Đặt vấn đề: Có rất nhiều kỹ thuật mới để điều trị sỏi niệu quản lưng như nội soi niệu quản tán sỏi bằng tia laser, tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi qua da,. tuy nhiên đối với những viên sỏi niệu quản lưng lớn, cứng, dính chặt vào niệu quản lâu ngày thì phẫu thuật nội soi sau phúc mạc để lấy loại sỏi này vẫn là một lựa chọn hàng đầu của phẫu thuật viên niệu khoa. Mục tiêu: Lượng giá tính hiệu quả và an toàn của phẫu thuật nội soi sau phúc mạc (NSSPM) để điều trị sỏi niệu quản lưng tại Khoa Niệu C, Bệnh viện Bình dân và lượng giá mức độ tương quan giữa các biến chứng phẫu thuật với các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và kỹ thuật mổ. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu. N = 252. Kết quả: Có 252 trường hợp sỏi niệu quản lưng được phẫu thuật bằng phương pháp nội soi sau phúc mạc. Tuổi trung bình 45,7, công thức bạch cấu trung bình 8,786. Các chỉ số ure máu và creatinine máu trung bình lần lượt là 4,79 và 105,7. Kích thước sỏi trung bình là 1,9cm. Chúng tôi rạch mở niệu quản bằng cả 2 loại dao xẻ nội soi và móc đốt điện. Tất cả niệu quản phẫu thuật đều được đặt stent bằng thông niệu quản và khâu bằng vicryl 4.0. Thời gian phẫu thuật trung bình là 47 phút, máu mất trung bình là 18ml.Thời gian nằm viện trung bình là 4,2 ngày. Không có biến chứng lớn nào xảy ra trong lúc mổ và sau mổ. Dò nước tiểu qua ống dẫn lưu kéo dài là biến chứng đáng kể nhất, trong đó 7 trường hợp được đặt ống thông JJ, số còn lại 10 trường hợp được điều trị bảo tồn. Tổng cộng các biến chứng là 6,75%. Kết luận: Có sự tương quan có ý nghĩa thống kê (p=0,045) giữa biến chứng dò nước tiểu và số lượng bạch cầu máu trong phẫu thuật sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi sau phúc mạc. Các yếu tố còn lại như tuổi (p=0,349), creatinine máu (p=0,883), bạch cầu trong nước tiểu (p=0,221), phương pháp xẻ niệu quản bằng dao lạnh hay móc đốt (p=0,711), phương pháp khâu niệu quản (p=1,00) không tương quan có ý nghĩa thống kê với biến chứng dò nước tiểu trong phẫu thuật sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi sau phúc mạc. Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc (NSSPM) để điều trị sỏi niệu quản lưng là một phẫu thuật hiệu quả và an toàn để điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng.
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 246 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tương quan các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng, kỹ thuật mổ với biến chứng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản lưng tại Bệnh viện Bình Dân từ 2010 đến 2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011 217
TƯƠNG QUAN CÁC YẾU TỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG,
KỸ THUẬT MỔ VỚI BIẾN CHỨNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
SAU PHÚC MẠC LẤY SỎI NIỆU QUẢN LƯNG
TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN TỪ 2010 ĐẾN 2011
Trần Thanh Nhân*, Nguyễn Phước Vĩnh*, Trần Ngọc Khắc Linh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Có rất nhiều kỹ thuật mới để điều trị sỏi niệu quản lưng như nội soi niệu quản tán sỏi bằng tia
laser, tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi qua da,... tuy nhiên đối với những viên sỏi niệu quản lưng lớn, cứng, dính chặt
vào niệu quản lâu ngày thì phẫu thuật nội soi sau phúc mạc để lấy loại sỏi này vẫn là một lựa chọn hàng đầu của
phẫu thuật viên niệu khoa.
Mục tiêu: Lượng giá tính hiệu quả và an toàn của phẫu thuật nội soi sau phúc mạc (NSSPM) để điều trị sỏi
niệu quản lưng tại Khoa Niệu C, Bệnh viện Bình dân và lượng giá mức độ tương quan giữa các biến chứng
phẫu thuật với các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và kỹ thuật mổ.
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu. N = 252.
Kết quả: Có 252 trường hợp sỏi niệu quản lưng được phẫu thuật bằng phương pháp nội soi sau phúc mạc.
Tuổi trung bình 45,7, công thức bạch cấu trung bình 8,786. Các chỉ số ure máu và creatinine máu trung bình
lần lượt là 4,79 và 105,7. Kích thước sỏi trung bình là 1,9cm. Chúng tôi rạch mở niệu quản bằng cả 2 loại dao xẻ
nội soi và móc đốt điện. Tất cả niệu quản phẫu thuật đều được đặt stent bằng thông niệu quản và khâu bằng
vicryl 4.0. Thời gian phẫu thuật trung bình là 47 phút, máu mất trung bình là 18ml.Thời gian nằm viện trung
bình là 4,2 ngày. Không có biến chứng lớn nào xảy ra trong lúc mổ và sau mổ. Dò nước tiểu qua ống dẫn lưu kéo
dài là biến chứng đáng kể nhất, trong đó 7 trường hợp được đặt ống thông JJ, số còn lại 10 trường hợp được điều
trị bảo tồn. Tổng cộng các biến chứng là 6,75%..
Kết luận: Có sự tương quan có ý nghĩa thống kê (p=0,045) giữa biến chứng dò nước tiểu và số lượng bạch
cầu máu trong phẫu thuật sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi sau phúc mạc. Các yếu tố còn lại như tuổi
(p=0,349), creatinine máu (p=0,883), bạch cầu trong nước tiểu (p=0,221), phương pháp xẻ niệu quản bằng dao
lạnh hay móc đốt (p=0,711), phương pháp khâu niệu quản (p=1,00) không tương quan có ý nghĩa thống kê với
biến chứng dò nước tiểu trong phẫu thuật sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi sau phúc mạc. Phẫu thuật nội
soi sau phúc mạc (NSSPM) để điều trị sỏi niệu quản lưng là một phẫu thuật hiệu quả và an toàn để điều trị sỏi
niệu quản đoạn lưng.
Từ khoá: nội soi sau phúc mạc, sỏi niệu quản lưng.
Khoa Niệu C Bệnh viện Bình Dân
Tác giả liên lạc: BS Trần Thanh Nhân ĐT: 0903.947.415 Email: bsthanhnhan@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 218
ABSTRACT
RETROPERITONEAL LAPAROSCOPIC URETEROLITHOTOMY: COMPLICATIONS CORRELATED
WITH CLINIC, PARACLINIC AND OPERATION TECHNIQUES
Tran Thanh Nhan, Nguyen Phuoc Vinh, Tran Ngoc Khac Linh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 216 – 220
Background: The advent of various new techniques like ureteroscopy (URS), shock wave lithotripsy (SWL),
and percutaneous renal surgery has revolutionized the treatment of ureteral calculi. However, these minimally
invasive techniques have not been able to completely substitute for surgery in selected cases of large, hard, long
standing, and impacted ureteral calculi, and retroperitoneal laparoscopic ureterolithotomy is the best choice for
this cases.
Objective: We prospectively evaluated our experience with a relatively between complications with the
profile of patiens as clinics, paraclinics, operation procedures in the retroperitoneal laparoscopic ureterolithotomy,
for the treatment of lumbar ureteral stones.
Methods: Between July 2010 and September 2011, a total of 252 patients (174 males, 78 females) with
lumbar ureteral stones underwent was retroperitoneal laparoscopic ureterolithomy.
Results: The procedure was successfully completed in 100% of cases and no open conversion was carried
out. The mean age was 45,7 years (range, 21-83).The mean white blood cell counts 8,786 (range 4,070 – 8,900).
The mean blood ure and creatinine are 4,79 (range 2,3-8,9) and 105,7(range 48 – 133). The mean stone size was
1.9 cm (range 1.2-2.9). The ureter was incised with both intracorporeal scarpel and electric knife. The ureter was
stented by ureteral stents and sutured by vicryl 4.0 in 252 cases (100%). The mean operative time was 47 min
(range 15-210), and the mean blood loss was 18 ml (range 5 – 30). The mean hospital stay was 4,2 days (range 2-
14). No major complications were encountered. Prolonged urinary leakage occurred in 17 patients.. A double J
catheter was used in 7 patiens in the posoperative period and 10 patiens was treated consevatively.Overall
complications rate are 6,75%.
Conclusion: The white blood count was corrlated with the prolonged urinary leakage in the retroperitoneal
laparoscopic ureterolithotomy. In our experience laparoscopic ureterolithotomy represents a safe and effective
treatment option for lumbar ureteral stones.
Keywords: Retroperitoneoscopy ureterolithotomy, complication, laparoscopic.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Có rất nhiều kỹ thuật mới để điều trị sỏi
niệu quản lưng như nội soi niệu quản tán sỏi
bằng tia laser, tán sỏi ngoài cơ thể,..tuy nhiên
đối với những viên sỏi niệu quản lưng lớn,
cứng, dính chặt vào niệu quản lâu ngày thì
phẫu thuật nội soi sau phúc mạc để lấy loại
sỏi này vẫn là một lựa chọn hàng đầu của
phẫu thuật viên niệu khoa.
Mục tiêu
Lượng giá tính hiệu quả và an toàn của
phẫu thuật nội soi sau phúc mạc (NSSPM) để
điều trị sỏi niệu quản lưng tại Bệnh viện Bình
dân. Trường hợp nội soi sau phúc mạc
(NSSPM) để điều trị sỏi niệu quản lưng tại
Bệnh viện Bình dân.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiền cứu
Chọn mẫu
Tất cả bệnh nhân nhập viện khoa Niệu C,
Bệnh viện Bình dân từ tháng 7 năm 2010 đến
tháng 9 năm 2011.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân có sỏi niệu quản lưng xác định
trên KUB, UIV, SIÊU ÂM.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011 219
Vị trí sỏi tử bờ trên xương cùng đến khúc
nối bể thận – niệu quản.
Sỏi có kích thước lớn hơn hoặc bằng 10 mm.
Tiêu chuẩn loại trừ
Vết mổ cũ vùng hông lưng.
Rối loạn đông máu.
Đang nhiễm khuẩn cấp do sỏi hay các
nguyên nhân khác chưa điều trị ổn định.
Thu thập và xử lý số liệu
Thu thập số liệu qua phiếu thu thập số liệu
dựa vào bệnh án điều trị cho từng bệnh nhân.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS for
window 15.0.
Kỹ thuật mổ
Bệnh nhân nằm nghiêng, gấp bàn.
Tạo khoang sau phúc mạc bằng ngón găng
tay, bơm bóng tạo khoảng 500ml.
Đặt 3 troca, 2 troca 10mm và 1 troca 5mm.
Bơm khí CO2 với áp lực 12- 15mmHg.
Tìm niệu quản dựa vào cơ thắt lưng chậu
(psoas).
Xẻ niệu quản bằng dao lạnh hay móc đốt
điện.
Kiểm tra sự thông thương của niệu quản
bằng cách đặt thông oxy hay thông niệu quản,
để lưu thông.
Khâu niệu quản bằng vicryl 4.0, mũi rời.
Đặt 1 thông dẫn lưu vùng sau phúc mạc qua
lỗ troca 5mm.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tỉ lệ: nam: nữ là 69%: 31%.
Tuồi: 45,72 (21-83).
Triệu chứng lâm sàng: Đau lưng: 99,2%,
không đau lưng 1,8%, sốt 0%, suy thận 0%.
KUB: kích thước sỏi 19 (12 – 29).
Ure máu: 4,79 (2,3 – 8,9).
Creatinine máu: 105,7 (48 – 163).
Công thức bạch cầu máu: 8,786 (4,070 –
9,900).
Bạch cầu trong nước tiểu: Có: 45,6%, không:
54,4%.
Xẻ dao lạnh 35,7 %, xẻ móc đốt 64,3%.
Thời gian mổ: 47 (15 – 110).
Số ngày rút ống dẫn lưu 3,43 (2 – 14), chia
theo nhóm < 7 ngày: 93,25%, ≥ 7 6,75 %.
Số ngày nằm viện 4,22 (2 – 14).
Tổng cộng các biến chứng là 6,75%.
BÀN LUẬN
So sánh độ tuổi
Tỉ lệ Wen X(7) 2009
China
Kha(5) 2004 Nghiên
cứu này
Độ tuổi 42,5 41,38 45,72
Khoảng cách 26-73 19 -75 21 - 83
Triệu chứng lâm sàng
Tỉ lệ Soares(6) El-Moula(3) Kha 2004(5) NC này
Đau lưng 92% 96,5% 99,32% 99,2%
Sốt 6,12%
Tiểu máu 1,2% 0,68%
Tiểu gắt 2,72%
Tình cờ 4% 3,1% 0,68% 1,8%
Triệu chứng lâm sàng đa số là đau lưng,
trong các nghiên cứu trước có nhiều trường
hợp sốt và có tiểu máu, nghiên cứu của chúng
tôi có rất ít triệu chứng lâm sàng mà phổ biến
là đau lưng.
KUB
Tỉ lệ Soares(6) El-Moula(3) Kha(5) 2004 NC này
Kích
thước sỏi
23,2 18 16,4 19
13 - 31 15 - 28 8 - 30 12 - 29
Kích thước sỏi đều trên 10mm, đa số sỏi to,
dính chặt vào niệu quản.
Creatinine máu
Tỉ lệ El-Moula Egypt(3)
Nghiên cứu này
Creatinine máu 97,8 105,7
Khoảng cách 34 - 145 48 - 163
Tỉ lệ creatinine máu trong các nghiên cứu
trên đều ở mức bình thường, không có trường
hợp nào suy thận.
Công thức bạch cầu máu
Tỉ lệ Nghiên cứu này
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 220
Số lương bạch cầu 8,786
Khoảng cách 4,070 – 9,900
Số lượng bạch cầu trong máu đa số ở mức
cho phép, tuy nhiên có(12%) bạch cầu tăng >
9,000/mm3.
Bạch cầu trong nước tiểu
Tỉ lệ Nghiên cứu này
Có 45,6%
Không 54,4%
Tỉ lệ bạch cầu dương tính từ (+) đến (+++) rất
cao chiếm 45,6 % nếu như so sánh với lô nghiên
cứu > 1000 trường hợp mổ nội soi sau phúc mạc
lấy sỏi niệu quản tại Bệnh viện Binh dân của
Chuyên thì tỉ lệ gần như tương đương.
Xẻ dao lanh hay móc đốt điện
Tỉ lệ Soares(6) Brazin Nghiên cứu này
Dao lạnh 100% 35,7%
Móc đốt điện 64,3%
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, chúng
tôi hay sử dụng móc đốt để xẻ niệu quản lấy sỏi,
tuy nhiên nếu so sánh giữa xẻ dao lạnh và móc
đốt điện thì không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p=0,577) với 2 nhóm rút dẫn lưu < 7
ngày và ≥ 7 ngày.
Tỉ lệ chuyển mổ mở
Derouiche
2008(Tunisia)
Kha 2004
(5)
Nghiên cứu
này
Tỉ lệ 8% 0,67% 0%
Trường hợp 1 0
Tỉ lệ chuyển mổ mở của chúng tôi là 0%, so
với các tác giả khác tỉ lệ chuyên mổ mở còn rất
cao.
Số ngày rút dẫn lưu
Tỉ lệ Soares(6) Kha 2004 NC này
3 4,75 3,43
1 - 10 2 - 15 2 - 14
Thời gian nằm viện
Tỉ lệ Gaur DD(4)
2002
Derouiche 2008
(Tunisia)
Kha
(5) Nghiên cứu
này
3,5 6,8 5,67 4,22
2 - 14
Số ngày rút dẫn lưu và thời gian nằm viện
của chúng tôi tương đương các tác giả khác.4.15.
Tỉ lệ biến chứng chung
Tỉ lệ Gaur
DD(4)
2002
Derouiche
2008
(Tunisia)
(2)
Kha
2004(5)
NC này
2011
Chảy máu 1% 0%
Tràn khí dưới da 2% 0%
Sốt cao 2% 2,04% 0%
Tổn thương niệu
quản
1% 0,68% 0%
Tổn thương mạch
máu lớn
Tổn thương gan
Thủng phúc mạc 0,68%
Xì dò nước tiểu >
7 ngày
20% 20% 18% 6,75%
So với các tác giả trên tỉ lệ biến chứng của
chúng tôi rất ít chỉ tập trung vào vấn đề xì dò
nước tiểu, còn các biến chứng như sốt nhiễm
khuẩn chúng tôi ít gặp, các biến chứng lớn như
thủng động mạch chậu, động mạch chủ trong lô
nghiên cứu trước (Chuyên 2009 – FAUA) hay
thủng gan, phúc mạc,...đây là lỗi nhận định cấu
trúc giải phẫu, ở lô chúng tôi do kỹ thuật đã
được hoàn thiện nên không xảy ra.
Xì dò nước tiểu là biến chứng tuy không
nguy hiểm nhưng lại gây cho bệnh nhân lo lắng,
phiền toái. Chúng tôi chọn mốc 7 ngày là vì theo
các tác giả Bhatnaga(1) sau khi nghiên cứu sự
lành vết thương niệu quản cho thấy ở ngày thứ
6, niệu quản được lấp đầy mô collagen và các
yếu tố mô sợi khác, nên nếu qua ngày thứ 6
bước sang ngày thứ 7 mà niệu quản vẫn còn xì
nước tiểu tức là niệu quản chưa lành.
Có 7 trường hợp xì dò nước tiểu nhiều >
100 ml ngày được đặt thông JJ sau đó 1 ngày
thì hết dò và ra viện, còn 10 trường hợp xì dò
nước tiểu ít 50 -100 ml ngày chúng tôi điều trị
bảo tồn đến khi ống dẫn lưu không ra dịch thì
rút, tối đa là 14 ngày.
Khảo sát sự tương quan giữa các yếu tố lâm
sàng, cận lâm sàng và kỹ thuật mổ lên biến
chứng xì dò nước tiểu.
B S.E. Wald df Sig.
Exp
(B)
Step
1 (a)
creatinin
,001 ,009 ,022 1 ,883 1,001
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011 221
B S.E. Wald df Sig.
Exp
(B)
CTBC_mau -,331 ,165 4,016 1 ,045 ,718
PP_khau(5) -
17,93
8
40192,
970
,000 1 1,000 ,000
xe_NQ ,682 2 ,711
xe_NQ(5) -,862 1,079 ,639 1 ,424 ,422
Xe NQ(1) -,196 ,546 ,129 1 ,719 ,822
Tuổi ,018 ,019 ,876 1 ,349 1,018
Thời gian
mổ
-,009 ,014 ,414 1 ,520 ,991
Nước tiểu
nhóm
,658 ,537 1,501 1 ,221 1,930
KẾT LUẬN
Có sự tương quan có ý nghĩa thống kê
(p=0.045) giữa biến chứng dò nước tiểu và số
lượng bạch cầu máu trong phẫu thuật sỏi niệu
quản bằng phương pháp nội soi sau phúc mạc.
Các yếu tố còn lại như tuổi (p=0,349), creatinine
máu (p=0,883), bạch cầu trong nước tiểu
(p=0,221), phương pháp xẻ niệu quản bằng dao
lạnh hay móc đốt (p=0,711), phương pháp khâu
niệu quản không tương quan có ý nghĩa thống
kê với biến chứng dò nước tiểu trong phẫu thuật
sỏi niệu quản bằng phương pháp nội soi sau
phúc mạc.
Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc (NSSPM)
để điều trị sỏi niệu quản lưng là một phẫu thuật
hiệu quả và an toàn để điều trị sỏi niệu quản
đoạn lưng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bhatnagar B.N.S., Chansouria J.P.N. (2004). Healing process in
the ureter: an experimental study in dogs. Journal of Wound
Care, Vol. 13, Iss. 3, 01 Mar: 97 - 100.
2. Derouiche A, Belhaj K, Garbouj N, Hentati H, Ben Slama MR,
Chebil M (2008). Retroperitoneal laparoscopy for the
management of lumbar ureter stones. Prog Urol. Epub May
18(5): 281-287.
3. El-Moula MG, Abdallah A, El-Anany F, Abdelsalam Y,
Abolyosr A, Abdelhameed D, Izaki H, Elhaggagy A,
Kanayama HO (2008). Laparoscopic ureterolithotomy: our
experience with 74 cases. Int J Urol. 2008 Jul;15(7): 593-597.
4. Gaur DD, Trivedi S, Prabhudesai MR, Madhusudhana HR,
Gopichand M (2002). Laparoscopic ureterolithotomy: technical
considerations and long-term follow-up. BJU Int, 2002, 289:
339-343.
5. Nguyễn Tế Kha, Trần Thượng Phong, Nguyễn Văn Ân,
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Phạm Phú Phát, Ngô Đại Hải,
Nguyễn Tuấn Vinh, Phan Trường Bảo, Đào Quang Oánh,
Nguyễn Văn Hiệp, Dương Quang Trí, Vũ Lê Chuyên (2005).
Phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc trong bệnh lý sỏi niệu quản:
Kinh nghiệm điều trị 148 trường hợp tại bệnh viện Bình Dân.
Tạp chí y học Việt nam, số đặc biệt tháng 8: 128 -134.
6. Soares RS, Romanelli P, Sandoval MA, Salim MM, Tavora JE,
Abelha DL Jr (2005). Retroperitoneoscopy for treatment of
renal and ureteral stones. Int Braz J Urol. 31(2): 111-116.
7. Wen X, Li X (2010). Application of a temporary ureter clamp
for retroperitoneal laparoscopic ureterolithotomy. Jrol, 2010
Feb 28(1): 99-102.