Đặt vấn đề: Beta-cyclodextrin (β-CD) và các dẫn chất của chúng được sử dụng phổ biến trong các phương
pháp GC, HPLC, CE, làm tác nhân đối quang tách đồng phân quang học. Để mở rộng các nghiên cứu của
chúng tôi về tách đồng phân quang học bằng phương pháp CE, đề tài “Tổng hợp các dẫn xuất ester của betacyclodextrin” là một trong những nghiên cứu tiếp nối, với mong muốn phát triển tác nhân đối quang sử dụng
trong phân tích các đồng phân quang học.
Mục tiêu nghiên cứu: Tổng hợp các dẫn chất heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-
bromo-isobutyl)]-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholin isobutyryl)]-β-CD, heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tertbutyldimethylsilyl)-β-CD, heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các dẫn xuất ester của beta-cyclodextrin.
Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-cyclodextrin, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromoisobutyl)]-β-cyclodextrin, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholin isobutyryl)]-β-cyclodextrin, heptakis(2,3-di-Oacetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-cyclodextrin, heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD
bằng phương pháp ester hóa ở cả 3 nhóm hydroxyl, khóa nhóm hydroxyl bậc một rồi ester hóa các nhóm hydroxyl
bậc hai và thay đổi mạch carbon ở dẫn chất ester với các tác nhân khác nhau. Các dẫn chất tổng hợp được xác
định độ tinh khiết qua việc xác định điểm chảy và góc quay cực riêng. Cấu trúc được xác định qua dữ liệu thu
được từ phổ IR, NMR, MS hoặc sắc ký rây phân tử.
Kết quả: Tổng hợp thành công và xây dựng quy trình tổng hợp các sản phẩm: heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-
β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-isobutyl)]-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholin isobutyryl)]-β-CD,
heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD.
Kết luận: Các nhóm hydroxyl ở C(2), C(3) và C(6) trong β-CD đã được thay thế bằng các nhóm chức hóa
học khác nhau. Trong đề tài, đã tổng hợp được 5 dẫn chất ester của β-CD và xây dựng được quy trình tổng hợp
các dẫn chất này.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp các dẫn chất ester của Beta-cyclodextrin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 365
TỔNG HỢP CÁC DẪN CHẤT ESTER CỦA BETA-CYCLODEXTRIN
Lê Thị Thu Cúc*, Nguyễn Thị Phương Thanh**, Nguyễn Đức Tuấn**, Đặng Văn Tịnh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Beta-cyclodextrin (β-CD) và các dẫn chất của chúng được sử dụng phổ biến trong các phương
pháp GC, HPLC, CE, làm tác nhân đối quang tách đồng phân quang học. Để mở rộng các nghiên cứu của
chúng tôi về tách đồng phân quang học bằng phương pháp CE, đề tài “Tổng hợp các dẫn xuất ester của beta-
cyclodextrin” là một trong những nghiên cứu tiếp nối, với mong muốn phát triển tác nhân đối quang sử dụng
trong phân tích các đồng phân quang học.
Mục tiêu nghiên cứu: Tổng hợp các dẫn chất heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-
bromo-isobutyl)]-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholin isobutyryl)]-β-CD, heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-
butyldimethylsilyl)-β-CD, heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các dẫn xuất ester của beta-cyclodextrin.
Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-cyclodextrin, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-
isobutyl)]-β-cyclodextrin, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholin isobutyryl)]-β-cyclodextrin, heptakis(2,3-di-O-
acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-cyclodextrin, heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD
bằng phương pháp ester hóa ở cả 3 nhóm hydroxyl, khóa nhóm hydroxyl bậc một rồi ester hóa các nhóm hydroxyl
bậc hai và thay đổi mạch carbon ở dẫn chất ester với các tác nhân khác nhau. Các dẫn chất tổng hợp được xác
định độ tinh khiết qua việc xác định điểm chảy và góc quay cực riêng. Cấu trúc được xác định qua dữ liệu thu
được từ phổ IR, NMR, MS hoặc sắc ký rây phân tử.
Kết quả: Tổng hợp thành công và xây dựng quy trình tổng hợp các sản phẩm: heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-
β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-isobutyl)]-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholin isobutyryl)]-β-CD,
heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD.
Kết luận: Các nhóm hydroxyl ở C(2), C(3) và C(6) trong β-CD đã được thay thế bằng các nhóm chức hóa
học khác nhau. Trong đề tài, đã tổng hợp được 5 dẫn chất ester của β-CD và xây dựng được quy trình tổng hợp
các dẫn chất này.
Từ khóa: Beta-cyclodextrin, tổng hợp, dẫn chất ester.
ABSTRACT
SYNTHESIS ESTERS DERIVATIVES OF BETA-CYCLODEXTRIN
Le Thi Thu Cuc, Nguyen Thi Phuong Thanh, Nguyen Duc Tuan, Dang Van Tinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh* Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 365 - 371
Introduction – Aims: The most commonly used chiral selectors in GC, HPLC, CE,are beta-cyclodextrin
and their derivatives. In this study, we report the practical syntheses of esters derivatives of beta-cyclodextrin.
The purpose of this study was the development chiral selectors.
Subjects and Methods: The subject of this study is esters derivatives of β-cyclodextrin. The aims of our
study are: synthesis heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD, synthesis heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-isobutyl)]-β-CD,
synthesis heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholinyl isobutyryl)]-β-CD, synthesis heptakis(6-O-tert-
butyldimethylsilyl)-β-CD, synthesis heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD. Purity of the
*Viện Kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh **Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS TS Đặng Văn Tịnh ĐT: 0909382233 Email: vantinhdang62@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 366
obtained products has been determined by melting point measurement, specific rotation measurement and their
structural has been charaterized by IR, 1H-NMR, 13C-NMR, MS.
Results: Proceeding of the synthesized heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-
isobutyl)]-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholinyl isobutyryl)]-β-CD, heptakis(6-O-tert-butyldimethylsilyl)-
β-CD, heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD were established.
Conclusion: In the synthesis process, both the C(2) and C(3) secondary and the C(6) primary hydroxyl
groups of beta-cyclodextrin have been the target of many chemical substitutions. Proceeding of the synthesized
heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-isobutyl)]-β-CD, heptakis[2,3,6-tri-O-(2-
morpholinyl isobutyryl)]-β-CD, heptakis(6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD,heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-
butyldimethylsilyl)-β-CD were established.
Keywords: beta-cyclodextrin, synthesis, ester derivative.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Beta-cyclodextrin (β-CD) và các dẫn chất của
chúng được sử dụng phổ biến trong các phương
pháp GC, HPLC, CE, làm tác nhân đối quang
tách đồng phân quang học. Để mở rộng các
nghiên cứu của chúng tôi về tách đồng phân
quang học bằng phương pháp CE, đề tài “Tổng
hợp các dẫn xuất ester của beta-cyclodextrin” là một
trong những nghiên cứu tiếp nối, với mong
muốn phát triển tác nhân đối quang sử dụng
trong phân tích các đồng phân quang học.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu
Các dẫn chất ester của β-CD.
O
O
O
O
O
O
O
O
7
O
O
O
OO
O
O O
Br
Br
7
Br
Hình 1. heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD và
heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-isobutyl)]-β-CD
O
O
O
O
O
O
O
O
N
N
NO
O
O
7
O
O
O
OH
HO
Si
CH3
CH3 CH3
CH3
CH3
7
Hình 2. heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholinyl
isobutyryl)]-β-CD và heptakis(6-O-tert-
butyldimethylsilyl)-β-CD
O
O
O
O
O
O
O
7
Si
CH3
CH3 CH3
CH3
CH3
Hình 3. heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-
butyldimethylsilyl)-β-CD
Trang thiết bị, hóa chất, dung môi
Trang thiết bị
- Bình cầu 2 cổ có gắn sinh hàn với các dung
tích 100 ml, 250 ml, bình nhỏ giọt cổ mài và ống
đong các loại, phễu lọc hút Buchner, bình sắc ký
CAMAG, bản mỏng Silicagel 60 F254 tráng sẵn
(Merck), bản mỏng 60 RP 18 F254 tráng sẵn
(Merck). Đèn soi tử ngoại CAMAG hai bước
sóng 254 nm và 366 nm, máy khuấy từ có bộ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 367
phận gia nhiệt IKA®, máy cô quay dưới áp lực
giảm Büchi Rotavapor R200, tủ sấy chân không
Heraeus, máy đo điểm chảy tự động Büchi
melting Point 545, máy đo năng suất quay cực
HORIBA-SEPA 300, máy đo phổ hồng ngoại FT-
IR Magna-IR 760 Spectrometer Nicolet, máy đo
phổ cộng hưởng từ hạt nhân Bruker AC 500
MHz, máy sắc ký rây phân tử với detector RID
Hóa chất, dung môi
β-CD, acetyl clorid, anhydrid acetic, 2-bromo-
isobutyryl bromid, morpholin, tert-
butyldimethylsilyl clorid, pyridin khan, 1-methyl-
2-pyrrolidion (NMP), ethanol, methanol,
dicloromethan, cloroform, natri bicarbonat, natri
sulfat khan đạt tiêu chuẩn dùng cho phân tích
(Merck, Đức).
Phương pháp nghiên cứu
Phản ứng tổng hợp
-Tổng hợp heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD:
ester hóa cả 3 nhóm hydroxyl của β-CD với tác
nhân là acetyl clorid.
-Tổng hợp heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-
isobutyl)]-β-CD: ester hóa cả 3 nhóm hydroxyl
của β-CD với tác nhân là 2-bromo-isobutyryl
bromid.
-Tổng hợp heptakis[2,3,6-tri-O-(2-
morpholinyl isobutyryl)]-β-CD: từ dẫn chất
heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-isobutyl)]-β-CD
tiến hành cắt gốc Br- bằng phản ứng với
morpholin theo cơ chế thế ái nhân.
-Tổng hợp heptakis(6-O-tert-
butyldimethylsilyl)-β-CD: khóa nhóm hydroxyl
bậc một của β-CD với tác nhân tert-
butyldimethylsilyl clorid trong môi trường pyridin.
-Tổng hợp heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-
butyldimethylsilyl)-β-CD: ester hóa ở hai nhóm
hydroxyl bậc hai bằng tác nhân anhydrid acetic
theo cơ chế cộng –tách.
Xác định độ tinh khiết
Xác định độ tinh khiết bằng phương pháp
vật lý: đo điểm chảy, đo góc quay cực riêng.
Xác định cấu trúc
Xác định cấu trúc của sản phẩm thu được
dựa vào phổ hồng ngoại (IR), sắc ký rây phân
tử, phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân
(NMR).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tổng hợp heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD (1)(1,6)
O
O
OH
OH
HO
7
Cl
O+
NMP
O
O
O
O
O
O
O
O
7
β-CD acetyl clorid (1)
Trong bình cầu dung tích 250 ml cho vào
3,41 g β-CD (3 mmol)(β-CD được sấy chân
không ở 80 oC trong 24 giờ với phospho
pentoxid), 30 ml dung môi NMP khan, lắp sinh
hàn hồi lưu, khuấy trộn trên máy khuấy từ và
hỗn hợp được làm lạnh đến 0 oC.
Hòa tan 9 ml acetyl clorid (126 mmol) trong
15 ml dung môi NMP và cũng làm lạnh đến 0 oC
rồi nhỏ từng giọt hỗn hợp này vào hỗn hợp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 368
trong bình cầu. Sau đó, tiếp tục khuấy trộn ở 0
oC trong 2 giờ rồi từ từ nâng lên nhiệt độ phòng
và khuấy tiếp trong 18 giờ. Dịch màu nâu thu
được sau phản ứng pha loãng với
dicloromethan, rồi rửa với dung dịch natri
bicarbonat bão hòa, với nước, làm khan với natri
sulfat rồi đem cô quay chân không thu được
dịch sệt màu nâu. Hòa tan dịch này trong
methanol rồi cho kết tủa trong nước. Lọc hút
chân không lấy tủa. Sấy sản phẩm ở 80 oC. Tinh
chế sản phẩm nhiều lần với methanol và nước.
Hiệu suất khoảng 59,8 %.
Sản phẩm thu được là dạng bột màu trắng,
tan trong methanol, không tan trong nước. Sắc
ký rây phân tử cho biết trọng lượng phân tử: 2016.
Điểm chảy: 145 – 148 oC. Góc quay cực [ ]20Dα = từ +
135 đến + 142 o. Phổ IR: C-H (2961 cm-1), C=O (1747
cm-1), C-O-C (1273 cm-1). Phổ 1H-NMR (DMSO, 500
MHz)), δ (ppm): 5,06 -5,07 (d, 7H, H-1); 3,82-4,74
(m, 42H, H-2, 6); 1,91-2,19 (m, 56H, H-2). 13C-NMR
(DMSO, 125 MHz), δ (ppm): 173,75 (C=O); 96,57
(CH-1); 76,54 (CH-4); 69,38-70,01 (CH-2,3,5); 62,33
(CH2); 20,499 (CMe3).
Tổng hợp heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-isobutyl)]-β-CD (2)(6)
O
O
OH
OH
HO
7
O
BrBr+
NMP
O
O
O
OO
O
O O
Br
Br
7
Br
β-CD 2-bromo-isobutyryl bromid (2)
Trong bình cầu dung tích 250 ml cho vào
3,41 g β-CD (3 mmol)(β-CD được sấy chân
không ở 80 oC trong 24 giờ với phospho
pentoxid), 30 ml dung môi NMP khan, lắp sinh
hàn hồi lưu, khuấy trộn trên máy khuấy từ và
hỗn hợp được làm lạnh đến 0 oC.
Hòa tan 29 ml 2-bromo-isobutyryl bromid
(126 mmol) trong 15 ml dung môi NMP và cũng
làm lạnh đến 0 oC rồi nhỏ từng giọt hỗn hợp này
vào hỗn hợp trong bình cầu. Sau đó, tiếp tục
khuấy trộn ở 0 oC trong 2 giờ rồi từ từ nâng lên
nhiệt độ phòng và khuấy tiếp trong 18 giờ. Dịch
màu nâu thu được sau phản ứng pha loãng với
dicloromethan, rồi rửa với dung dịch natri
bicarbonat bão hòa, với nước, làm khan với natri
sulfat rồi đem cô quay chân không thu được
dịch sệt màu nâu. Hòa tan dịch này trong
methanol rồi cho kết tủa trong nước. Lọc hút
chân không lấy tủa. Sấy sản phẩm ở 80 oC. Tinh
chế sản phẩm nhiều lần với methanol và nước.
Hiệu suất khoảng 51,1 %.
Sản phẩm thu được là dạng bột màu trắng,
tan trong methanol, cloroform. Không tan trong
nước. Sắc ký rây phân tử cho biết trọng lượng
phân tử: 4263. Điểm chảy: 150 – 156 oC. Góc
quay cực [ ]20Dα = từ + 63 đến + 69 o. Phổ IR: C-H
(2933 cm-1), C=O (1747 cm-1), C-O-C (1163 cm-1).
Phổ 1H-NMR (CDCl3), δ (ppm): 5,27 -5,40 (d, 7H,
H-1); 3,80 -4,68 (m, 42H, H-2, 6); 0,84-2,64 (m,
56H, H-2). 13C-NMR (CDCl3), δ (ppm): 171,49
(C=O); 98,83 (CH-1); 80,52 (CH-4); 76,84-77,35
(CH-2,3,5); 60,49 (CH2); 30,41-31,86 (CMe2);
55,75-55,90 (C-Br).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 369
Tổng hợp heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholinyl isobutyryl)]-β-CD (3)
O
O
O
OO
O
O O
Br
Br
Br
7
O
H
N
Ethanol+
O
O
O
O
O
O
O
O
N
N
NO
O
O
7
(2) Morpholin (3)
Trong bình cầu dung tích 250 ml, cho vào 2,2
g sản phẩm 2 (0,5 mmol), 30 ml dung môi
ethanol, lắp sinh hàn hồi lưu, khuấy trộn trên
máy khuấy từ. Nhỏ từ từ 1,1ml morpholin (12,6
mmol) vào hỗn hợp trong bình cầu. Sau đó, đun
hồi lưu và tiếp tục khuấy trộn trong 5 giờ. Sản
phẩm thu được sau phản ứng cho tủa trong
nước đá. Tủa được sấy khô chân không ở 80 oC.
Tinh chế lặp lại nhiều lần với methanol và nước.
Hiệu suất khoảng 74,8 %.
Sản phẩm thu được là dạng bột màu trắng,
tan trong methanol, dicloromethan. Không tan
trong nước. Sắc ký rây phân tử cho biết trọng
lượng phân tử: 4388. Điểm chảy: 163 – 170 oC.
Góc quay cực [ ]20Dα = từ + 75 đến + 80 o. Phổ IR:
C-H (2927cm-1), C=O (1742 cm-1), C-O-C (1162
cm-1). Phổ 1H-NMR (MeOD), δ (ppm): 3,33-5,13
(m, 217H, H-1, 6); 1,31-2,85 (m, 126H, CH3).
Tổng hợp heptakis(6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD (4)(1)
O
O
OH
OH
HO
7
Si
Cl
+
Pyridin
O
O
O
OH
HO
Si
CH3
CH3 CH3
CH3
CH3
7
β-CD tert-butyldimethylsilyl clorid (4)
Trong bình cầu dung tích 250 ml, cho vào
2,270 g β-CD (2 mmol) (β-CD được sấy chân
không ở 80 oC trong 24 giờ với phospho
pentoxid), 30 ml dung môi pyridin khan, lắp
sinh hàn hồi lưu, khuấy trộn trên máy khuấy từ
và hỗn hợp được làm lạnh đến 0 oC.
Hòa tan 2,321 g tert-butyldimethylsilyl clorid
trong dung môi 20 ml pyridin và cũng làm lạnh
đến 0 oC rồi nhỏ từng giọt hỗn hợp này vào hỗn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 370
hợp trong bình cầu. Sau đó, tiếp tục khuấy trộn
ở 0 oC trong 3 giờ rồi từ từ nâng lên nhiệt độ
phòng và khuấy tiếp qua đêm. Thêm nước vào
hỗn hợp sau phản ứng, thu lấy tủa trắng, rửa với
nước. Lọc hút chân không lấy tủa, tủa được sấy
khô chân không ở 80 oC. Tinh chế sản phẩm
nhiều lần với methanol và nước. Hiệu suất
khoảng 81,5 %.
Sản phẩm thu được là dạng bột màu trắng,
tan trong methanol, cloroform. Không tan trong
nước. Sắc ký rây phân tử cho biết trọng lượng
phân tử:1937. Điểm chảy: 286 –292 oC. Góc quay
cực [ ]20Dα = từ + 101 đến + 105 o. Phổ IR: C-H
(2930 cm-1), OH (3383 cm-1), C-O-C (1157 cm-1).
Phổ 1H-NMR (DMSO), δ (ppm): 5,66 -5,69 (d,
7H, H-1); 3,28-4,85 (m, 42H, H-2, 6); 0,84 (m,
63H, CMe3); 0,00 (m, 42H, CMe2). 13C-NMR
(CDCl3), δ (ppm): 102,19(C-1); 81,85 (CH-4);
73,31-73,22-72,65 (CH-2,3,5); 61,71 (CH2-6); 25,77,
17,96 (CMe3); -5,43 và -5,27 (SiMe2).
Tổng hợp heptakis(2,3-di-O-acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD (5)(1,6)
O
O
O
OH
HO
Si
CH3
CH3 CH3
CH3
CH3
7
O
O
O
+
Pyridin, 60oC
O
O
O
O
O
O
O
7
Si
CH3
CH3 CH3
CH3
CH3
(4) anhydrid acetic (5)
Trong bình cầu dung tích 250 ml cho vào
0,967 g sản phẩm 4 (0,5 mmol), 10 ml dung môi
pyridin khan, lắp sinh hàn hồi lưu, khuấy trộn
trên máy khuấy từ. Sau đó cho từ từ 3,3 ml
anhydrid acetic vào hỗn hợp trong bình cầu.
Tiếp tục khuấy trộn ở 60 oC trong 1 ngày. Thêm
nước vào hỗn hợp sau phản ứng, thu lấy tủa
trắng. Hòa tan tủa trong dicloromethan, rửa với
dung dịch acid sulfuric 1 M, rồi với dung dịch
natri bicarbonat bão hòa, nước, làm khan với
natri sulfat rồi đem cô dung môi, thu được cắn
màu trắng. Sản phẩm được tinh chế bằng
phương pháp sắc ký cột với hệ dung môi n-
hexan: aceton (3:1). Hiệu suất khoảng 71,8 %.
Sản phẩm thu được là dạng bột màu trắng,
tan trong methanol. Không tan trong nước. Sắc
ký rây phân tử cho biết trọng lượng phân tử:
2525. Điểm chảy: 122–127 oC. Góc quay cực
[ ]20Dα = từ + 100 đến + 104 o. Phổ IR: C=O (1754,68
cm-1). Phổ 1H-NMR (MeOD), δ (ppm): 5,4 6 (d,
7H, H-1); 3,82-4,73 (s, 42H, H-2, 6); 2,02-2,21(s,
42H, CH3CO); 0,94 (s, 63H, CMe3); 0,12 (s, 42H,
SiMe2). 13C-NMR (MeOD), δ (ppm): 171,70 (C=0);
97,81 (CH-1); 76,46 (CH-4); 72,15-72,85-73,47
(CH-2,3,5); 63,18 (CH2-6); 26,63-19,24 (CMe3);
21,27-20,96 (OOCMe3); -4,4 (SiMe2).
Nhận xét: Có thể ester hóa các nhóm
hydroxyl của β-CD với các tác nhân có nhân
thơm (benzoyl clorid,...). Thưc hiện các phản
ứng ester hóa trong môi trường có tính kiềm
(pyridin, NMP,...), khi phản ứng thực hiện ở
nhiệt độ thấp thì sử dụng tác nhân là halogenur
acid và anhydrid được sử dụng khi phản ứng
thực hiện ở nhiệt độ cao.
KẾT LUẬN
Từ nguyên liệu ban đầu là β-CD và với các
tác nhân acetyl clorid, anhydrid acetic, 2-
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 371
bromo-isobutyryl bromid, morpholin đã tổng
hợp được các dẫn chất ester của β-CD:
heptakis(2,3,6-tri-O-acetyl)-β-CD,
heptakis[2,3,6-tri-O-(2-bromo-isobutyl)]-β-CD,
heptakis[2,3,6-tri-O-(2-morpholinyl
isobutyryl)]-β-CD, heptakis(6-O-tert-
butyldimethylsilyl)-β-CD, heptakis(2,3-di-O-
acetyl-6-O-tert-butyldimethylsilyl)-β-CD. Các
dẫn chất tổng hợp được xác định độ tinh khiết
qua việc xác định điểm chảy và góc quay cực
riêng. Cấu trúc được xác định qua dữ liệu thu
được từ phổ IR, NMR, MS hoặc sắc ký rây
phân tử.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Badi N, Jarroux N, Guégan P (2006), “Synthesis of per-2,3-di-
O-heptyl-β and γ-cyclodextrins: a new kind of amphiphilic
molecules bearing hydrophobic parts”, Tetrahedron Letters,
Volume 47 (50), pp.8925-8927.
2. Carey FA. (2000), Organic Chemistry, The McGraw-Hill
Companies, United State of America, pp.780-783.
3. Carey FA. (2000), Organic Chemistry, The McGraw-Hill
Companies, United State of America, pp.789.
4. Fugedi P (1989), Carbohydrate Research, Elsevier science
Publishers B.V., The Netherlands, pp.366-369.
5. Lalonde M., Chan T. H. (1985), “Use of organosilicon reagents
as protective groups in organic synthesis”, Synthesis, pp.817-
830.
6. Li J and Xiao H (2005), “An efficient synthetic-route to
prepare [2,3,6-tri-O-(2-bromo-2-methylpropionyl]-β-
cyclodextrin)”, Tetrahedron Letters, 46, 2227-2229.
7. Rowe RC., Sheskey PJ., Quinn ME. (2009), Handbook of
pharmaceutical excipients- sixth edition, Pharmaceutical Press,
pp.210-214.