Với cùng nhiệt thừa, ẩm thừa, trạng thái E có nhiệt
độ cao hơn nhưng độ ẩm tương đối thấp hơn; trạng thái F
có nhiệt độ thấp hơn nhưng độ ẩm tương đối cao hơn. Đây
là vấn đề cần lưu ý khi vận hành hệ thống.
Chọn tấm cooling pad Celdek 7090-15 với kích thước
H×W×D = 1800 x 600 x 100 mm. Nhiệt độ không khí ẩm
ra khỏi cooling pad phụ thuộc vào tốc độ của không khí và
bề dày của cooling pad. Số lượng tấm cooling pad phụ
thuộc vào lưu lượng và tốc độ không khí cần làm mát.
Khi nước vào cooling pad với nhiệt độ nhiệt kế ướt,
nhiệt độ không khí qua tấm cooling pad 7090-15 được tính
theo công thức thực nghiệm sau [7]:
tk_u” = tk’ – η.(tk’-tư)
trong đó, η là hiệu suất làm mát.
Để có được độ ẩm cần thiết và tấm làm mát hoạt động
tối ưu, cần cung cấp lượng nước cD nhất định cho 1 m2 bề
mặt trên cùng của tấm làm mát. Lượng nước GD cung cấp
cho toàn bộ chiều dài được tính như sau:
GD = cD LD
Trong đó, L = nW: Tổng chiều dài các tấm cooling pad
(m); D: Bề dày tấm cooling pad (m).
Các giá trị η và cD xác định từ catalogue của cooling
pad Celdek 7090-15 [7].
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 5(126).2018 113
Bảng 2. Tính nhiệt hệ thống cooling pad
Diễn giải Ký hiệu/Công thức
Kết
quả
BÀI TOÁN
Không khí vào cooling pad
Lưu lượng khối lượng
không khí (kg/s)
G0 62,7
Lưu lượng khối lượng
KKK (kg/s)
Gk 61,5
Nhiệt độ (°C) t'k = tN 34,4
Độ ẩm tương đối φ'k = φN 0,57
Không khí ra khỏi chuồng
Độ ẩm yêu cầu φT
0,85-
0,9
Nước
Nhiệt độ nước vào (°C) tn' 25
GIẢI
Khối lượng riêng trung bình
của không khí khô (kg/m3)
ρ 1,15
Lưu lượng thể tích KKK, (m3/s) Vk = Gk/ρ 53,5
Chọn tốc độ gió vào các
tấm cooling pad (m/s)
ωc 2,5
Tổng diện tích các tấm
cooling pad (m2)
F = Vk/ωc 21,4
Số lượng tấm cooling pad ncp=F/(W.H) 19,8
Chọn số tấm cooling pad n 20
Kiểm tra lại tốc độ gió vào
các tấm cooling pad (m/s)
ω=Vk/(n.W.H) 2,48
Nhiệt độ nhiệt kế ướt tư 26,9
Hiệu suất làm mát η 0,67
Nhiệt độ không khí ra
cooling pad (°C)
tk_u” = tk’ – η.(tk’-tư) 29,4
Ẩm dung không khí ra
cooling pad (kg/kgKKK)
dk” = f(tk_u”, i'k)
0,021
8
Lượng nước bay hơi (kg/s) E = Gk(dk"-dk') 0,125
Lượng nước xả bỏ (kg/s) B = CbE = 0,2E 0,025
Lượng nước cần bổ sung
khí bơm tuần hoàn (kg/s)
F = E+B 0,150
Định lượng tưới (kg/(s.m2)) cD 1,0
Tổng chiều dài các tấm
cooling pad (m)
L = nW 12,00
Lượng nước cung cấp GD
cho toàn bộ chiều dài (kg/s)
GD = cD LD 1,20
Lưu lượng nước qua toàn
bộ cooling pad (kg/s)
Glt = GD+B 1,23
Lưu lượng nước bơm qua
toàn bộ cooling pad (kg/s)
(theo bơm chọn thực tế)
Gn 1,50
Biến thiên enthalpy của
nước (kW)
ΔIn = GnCpn(tư -tn') 12,23
Enthalpy của không khí
giảm (kJ/kgKKK)
Δik = ΔIn/Gk 0,199
Enthalpy thực tế của không
khí khi ra khỏi cooling pad
(kJ/kgKKK)
ik" = ik'-Δik 84,9
Nhiệt độ thực tế của không
khí ra khỏi cooling pad (°C)
tk" = f(dk”, ik") 29,2
Độ ẩm tương đối thực tế của
không khí ra khỏi cooling pad
φk" = f(dk”, tk") 0,84
Nhiệt thừa khi sử dụng phương
pháp phun mưa với lưu lượng
nước 0,75 kg/s (kW)
Q = Qp-QT 35,85
Enthalpy không khí mang
vào chuồng (kW)
IT' = Gkik" 5222
Enthalpy không khí mang ra
khỏi chuồng (kW)
IT'' = Q+IT' 5257
Ẩm thừa do gà tỏa ra (kg/s) W=nmamc/(24*3600) 0,029
Không khí ra khỏi chuồng cũng là không khí trong chuồng
Enthalpy riêng (kJ/kg) iT = iT"=iT"/Gk 85,51
Dung ẩm (g, kg/kgKKK) dT = dk"+W1/Gk 0,022
Nhiệt độ (°C) tT = f(iT,dT) 28,6
Độ ẩm tương đối φT = f(tT,dT) 0,89
2.5. Sơ đồ nguyên lý hệ thống làm mát
Hình 3. Sơ đồ nguyên lý hệ thống làm mát
Nước được bơm 3 với lưu lượng Gn_c hút từ giếng ngầm
1 lên phân phối vào các tấm cooling pad 5 dựng ở 1 đầu
của chuồng gia cầm. Ở đầu kia của chuồng gia cầm đặt quạt
hút 7 với lưu lượng Gk tạo áp suất âm trong chuồng, không
khí ngoài trời với nhiệt độ tN, độ ẩm tương đối φN đi qua
các tấm cooling pad 5 trao đổi nhiệt - khối với nước, hòa
trộn với không khí trong chuồng đạt đến trạng thái nhiệt độ
tT, độ ẩm tương đối φT. Nước sau khi đi qua cooling pad
hồi về bể chứa 2 qua đường số 10.
Nước từ bể chứa 2 theo đường ống số 11 được bơm 4
với lưu lượng Gn_m hút lên và qua hệ thống ống 6 phun mưa
trên mái. Nước gom từ mái về ống góp 8 rồi đưa về bể chứa
9 để dùng cho các nhu cầu vệ sinh chuồng trại, trồng trọt...
Khi nhiệt độ ngoài trời không quá cao ta có thể chỉ cần
sử dụng nước từ bể chứa 2 tuần hoàn để làm mát.
2.6. Vận hành hệ thống
Kết quả vận hành và đo đạc trong một số ngày mùa hè
năm 2017 được thể hiện trong Bảng 3, trong đó có các ký
hiệu viết tắt về phương pháp vận hành hệ thống như sau:
- PM: Sử dụng nước từ bể chứa nước sau khi qua
cooling pad để phun mưa trên mái nhà;
- NN: Sử dụng nước ngầm để cung cấp cho hệ thống
cooling pad; sử dụng nước từ bể chứa nước sau khi qua
cooling pad để phun mưa trên mái nhà;
- CL: Sử dụng nước từ bể chứa nước sau khi qua
cooling pad để cung cấp cho hệ thống cooling pad (tuần
hoàn kín); sử dụng nước từ bể chứa nước sau khi qua
cooling pad để phun mưa trên mái nhà.
114 Thái Ngọc Sơn
Bảng 3. Số liệu khảo sát thực tế làm mát chuồng trại hè 2017
Thông số
Ngày 16/06/2017
Giờ 7 9 11
Nhiệt độ không khí ngoài trời (°C) tN 31,7 34,5 37
Độ ẩm không khí ngoài trời φN 0,76 0,55 0,49
Số tấm cooling pad ướt n 20 20
Nhiệt độ nước vào cooling
pad (°C)
tn' 27,3 25
Phương pháp PP PM CL NN
Nhiệt độ trong chuồng (°C) tT 30,1 30 29,8
Độ ẩm trong chuồng φT 0,8 0,82 0,82
Nhiệt độ nước phun (°C) t'L 27 27,3 27,2
Độ chênh nhiệt độ ngoài trời -
trong chuồng
tN-tT 1,6 4,5 7,2
Ngày 10/07/17 01/08/17
Giờ 12 13 14