Mở đầu: Có nhiều nghiên cứu bệnh da trên các đối tượng: công nhân, ngư dân, nông dân, quân đội, nhưng
chưa có nghiên cứu bệnh da ở dân tộc Khmer là người dân tộc thiểu số đông dân ở đồng bằng sông Cửu long để
phác họa mô hình bệnh và các yếu tố liên quan đến bệnh da. Từ đó, lập kế hoạch can thiệp, đề xuất các kiến nghị
để hạn chế tỉ lệ các bệnh da thường gặp trên người dân tộc Khmer.
Mục tiêu nghiên cứu: xác định được tỷ lệ bệnh da hiện mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh da trên người
dân tộc Khmer của huyện Trà Cú tỉnh Trà Vinh.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là người dân tộc Khmer huyện Trà Cú
tỉnh Trà Vinh từ 01/8/2010 đến 31/12/2010.
Kết quả: Qua 1560 trường hợp nghiên cứu tỉ lệ bệnh da hiện mắc là 33,8% trong đó bệnh da dị ứng 13,8%;
bệnh nhiễm nấm là 9,04%, bệnh ghẻ ngứa 2,82%, bệnh da nhiễm khuẩn là 4,62%, bệnh da khác 3,6%. Các yếu tố
liên quan đến bệnh da gồm: yếu tố dịch tễ, yếu tố có hại và tình trạng vệ sinh, yếu tố liên quan đến ánh nắng, tiền
sử dị ứng.
Kết luận: Tỷ lệ bệnh da hiện mắc trên người dân tộc khá cao, bệnh da dị ứng và bệnh da do nhiễm khuẩn
chiếm đa số. Tiếp xúc dưới nắng, tiền sử dị ứng, vệ sinh thân thể kém sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh da.
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ bệnh da hiện mắc và các yếu tố liên quan trên người dân tộc Khmer huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 321
TỶ LỆ BỆNH DA HIỆN MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TRÊN NGƯỜI DÂN TỘC KHMER HUYỆN TRÀ CÚ TỈNH TRÀ VINH
Lương Thị Thúy Nga*, Nguyễn Tất Thắng**
TÓMTẮT
Mở đầu: Có nhiều nghiên cứu bệnh da trên các đối tượng: công nhân, ngư dân, nông dân, quân đội, nhưng
chưa có nghiên cứu bệnh da ở dân tộc Khmer là người dân tộc thiểu số đông dân ở đồng bằng sông Cửu long để
phác họa mô hình bệnh và các yếu tố liên quan đến bệnh da. Từ đó, lập kế hoạch can thiệp, đề xuất các kiến nghị
để hạn chế tỉ lệ các bệnh da thường gặp trên người dân tộc Khmer.
Mục tiêu nghiên cứu: xác định được tỷ lệ bệnh da hiện mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh da trên người
dân tộc Khmer của huyện Trà Cú tỉnh Trà Vinh.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là người dân tộc Khmer huyện Trà Cú
tỉnh Trà Vinh từ 01/8/2010 đến 31/12/2010.
Kết quả: Qua 1560 trường hợp nghiên cứu tỉ lệ bệnh da hiện mắc là 33,8% trong đó bệnh da dị ứng 13,8%;
bệnh nhiễm nấm là 9,04%, bệnh ghẻ ngứa 2,82%, bệnh da nhiễm khuẩn là 4,62%, bệnh da khác 3,6%. Các yếu tố
liên quan đến bệnh da gồm: yếu tố dịch tễ, yếu tố có hại và tình trạng vệ sinh, yếu tố liên quan đến ánh nắng, tiền
sử dị ứng.
Kết luận: Tỷ lệ bệnh da hiện mắc trên người dân tộc khá cao, bệnh da dị ứng và bệnh da do nhiễm khuẩn
chiếm đa số. Tiếp xúc dưới nắng, tiền sử dị ứng, vệ sinh thân thể kém sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh da.
Từ khóa: bệnh da, người dân tộc Khmer
ABSTRACT:
PREVALENCE OF SKIN DESEASES AND RELATED FACTORS IN KHMER ETHNIC PEOPLE
AT TRA CU DISTRICT, TRA VINH PROVINCE
Luong Thi Thuy Nga, Nguyen Tat Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 321 - 329
Background: Several studies have been made on a variety of subjects of skin diseases: workers, fishermen,
farmers, army, but no study of skin diseases has been made to the Khmer ethnic minority in the Mekong Delta for
the purpose of outlining the disease models and factors related to skin diseases. Since then, it is necessary to plan
interventions and propose recommendations in order to limit the rate of common skin diseases in Khmer ethnic.
Objectives: To determine the prevalence of skin diseases and related factors in Khmer ethnic people at TRA
CU district, TRA VINH province
Method: A cross-sectional study. Study subjects belonged to the Khmer ethnic people of Tra Cu district, Tra
Vinh province from 01/8/2010 to 31/12/2010.
Results: Over 1560 case studies, prevalence of skin disease was 33.8% in which, the allergic skin disease was
13.8%, fungal infections were 9.04%, scabies disease was 2.82%, skin diseases due to infection were 4.62%, and
other skin diseases were 3.6%. Factors associated with skin diseases included epidemiologic factors, harmful
factors and hygiene conditions, factors related to sun exposure, and history of allergy.
* BV Đa Khoa Trà Vinh ** Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCM
Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng ĐT: 0903350104 Email: thangngtat@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 322
Conclusion: The prevalence of skin diseases in the ethnic is rather high. Allergic skin diseases and skin
diseases caused by infection make up the majority. Exposure to sun, history of allergy, poor hygiene will increase
the risk of skin diseases.
Key words: skin diseases, Khmer ethnic people
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một quốc gia có 54 dân tộc,
trong đó có 53 dân tộc thiểu số chiếm 14%
tổng số dân cả nước. Các dân tộc thiểu số
thường có mức sống thấp hơn người Kinh và
luôn được sự quan tâm của Bộ Y tế qua các
Cuộc vận động “Tăng cường cán bộ y tế về cơ
sở công tác ” góp phần thực hiện tốt công tác
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong
đó có người nghèo và các đối tượng chính
sách xã hội ở nông thôn miền núi, nhất là
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Ngành Da Liễu cũng đề ra công tác
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người khỏe
mạnh và người bệnh đối với bệnh phong,
bệnh lây truyền qua đường tình dục và bệnh
da(1). Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) cần phải xây dựng mô hình các
loại bệnh tật trong từng ngành, từng đối
tượng, từng quốc gia.
Tại Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu tìm
mối liên quan giữa ảnh hưởng ánh sáng mặt
trời, nhiệt độ, môi trường ẩm ướt, khói bụi, hóa
chất,trên da của rất nhiều đối tượng như công
nhân, ngư dân, nông dân, cũng như trong quân
đội. Hiện nay, đã có các nghiên cứu bệnh da
người dân tộc ở Gia Lai,(2) Hòa Bình, chưa có
nghiên cứu bệnh da ở dân tộc Khmer là người
dân tộc thiểu số đông dân chiếm 60,12% dân số
toàn huyện Trà Cú tỉnh Trà Vinh, nên chúng tôi
mong muốn thực hiện đề tài: “Tỉ lệ bệnh da
hiện mắc và các yếu tố liên quan và trên người
dân tộc Khmer ở huyện Trà Cú tỉnh Trà Vinh”.
Qua nghiên cứu này, chúng tôi mong muốn
phác họa mô hình bệnh, các yếu tố liên quan
đến bệnh da trên người dân tộc Khmer. Đó là cơ
sở để lập kế hoạch can thiệp, đề xuất các kiến
nghị để hạn chế tỉ lệ các bệnh da thường gặp.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỉ lệ bệnh da hiện mắc và các yếu tố
liên quan trên người dân tộc Khmer tại huyện
Trà Cú tỉnh Trà Vinh.
Mục tiêu chuyên biệt
1. Xác định tỉ lệ các bệnh da chung, tỉ lệ các
nhóm bệnh da và tỉ lệ các loại bệnh da.
2. Xác định mối liên quan giữa bệnh da và
một số yếu tố: trình độ học vấn, tiền căn bệnh
da, tiền căn dị ứng, thói quen sinh hoạt, vệ sinh
cá nhân, môi trường sống, quan điểm về bệnh
da, cách điều trị.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Người dân tộc Khmer huyện Trà Cú tỉnh Trà
Vinh được chọn ngẫu nhiên theo cụm và đồng ý
tham gia nghiên cứu từ 01/8/2010 đến
31/12/2010.
Tiêu chuẩn loại trừ
Những người trong hộ gia đình vắng mặt
hay không đồng ý tham gia nghiên cứu, các hộ
không người ở.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng lâm sàng; khi cần thiết
làm thêm các xét nghiệm.
Các trường hợp bệnh da khó: hội chẩn Bộ
môn Da Liễu ĐHYD TPHCM.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu
Mẫu cụm xác xuất tỉ lệ theo cỡ dân số.
Công thức tính cỡ mẫu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 323
2
1 2
1 p
n Z
p
n: cỡ mẫu; α = 0,05; Z(1-α/2) = 1,96; P= 0,5 (do tỉ lệ P
chưa biết, để tăng độ chính xác của nghiên cứu chúng tôi
quyết định lấy P = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất); = 0,05 ( là
độ chính xác tương đối)
Cỡ mẫu n=1537 ≈ 1560 (mẫu cụm PPS với số cụm là
30, số người được chọn ngẫu nhiên/cụm=52)
Các bước tiến hành
- Liên hệ với BV đa khoa Trà Vinh và Sở Y tế
tỉnh Trà Vinh xin giới thiệu đến Trung tâm Y tế
huyện Trà Cú, Ủy ban và trạm y tế của 17 xã
trong huyện đã được chọn.
- Trước hai ngày thu thập số liệu, chúng
tôi gồm 11 người trực tiếp tham gia lấy số liệu
họp lại để tập huấn các kỹ thuật và phương
pháp thu thập thông tin. Chúng tôi trực tiếp
khám da và ghi nhận, bổ sung đầy đủ theo
mẫu của bộ câu hỏi.
Phương pháp thu thập và phân tích số liệu
- Dữ liệu được lưu trữ và xử lý bằng STATA
11.0. Các biến số định tính được mô tả bằng tần
số và tỉ lệ %. Dùng phép kiểm χ2 so sánh sự
khác biệt giữa các biến định tính. Sử dụng hồi
quy đa biến kiểm soát các yếu tố gây nhiễu tiềm
tàng trong phân tích đơn biến.
- Kết quả trình bày với OR và KTC 95%.
- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <
0,05 với độ tin cậy 95%.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 8/2010 đến tháng 12/2010, qua 1560
trường hợp đủ tiêu chuẩn chọn vào nhóm
nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập được các kết
quả sau:
Một số đặc điểm dịch tễ học
-Tuổi: từ 01 đến 93 tuổi, trung bình 34,36±
21,13 tuổi và được chia làm 3 nhóm. Nhóm tuổi
từ 15- 59 tuổi chiếm 65,2%. Cấp 1 chiếm đa số
(40,38%), kế đến mù chữ (24,625), cấp 2 (18,85%).
-Giới: nam/nữ = 1:1,18. Trình độ học vấn: đa
số là cấp 1 (40,38%).
-Nghề nghiệp – thu nhập: đa số là nghề
nông –ruộng rẫy: 30,64%, thu nhập:
<1.000.000đ (43,4%).
-Môi trường sống và thói quen ăn uống:
Nhà lá (54,5%). Môi trường ao tù, lùm cây
(80,8%), nhà phố (12,6%). Nước giếng khơi,
giếng bơm (56,3%). Nước đun sôi (59,3%).
Thức ăn chín (85%).
-Yếu tố có hại cho sức khỏe và vệ sinh: Ăn
ngọt, béo (46,1%). Tắm 1 lần trong ngày
(40,1%).Tắm ngay sau làm việc (44,4%). Đi chân
đất: (70,2%).Nhà tiêu hợp vệ sinh và bỏ rác vào
thùng (10,8%, 11,3%).
-Yếu tố liên quan ánh nắng: Làm việc dưới
ánh nắng: 87,2%. Sử dụng phương tiện bảo
vệ: 95,8%.
-Tiền căn bệnh da: 14,11%. Tiền căn dị ứng
9,4%, dị ứng thuốc uống (3,4%).
-Thông tin y tế, quan điểm điều trị, chọn lựa
điều trị, nơi điều trị: Xem thông tin y tế: 51,4%.
Ti vi: 80,4%. Dùng thuốc tây 96,5%. Tự mua
thuốc 67,8%. Điều trị gần nhà 67,4%. Thích điều
trị hiệu quả rẻ tiền 75%.
Đặc điểm bệnh da
Tỷ lệ bệnh da chung – số lượng bệnh da
Tỷ lệ bệnh da chung: 33,8%. Số lượng
bệnh da/người: 1 bệnh/người: 97% ; 2
bệnh/người chỉ chiếm 3%.
Tỷ lệ bệnh da trên tổng mẫu nghiên cứu
Bệnh chàm thể tạng 9,5%, lang ben 6,16%,
ghẻ ngứa 2,82%, chàm tiếp xúc 2,4%, mụn trứng
cá 2,1%, nấm thân 1,73%, xạm da 1,5%.
Tỷ lệ bệnh da trong nhóm bệnh da
Nhóm bệnh dị ứng 40,6%; Nhóm bệnh
nhiễm nấm: 26,8%(soi tươi (+) 34%); Nhóm bệnh
da nhiễm khuẩn: 13,7%; Nhóm bệnh da khác:
10,6%; Nhóm bệnh ghẻ ngứa: 8,3%.
Tỷ lệ bệnh da trong từng loại bệnh da
Bệnh da dị ứng: chàm thể tạng 28,1%; chàm
tiếp xúc 7,2%, dị ứng thuốc uống (HBSTCĐ)
1,7%.
Bệnh da nhiễm nấm: lang ben 18,2%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 324
Bệnh ghẻ ngứa: 8,3%.
Bệnh da do vi khuẩn: 11,4% (mụn trứng cá
6,1%, viêm nang lông 4,4%).
Bệnh da khác: xạm da 4,4%.
Mối liên quan giữa bệnh da và các yếu tố
khảo sát (vì bệnh da khác không có những đặc
điểm chung nên không khảo sát mối liên quan).
Bệnh da chung
Các chỉ số quan
tâm
Đơn biến Đa biến
PR KTC OR KTC P
Môi trường nhà ở d
Ruộng sông 0,66** 0,50-
0,86
0,56 0,35-0,91 0,019
Nhà phố 1,20** 0,94-
1,52
1,97 1,1-3,58 0,026
Ăn ngọt béo
e
2,03***
1,74 –
2,36
3,55 2,66 –4,770,001
Tắm sau làm việc
e
0,36***
0,30 –
0,44
0,33
0,24 -
0,61
0,001
Thay quần áo
e
0,32***
0,25 –
0,42
0,38
0,22 -
0,49
0,001
Tiền sử dị ứng
e
1,84***
1,57 –
,15
2,47 1,57 – 3,9 0,001
Phương tiên bảo vệ
e
0,51***
0,42 –
0,61
0,25
0,12 –
0,56
0,001
(*** tương ứng P<0,001; ** tương ứng P<0,01; * tương
ứng p<0,05) (*: d: ao tù, lùm cây; e: không)
Nhận xét:
-Tăng nguy cơ mắc bệnh: môi trường ruộng
sông, ăn ngọt béo, tiền sử dị ứng.
-Giảm nguy cơ mắc bệnh: môi trường nhà
phố, tắm sau làm việc, thay quần áo sau làm
việc, sử dụng phương tiện bảo vệ khi tiếp xúc
với ánh nắng.
Bệnh da dị ứng
Các chỉ số quan tâm Đơn biến Đa biến
PR KTC OR KTC P
Môi trường nhà ở d
Ruộng sông 1,83** 1,28 –2,62 2,81 1,57 -5,05 0,001
Nhà phố 0,51** 0,30 –,87 0,44 0,22 -0,88 0,021
Ăn ngọt béo e 2,15*** 1,63 –,84 2,55 1,8 - 3,63 0,001
Tắm sau làm việc e 0,29*** 0,21 –0,42 0,59 0,37 -0,96 0,032
Thay quần áo e 0,16*** 0,09 –0,28 0,21 0,10 -0,42 0,001
Tiền sử dị ứng e 2,30*** 1,71 –3,08 2,28 1,45 -3,58 0,001
Làm việc dưới nắng
e
2,83** 1,48 –5,41 2,2 1,02 –4,70 0,044
(d: ao tù, lùm cây; e: không)
Nhận xét:
- Tăng nguy cơ mắc bệnh: môi trường
ruộng sông, ăn ngọt béo, tiền sử dị ứng, làm
việc dưới nắng.
- Giảm nguy cơ mắc bệnh: môi trường nhà
phố, tắm sau làm việc, thay quần áo sau
làm việc.
Bệnh da nhiễm nấm
Các chỉ số quan tâm Đơn biến Đa biến
PR KTC OR KTC P
Ăn ngọt béo
e
1,69*** 1,22 –2,35 1,77 1,20 -2,61 0,004
Tắm sau làm việc e 0,35*** 0,23-0,52 0,34 0,22 -0,54 0,001
Làm việc dưới nắng e 6,00*** 1,93 -8,62 7,32 1,78 -30,14 0,006
(e: không)
Nhận xét:
- Tăng nguy cơ mắc bệnh: ăn ngọt béo, làm
việc dưới nắng.
- Giảm nguy cơ mắc bệnh: tắm sau làm việc.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 325
Bệnh da nhiễm khuẩn
Các chỉ số quan tâm Đơn biến Đa biến
PR KTC OR KTC P
Nước
sinh
hoạt c
Giếng khơi, giếng bơm 0,24** 0,10 –0,59 0,12 0,04 - 0,42 0,001
Nước máy 0,18*** 0,69 –0,47 0,10 0,03 - 0,36 0,001
Nước mưa 0,12** 0,02 –0,59 0,03 0,01 - 0,34 0,004
Tắm sau làm việc
e
0,60* 0,35 –0,98 0,60 0,18- 0,61 0,001
Đi chân đất
e
1,16* 1,37 –1,96 1,50 0,29- 0,97 0,042
Tiền sử dị ứng
e
2,99*** 1,79 –5,02 3,06 1,66 - 5,64 0,001
(c: sông rạch; d: ao tù, lùm cây; d: không)
Nhận xét:
Giảm nguy cơ mắc bệnh: nước sinh hoạt,
tắm sau làm việc.
Tăng nguy cơ mắc bệnh: đi chân đất khi lao
động, tiền sử dị ứng
Bệnh ghẻ ngứa
Các chỉ số
quan tâm
Đơn biến Đa biến
PR KTC OR KTC P
Nghề nghiệp
a
Buôn bán, tiếp
xúc hoá chất
2,24* 1,01 – 4,94
Nghề tự do 0,15* 0,03 – 0,68 0,14 0,02 - 0,84 0,032
Nhà tập thể
b
17*** 4,03 –71,66 50,69
2,65 -
70,66
0,009
Ăn ngọt béo
c
3,22** 1,45 – 7,18 3,33 1,45 - 7,61 0,004
(a: HS, SV, CNV; b:nhà lá; c: không)
Nhận xét
- Tăng nguy cơ mắc bệnh: nhà ở tập thể, ăn
ngọt béo.
- Giảm nguy cơ mắc bệnh: nghề tự do.
BÀN LUẬN
Các đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Trong 1560 trường hợp nghiên cứu: nữ /
nam = 1,18. Chiếm đa số là: nhóm tuổi 15 – 59
(64,1%), trình độ học vấn cấp 1 (40,3%), nghề
nông – ruộng rẫy (30,64%), thu nhập dưới
1.000.000 đ/tháng (43, 4%), nhà lá (54,49%). Môi
trường sống ao tù, lùm cây chiếm 80,77% do
người Khmer sống phần lớn ở các phum sóc,
giồng cát. Đây là môi trường địa lý tự nhiên của
người dân tộc Khmer, chỉ có một phần nhỏ sống
ở môi trường nhà phố và ruộng sông. Điều này
phù hợp với hoàn cảnh sống còn rất nhiều khó
khăn của người dân tộc Khmer(4).
Nguồn nước sinh hoạt hiện nay chủ yếu là
giếng khơi, giếng bơm (53,35%), nước máy
(37,18%). Vấn đề vệ sinh như tắm hàng ngày,
tắm sau làm việc, thói quen rửa tay trước ăn và
sau vệ sinh được người dân hiểu tốt qua các
chương trình tuyên truyền về y tế trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Do nghề
nghiệp chủ yếu là làm ruộng, rẫy và đi làm thuê
nên phần lớn người dân Khmer làm việc dưới
ánh nắng chiếm 87,2%; có sử dụng và phối hợp
các phương tiện chống nắng (95,8%). Tiền căn dị
ứng chiếm 9,4%, riêng dị ứng với thuốc, kem bôi
da 4,8%, thuốc uống chủ yếu là nhóm
tetracyline và sulfamide có 2 trường hợp chiếm
1,4%, còn lại 3 trường hợp không rõ nguồn gốc
chiếm 2%. Điều này cũng phù hợp với y văn
nước ngoài(7) và nghiên cứu của Trần Thị Thanh
Thủy(11) cùng cộng sự. Từ đó cho thấy người dân
tộc Khmer còn rất tùy tiện trong việc sử dụng
các loại thuốc bôi, các loại kem quảng cáo,
truyền miệng hay tiếp xúc hóa chất không có
phương tiện bảo hộ gây nên các bệnh da do tiếp
xúc. Đây cũng là vấn đề quan trọng trong các
chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng vì dị
ứng thuốc uống trong trường hợp nặng có thể
đưa đến tử vong, các bệnh da do tiếp xúc có thể
nặng thêm gây ảnh hưởng đến sức khỏe và khả
năng lao động nếu người bệnh không có kiến
thức về các tác nhân gây dị ứng để phòng tránh.
Tiền căn bệnh da chiếm 14,1% nói lên bệnh
da khá phổ biến ở người dân tộc Khmer. Lý do
chọn lựa điều trị của người Khmer còn tự phát
chủ yếu là gần nhà (67,4%) và rẻ tiền (43,4%).
Chưa tiếp cận với thông tin y tế còn cao chiếm
48,6%, phần lớn tiếp cận qua ti vi 80,4%. Về
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 326
quan điểm điều trị, chọn lựa điều trị ở người
dân tộc Khmer phù hợp với trình độ dân trí còn
thấp, phần lớn sống trong phum sóc, nông thôn
nên tiếp cận thông tin về y tế chưa cao còn
mang tính tự phát nên đa số tự mua thuốc để
điều trị hay nghe theo truyền miệng vì những lý
do đơn giản, dễ thực hiện.
Bệnh da
Tỷ lệ mắc bệnh da chung
Tỷ lệ bệnh da chung chiếm 33,8% chia làm 5
nhóm: nhóm bệnh da dị ứng cao nhất 13,8%,
bệnh nhiễm nấm 9,03% (tỷ lệ soi tươi dương
tính 34% vì đa số người dân tộc tự bôi thuốc),
bệnh da do vi khuẩn chiếm 4,62%, bệnh da khác
3,6%, bệnh ghẻ ngứa chiếm 2,8%.
Có thể thấy mô hình bệnh da của người dân
tộc Khmer cũng gần giống với mô hình bệnh da
trên người dân tộc và người kinh tại Gia Lai của
Đặng Thị Mai, Đào Thị Hồng Sương,(2). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, chàm thể tạng chiếm
28,1% (148 / 214) và chàm tiếp xúc chiếm 7,2%
(38 / 214) là 2 nhóm bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất
phù hợp với nghiên cứu của 2 tác giả trên là
34,6% và 26,6%.
Kết quả này cũng phù hợp với thống kê
của các cơ sở khám chữa bệnh có các chuyên
gia da liễu thì tỉ lệ bệnh da được phản ánh
như sau: chàm và bệnh da dị ứng vẫn đứng
đầu danh sách, kế đến là bệnh nấm cạn, bệnh
lông tóc móng, bệnh da nhiễm khuẩn, vẩy
nến,...so với mô hình bệnh da châu Á của Hội
Da liễu Mỹ 2007, thì bệnh da dị ứng vẫn phù
hợp là chiếm tỉ lệ cao nhất, kế đến là bệnh
nhiễm nấm, các nhóm bệnh còn lại tuy có
khác là do sự khác biệt về tập quán, chủng
tộc, khí hậu cũng như được thực hiện trong
những điều kiện, thời điểm khác nhau. Đa số
người dân tộc Khmer chỉ mắc 1 bệnh da chiếm
97%, bị 2 bệnh da rất ít chỉ chiếm 3%.
Tỷ lệ từng loại bệnh da
Bệnh da dị ứng
Trong tổng mẫu nghiên cứu, tỉ lệ chàm của
chúng tôi là 9,5% thì phù hợp với tỉ lệ mắc bệnh
ở trong nước cũng như nước ngoài(4,7).Chàm tiếp
xúc đứng hàng thứ hai với tỉ lệ 7,2% đóng vai
trò quan trọng và chiếm tỉ lệ cao đối với bệnh da
nghề nghiệp ở các nước phát triển công nghiệp.
So sánh với nghiên cứu tại Mỹ của Templet,
Hall, and Belsito(7) trong 1034 bệnh nhân thì tỉ lệ
chàm tiếp xúc là 54%, trong nghiên cứu chúng
tôi là 17,76% (38/214) có thấp hơn. Điều này có
thể giải thích vì Mỹ có nền kinh tế công nghiệp
hiện đại nhiều so với nước ta nên các bệnh da
nghề nghiệp cũng sẽ cao hơn.
Trong 38 trường hợp bị chàm tiếp xúc đều
có tiền căn dị ứng trước đó. Nguyên nhân do
hóa chất như xi măng đối với thợ hồ, các dung
dịch keo đối với công nhân giày da hay nông
dân có tiếp xúc trực tiếp các loại phân bón là đa
số. Riêng 4 trường hợp chàm bàn tay, bàn chân
xảy ra ở những các nghề có tiếp xúc hóa chất
như thợ uống tóc, thợ sửa và rửa xe. Do đó, yếu
tố cơ địa, môi trường đóng vai trò đáng kể trong
các bệnh da nghề nghiệp(1) nên cần tư vấn các
biện pháp khắc phục hay phải thay đổi nghề
nghiệp đang có.
Tuy nhiên dị ứng thuốc uống
(tetracycline, sulfamide) ở dạng hồng ban sắc
tố cố định chiếm 3,4% nhưng bản thân người
bệnh không biết do thói quen uống thuốc tùy
tiện, không đến khám với bác sĩ. Điều này
cũng phù hợp với y văn nước ngoài(7). Trúng
độc da do thuốc thường gặp nhất là gồm
kháng sinh, kháng viêm không steroid,
Cytokine, thuốc hóa trị ung thư, thuốc chống
động kinh và hướng thần, và nghiên cứu khảo
sát tình hình trúng độc da do thuốc tại khoa
lâm sàng 1 Bệnh viện Da Liễu TPHCM của
Trần Thị Thanh Thủy cùng cộng sự(11) biết rõ
nguyên nhân gây dị ứng là 27,9% và không rõ
dùng thuốc gì là 34,9%. Điều này sẽ làm bệnh
trầm trọng hơn nếu như người bệnh tiếp tục
dùng lại loại thuốc đó, vì vậy, cần đẩy mạnh
công tác truyền thông, giáo dục cho người
dân hiểu biết về các triệu chứng của dị ứng
thuốc uống.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 327
Bệnh da do nấm
Lang ben (6,2%), nấm thân (1,7%), nấm
móng (1,2%) thì thấp hơn tác giả nước ngoài lần
lượt là 20%, 2,1% nhưng phù hợp là đều gặp
nhiều ở lứa tuổi trẻ và trung niên (67,63%) hay
làm việc ở điều kiện ẩm ướt như chăn nuôi, bán
cá, thợ rửa xe, ruộng rẫy.
So sánh tỉ lệ nhiễm nấm chung (26,7%) với
kết quả của Đặng Thị Mai, Đào Thị Hồng Sương
(24,8%)(2) thì tỉ lệ bệnh của chúng tôi có cao hơn,