Tỷ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan trên công nhân sản xuất bia tại Công ty Beer Angkor Campuchia

Mở đầu: Hiện nay, sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên da đã được đề cập đến nhiều. Nhiều nghiên cứu ở Việt Nam cũng như ở Campuchia đã được tiến hành để xác định ảnh hưởng của ánh nắng mặt trời, nhiệt độ, môi trường ẩm ướt, của khói bụi, hóa chất trên da, các nghiên cứu này đã khảo sát trên nhiều đối tượng như công nhân xăng dầu, nông dân, những người phục vụ trong quân đội Mặc dù có nhiều nghiên cứu về bệnh da trên nhiều ngành nghề khác nhau nhưng tại Campuchia cũng như Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về bệnh da ở công nhân sản xuất bia. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh da và các yếu tố liên quan của công nhân sản xuất bia tại nhà máy beer Angkor Campuchia. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da của công nhân sản xuất bia tại nhà máy bia Angkor, Campuchia là 38,5%. Tỉ lệ hiện mắc bệnh da từng nhóm bệnh da thường gặp theo thứ tự là: bệnh da nhiễm trùng chiếm cao nhất là 29,9%; bệnh da do miễn dịch dị ứng 27,9%; bệnh mụn trứng cá 24,7%; bệnh da do rối loạn sắc tố là 13%. Các yếu tố liên quan: bệnh da chung có ý nghĩa thống kê liên quan đến trình độ học vấn (bệnh da tăng ở những người có trình độ học vấn thấp), công việc đang làm, tiền sử bệnh da bản thân (bệnh da tăng cao ở nhóm có tiền sử bệnh da bản thân), tiền sử dị ứng bản thân (những người có cơ địa dị ứng tỉ lệ bệnh da cao hơn các đối tượng khác); bệnh da nhiễm trùng có ý nghĩa thống kê liên quan với tuổi (bệnh da tăng khi tuổi đời tăng), tuổi nghề (bệnh tăng khi tuổi nghề tăng); bệnh mụn trứng cá có ý nghĩa thống kê liên quan với tuổi và tuổi nghề; bệnh da do rối loạn sắc tố có ý nghĩa thống kê liên quan với tuổi. Kết Luận: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da của công nhân sản xuất bia tại nhà máy bia Angkor, Campuchia là 38,5%; ba nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh da nhiễm trùng, bệnh da do miễn dịch dị ứng và mụn trứng cá; các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê gồm có trình độ học vấn, công việc đang làm, tiền sử bệnh da và dị ứng bản thân.

pdf10 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan trên công nhân sản xuất bia tại Công ty Beer Angkor Campuchia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 389 TỶ LỆ BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN CÔNG NHÂN SẢN XUẤT BIA TẠI CÔNG TY BEER ANGKOR CAMPUCHIA Chem Romanea*, Lê Ngọc Diệp** TÓM TẮT Mở đầu: Hiện nay, sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên da đã được đề cập đến nhiều. Nhiều nghiên cứu ở Việt Nam cũng như ở Campuchia đã được tiến hành để xác định ảnh hưởng của ánh nắng mặt trời, nhiệt độ, môi trường ẩm ướt, của khói bụi, hóa chất trên da, các nghiên cứu này đã khảo sát trên nhiều đối tượng như công nhân xăng dầu, nông dân, những người phục vụ trong quân đội Mặc dù có nhiều nghiên cứu về bệnh da trên nhiều ngành nghề khác nhau nhưng tại Campuchia cũng như Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về bệnh da ở công nhân sản xuất bia. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh da và các yếu tố liên quan của công nhân sản xuất bia tại nhà máy beer Angkor Campuchia. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da của công nhân sản xuất bia tại nhà máy bia Angkor, Campuchia là 38,5%. Tỉ lệ hiện mắc bệnh da từng nhóm bệnh da thường gặp theo thứ tự là: bệnh da nhiễm trùng chiếm cao nhất là 29,9%; bệnh da do miễn dịch dị ứng 27,9%; bệnh mụn trứng cá 24,7%; bệnh da do rối loạn sắc tố là 13%. Các yếu tố liên quan: bệnh da chung có ý nghĩa thống kê liên quan đến trình độ học vấn (bệnh da tăng ở những người có trình độ học vấn thấp), công việc đang làm, tiền sử bệnh da bản thân (bệnh da tăng cao ở nhóm có tiền sử bệnh da bản thân), tiền sử dị ứng bản thân (những người có cơ địa dị ứng tỉ lệ bệnh da cao hơn các đối tượng khác); bệnh da nhiễm trùng có ý nghĩa thống kê liên quan với tuổi (bệnh da tăng khi tuổi đời tăng), tuổi nghề (bệnh tăng khi tuổi nghề tăng); bệnh mụn trứng cá có ý nghĩa thống kê liên quan với tuổi và tuổi nghề; bệnh da do rối loạn sắc tố có ý nghĩa thống kê liên quan với tuổi. Kết Luận: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da của công nhân sản xuất bia tại nhà máy bia Angkor, Campuchia là 38,5%; ba nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh da nhiễm trùng, bệnh da do miễn dịch dị ứng và mụn trứng cá; các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê gồm có trình độ học vấn, công việc đang làm, tiền sử bệnh da và dị ứng bản thân. Từ khóa: Công nhân nhà máy bia, bệnh da ABSTRACT PREVALENCE AND THE RELATED FACTORS OF SKIN DISEASES AMONG WORKERS OF BEER PRODUCING ANGKOR COMPANY, CAMBODIA Chem Romanea, Le Ngoc Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 389 - 398 Background: Nowadays, the influence of environmental factors on the skin is widely mentioned. A lot of researches carried out in Vietnam and Cambodia about the impact of sunlight, temperature, wet environment, smoke, chemicals, etc. on oil workers, farmers, soldiers Although there are a lot of researches carried out in different jobs, there is no research in Cambodia as well as in Vietnam about this issue of workers in beer companies. Objectives: To determine the prevalence and related factors of skin diseases among workers in beer * Lớp Cao học Da Liễu khóa 2009-2011 ** Bộ môn Da liễu Đại học Y dược TP.HCM Tác giả liên lạc: TS. Lê Ngọc Diệp ĐT: 0938106969 Email: drlengocdiep@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa I 390 producing Angkor company, Cambodia. Methods: Descriptive cross-sectional study. Results: The prevalence rate of skin diseases was 38.5%. The prevalence rates of typical skin diseases were: infection diseases 29.9%; immunno-allergic diseases 27.9%; acne 24.7%; disorders of pigmentation 13%. The statistically significant related factors to the prevalence of skin diseases were educational background (skin diseases are more common among those who have low academic level), the job, the history of skin diseases and allergy. The relative factor of infection diseases was the age, the working time; the relative factor of pigmentary disorders was sun expolosure, the relative factor of acne was age. Conclusions: The prevalence of skin diseases among workers of the Beer Angkor Company, Cambodia was 38.5%. The three highest prevalence rates skin diseases were infection diseases, immunno-allergic diseases and acne. The statistically significant related factors to the prevalence of skin diseases were educational background, history of skin diseases and allergy. Key words: workers of beer producing, skin diseases ĐẶT VẤN ĐỀ Đất nước Campuchia là một đất nước phát triển chậm về nền kinh tế công nghiệp. Từ năm 2000 đến năm 2004 nền kinh tế Campuchia bắt đầu phát triển mạnh, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế trung bình đạt 6,4%. Năm 2005 đạt mức tăng trưởng kỷ lục là 13,4%, trong đó 4 lĩnh vực phát triển nhanh là dệt may, nông nghiệp, du lịch và xây dựng. Về phía công nhân, hàng ngày trong môi trường làm việc người công nhân phải tiếp xúc thường xuyên với hóa chất và các sản phẩm, máy móc Chính các tác động vật lý, hóa học và vi khuẩn này đã làm cho họ mắc các bệnh liên quan đến nghề nghiệp. Hiện nay, sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên da đã được đề cập đến nhiều. Bên cạnh đó, theo sự phát triển của xã hội bệnh da ngày càng được sự quan tâm của mọi người, mọi lứa tuổi, mọi ngành nghề. Mặc dù có nhiều nghiên cứu về bệnh da trên nhiều ngành nghề khác nhau nhưng tại Campuchia cũng như Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về bệnh da ở công nhân sản xuất bia. Chính vì vậy, chúng tôi quyết định thực hiện nghiên cứu “Tỷ lệ bệnh da và yếu tố liên quan trên công nhân sản xuất bia tại công ty Beer Angkor Campuchia” với mong muốn tìm hiểu tỷ lệ bệnh da, biểu hiện lâm sàng và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất một số biện pháp phòng chống nhằm góp phần giảm bớt tỷ lệ hiện mắc bệnh da và nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động trong đó có công nhân sản xuất bia. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh da chung và tỉ lệ các nhóm bệnh da ở công nhân sản xuất bia tại Công ty Beer Angkor, Campuchia. - Xác định mối liên quan giữa bệnh da và các yếu tố dịch tễ như: tuổi, giới, trình độ học vấn, tuổi nghề, loại công việc đang làm; mối liên quan giữa bệnh da và môi trường làm việc. - Khảo sát ảnh hưởng của bệnh lên khả năng lao động và cuộc sống. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Tất cả công nhân lao động trực tiếp trong ngành sản xuất bia. Dân số chọn mẫu Tất cả các công nhân sản xuất bia tại công ty Beer Angkor Campuchia. Cỡ mẫu Với mục đích xác định tỉ lệ hiện mắc các bệnh ngoài da nên chúng tôi ước tính mẫu dựa vào công thức sau: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 391 Trong đó: = 0,05 (độ tin cậy 95%) d = 0,05 = 1,96 P = 0,5 (do chưa có nghiên cứu nào về bệnh da trên công nhân tại các công ty sản xuất bia nên để tăng độ chính xác của nghiên cứu tôi quyết định lấy p = 0.5 để có cỡ mẫu lớn nhất). Thay các giá trị vào công thức, ta có: n = 384,16 Như vậy số lượng tối thiểu cho mẫu là 385 Tiêu chuẩn chọn mẫu -Tất cả công nhân đang làm việc tại Công ty đồng ý tham gia nghiên cứu và trả lời bảng thu thập thông tin được cho vào mẫu nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại ra - Những công nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu và không trả lời bảng thu thập thông tin. - Dưới 18 tuổi. Thu thập số liệu Phương pháp thu thập số liệu - Lập danh sách tất cả các công nhân tại công ty. - Liên hệ với trung tâm y tế của công ty mời các công nhân có trong danh sách đến khám. - Trực tiếp khám bệnh da và thu thập thông tin theo mẫu bệnh án nghiên cứu, chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng (nếu cần). Các trường hợp bệnh khó hội chẩn với Bộ môn Da liễu Đại Học Y Dược tp.HCM. Công cụ thu nhập số liệu: Máy chụp ảnh kỹ thuật số để chụp lại các thương tổn của bệnh nhân. Mẫu bệnh án nghiên cứu để thu thập thông tin. Bút mực. Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và xử lý bằng máy vi tính với phần mềm SPSS 11.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng số công nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và trả lời đầy đủ bảng câu hỏi là 400 người. Sau khi khảo sát 400 công nhân sản xuất bia tại Công ty BEER ANGKOR, CAMPUCHIA chúng tôi thu được các kết quả sau: Đặc điểm dịch tễ học Nhận xét: - Nhóm tuổi chiếm đa số là nhóm 18-29 (56%). - Nhóm tuổi thấp nhất là nhóm 40 tuổi (17,2%). - Tỉ lệ nam:nữ là 7:1. - Trình độ học vấn: chiếm tỷ lệ cao nhất là cấp III, cao đẳng, đại học (44,2%), cấp 2 (40%). Các đặc điểm về nghề nghiệp Bộ phận làm việc Nhận xét: - Đa số công nhân làm việc ở bộ phận đóng chai chiếm 44,8%. - Chiếm tỉ lệ thấp nhất là công nhân làm việc bộ phận thí nghiệm chiến 9,6%. Tuổi nghề Nhận xét: - Tuổi nghề 1- 4 năm chiếm tỉ lệ cao nhất (60,7%). - Tuổi nghề 5- 9 năm chiếm tỉ lệ thấp nhất (16,3%). Các đặc điểm về môi trường làm việc Mỗi công nhân có thể tiếp xúc với một hoặc nhiều yếu tố. Nhận xét: - Đa số công nhân làm việc tại môi trường nóng chiếm 90,3%. - Chiếm tỉ lệ thấp nhất là môi trường ẩm ướt là 11,3%. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa I 392 - Môi trường lạnh chiếm 34,3%. - Môi trường khác chiếm 37,5%. Thói quen, tiền sử bệnh da Thói quen hút thuốc lá Nhận xét: - Đa số là không hút thuốc lá chiếm 67,6 %. - Thấp nhất là hút > 20 điếu/ngày chiếm 5,5%. Tiền sử bệnh da Nhận xét: công nhân có tiền sử bệnh da là 56,7%. Tiền sử dị ứng bản thân Nhận xét: công nhân có tiền sử dị ứng bản thân là 32,5%. Quan niệm của bản thân về bảo vệ da Nhận xét: - Trong nghiên cứu chỉ có 26,5% công nhân cho rằng bảo vệ da là rất quan trọng. - Còn 73,5% công nhân cho rằng bảo vệ da chỉ tương đối quan trọng và không quan trọng. Ý thức bảo vệ da khi làm việc Nhận xét: Tất cả công nhân đều mặc quần áo BHLĐ, đội nón, mang giầy BH và mang vớ, ngoài ra số công nhân mang găng tay và đeo khẩu trang chiếm tỉ lệ cũng khá cao (lần lượt là 69,3% và 70,3%). Tỷ lệ hiện mắc bệnh da Nhận xét: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da là 38,5%. Tỷ lệ từng nhóm bệnh da Bảng 1: Tỉ lệ từng nhóm bệnh da Nhóm Tổng số 154 Tỉ lệ % trong tổng số bệnh Tỉ lệ % trong mẫu nghiên cứu Bệnh da nhiễm trùng 46 29,9 11,5 Nấm da 38 24,7 9,5 Viêm da 8 5,2 2 Bệnh da miễn dịch dị ứng 43 27,9 10,8 Chàm 30 19,5 7,5 Mề đay 13 8,4 3,3 Bệnh nang lông tuyến bã 42 27,3 10,5 Nhóm Tổng số 154 Tỉ lệ % trong tổng số bệnh Tỉ lệ % trong mẫu nghiên cứu Mụn trứng cá 38 24,7 9,5 U nang tuyến bã 2 1,3 0,5 Dày sừng nang long 1 0,6 0,3 Rụng tóc 1 0,5 0,3 Các bệnh da do rồi loạn sắc tố 14 13 5 Xạm da 13 8,4 3,3 Đốm da 1 0,6 0,3 Các bệnh da khác 9 5,8 2,3 Skin tag 2 1,3 0,5 Phát ban siêu vi 1 0,6 0,3 TD vẩy nến da đầu 1 0,6 0,3 Sẹo 2 1,3 0,5 Mụn cóc 3 1,9 0,8 Trong 154 công nhân bị bệnh: Có 150 người mắc 1 bệnh. Có 4 người mắc 2 bệnh. Nhận xét: chiếm tỷ lệ cao nhất là các nhóm bệnh da nhiễm trùng (29,9%), miễn dịch dị ứng (27,9%) và mụn trứng cá (24,7%). Một số đặc điểm trên các công nhân bị bệnh da Thời điểm khởi phát bệnh da Nhận xét: trong tổng số công nhân mắc bệnh da thì công nhân có khởi phát bệnh da sau khi làm việc chiếm 56,5%. Thái độ điều trị và nơi điều trị Bảng 2: Thái độ điều trị và nơi điều trị Thái độ điều trị và nơi điều trị Tần số (n = 154) Tỉ lệ % Bệnh viện Tp.HCM 0 0 Bệnh viện Campuchia 0 0 Y tế cơ quan 2 1,3 Phòng khám tư 18 11,7 Tự mua thuốc Tây 40 26 Tự mua thuốc Nam 1 0,6 Không điều trị 93 60,4 Tổng số 154 100 Nhận xét: Số lượng công nhân không điều trị chiếm tỷ lệ khá cao (60,4%), còn những người có điều trị thì lại không đến khám tại bệnh viện mà chỉ đến cơ sở y tế nhỏ hoặc tự mua thuốc uống. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 393 Tính chất thuyên giảm bệnh Nhận xét: không giảm bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất (61,7%), còn tỉ lệ giảm khi điều trị và tự giảm khá thấp (26% và 12,3%). Ảnh hưởng đến khả năng lao động Nhận xét: tất cả bệnh nhân bị bệnh da (154 người) đều không bị ảnh hưởng đến khả năng lao động. Ảnh hưởng của bệnh lên cuộc sống nói chung Nhận xét: 52,6% công nhân mắc bệnh da cuộc sống nói chung không bị ảnh hưởng, số công nhân bị ảnh hưởng (gây mất thẩm mỹ) là 35,1%. Sự liên quan giữa bệnh da và các yếu tố dịch tễ Bệnh da và tuổi Bảng 3: Bệnh da và tuổi Bệnh da Tuổi 2 Giá trị P 18-29 (n=226) 30-39 (n=105) >=40 (n=69) Bệnh da chung 94 (41,6%) 37 (35,2%) 23 (33,3%) 2,16 0,33 Bệnh da thường gặp Bệnh da do nhiễm trùng 29 (30,9%) 12 (32,4%) 5 (21,7%) 24,49 0,006 Bệnh da do MD dị ứng 21 (22,3%) 10 (27%) 12 (52,2%) 3,15 0,20 Bệnh nang lông tuyến bã 32 (34%) 8 (21,6%) 2 (8,2%) 28,91 0,01 Bệnh da do rối loạn sắc tố 4 (4,3%) 6 (16,2%) 4 (17,4%) 2,69 0,21 Bệnh da khác 8 (8,5%) 1 (7,2%) 0 (0%) 3,93 0,41 Nhận xét: - Bệnh da nhiễm trùng, bệnh nang lông tuyến bã có ý nghĩa thống kê liên quan với tuổi. - Bệnh da chung, bệnh da do miễn dịch dị ứng, bệnh da do rối loạn sắc tố và bệnh da khác không có ý nghĩa thống kê liên quan với tuổi. Bệnh da và tuổi nghề Bảng 4: Bệnh da và tuổi nghề Bệnh da Tuổi nghề (năm) 2 Giá trị P 1-4 (n=243) 5-9 (n=65) >=10 (n=65) Bệnh da chung 99 (40,7%) 24 (36,9%) 31 (33,3%) 1,48 0,47 Bệnh da thường gặp Bệnh da do nhiễm trùng 26 (26,3%) 12 (50%) 8 (25,8%) 21,42 0,01 Bệnh da do MD dị ứng 25 (25%) 6 (25,5%) 12 (38,7%) 1,23 0,54 Bệnh nang lông tuyến bã 34 (34,3%) 2 (8,3%) 6 (19,4%) 32,24 0,001 Bệnh da do rối loạn sắc tố 7 (7,1%) 2 (8,3%) 5 (16,1%) 18,40 0,04 Bệnh da khác 7 (7,1%) 2 (8,1%) 0 (0%) 5,14 0,27 Nhận xét: - Bệnh da chung, bệnh da miễn dịch dị ứng và bệnh da khác không có ý nghĩa thống kê liên quan với tuổi nghề. - Bệnh da nhiễm trùng, bệnh nang lông tuyến bã và bệnh da do rối loạn sắc tố có ý nghĩa thống kê liên quan với tuổi nghề. Bệnh da và giới Nhận xét - Bệnh da chung có ý nghĩa thống kê liên quan với giới tính với P=0,001. - Từng nhóm bệnh da không có ý nghĩa thống kê liên quan với giới tính. Bệnh da và trình độ học vấn Nhận xét: - Bệnh da chung có ý nghĩa thống kê liên quan với trình độ học vấn với P= 0,001 - Bệnh da từng nhóm không có ý nghĩa thống kê liên quan với trình độ học vấn. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa I 394 Bệnh da và công việc đang làm Bảng 5: Bệnh da và công việc đang làm Bệnh da Công việc đang làm 2 Giá trị P Cơ khí n = 65 Sơ chế n=72 Đóng chai N=179 Vệ sinh n=45 Thí nghiệm n=39 Bệnh da chung 30 (46,2%) 20 (27,8%) 72 (40,2%) 27 (60%) 5 (12,8%) 24,97 0,001 Bệnh da thường gặp Bệnh da do nhiễm trùng 12 (40%) 3 (15%) 26 (36,1%) 2 (7,4%) 3 (60%) 2,14 0,71 Bệnh da do MD dị ứng 9 (30%) 8 (40%) 18 (25%) 7 (25,9%) 1 (20%) 6,42 0,16 Bệnh nang lông tuyến bã 7 (23,3%) 7 (35%) 16 (22,2%) 11 (40,7%) 1 (20%) 7,96 0,78 Bệnh da do rối loạn sắc tố 2(6,7%) 2(10%) 5(6,9%) 5(18,5%) 0(0%) 6,46 0,09 Bệnh da khác 0 (0%) 0 (0%) 7 (9,7%) 2 (7,4%) 0 (0%) 3,21 0,52 Nhận xét - Bệnh da chung có ý nghĩa thống kê liên quan với công việc đang làm với P=0,001. - Bệnh da từng nhóm không có ý nghĩa thống kê liên quan với công việc đang làm. Bệnh da và tiền sử bệnh da bản thân Nhận xét: bệnh da chung có ý nghĩa thống kê liên quan với tiền sử bệnh da bản thân. Bệnh da và tiền sử dị ứng bản thân Nhận xét: bệnh da chung có ý nghĩa thống kê liên quan với tiền sử bệnh da bản thân với P=0,001. Sự liên quan giữa bệnh da và một số yếu tố môi trường, nghề nghiệp Bệnh da và môi trường làm việc nhiệt độ cao Nhận xét - Bệnh da chung có ý nghĩa thống kê liên quan với môi trường làm việc nhiệt độ cao. - Từng loại bệnh da không có ý nghĩa thống kê liên quan với môi trường nhiệt độ cao. Bệnh da và môi trường lạnh Nhận xét: bệnh da chung và từng loại bệnh da không có ý nghĩa thống kê liên quan với môi trường lạnh. Bệnh da và môi trường ẩm ướt Nhận xét - Bệnh da chung và bệnh da nhiễm trùng có ý nghĩa thống liên quan với môi trường ẩm ướt với P=0,03. - Bệnh da từng nhóm không có ý nghĩa thống kê liên quan với môi trường ẩm ướt. Sự liên quan giữa bệnh da và ý thức bảo vệ da Bệnh da và mang khẩu trang Nhận xét: bệnh da chung và từng loại bệnh da không có ý nghĩa thống kê liên quan với đeo khẩu trang khi làm việc. Bệnh da và mang găng Nhận xét: bệnh da chung và từng loại bệnh da không có ý nghĩa thống kê liên quan với mang găng tay khi làm việc. BÀN LUẬN Một số đặc điểm dịch tễ: Đa số công nhân trong nghiên cứu của chúng tôi ở độ tuổi từ 18 – 29 tuổi chiếm 56,5% và 30 – 39 tuổi chiếm 26,25%, nhóm >= 40 chỉ chiếm 17,3%. Về giới tính thì tỉ lệ nam chiếm 87,5% cao hơn nữ là 12,5%. Trình độ học vấn thì đa số công nhân có trình độ cấp III, Cao đẳng, Đại học chiếm 44,3%, trình độ cấp II 40%, mù chữ và cấp I chiếm 15,8%. Công việc đang làm: đa số công nhân làm việc tại bộ phận đóng chai chiếm 44,8% và tiếp theo là bộ phận sơ chế chiếm 18%. Tuổi nghề của công nhân đa số từ 1 – 4 năm chiếm 60,8% và nhóm từ 5 – 9 năm 16,3%, nhóm làm việc từ 10 năm trở lên chiếm 23%. Tuổi nghề Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 395 trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn tuổi nghề ở công nhân xăng dầu của Hoàng Thị Thu Hương (2), tuổi nghề trong nghiên cứu của họ đa số >= 21 năm (54,78%). Công nhân làm việc trong môi trường làm việc nhiệt độ cao là 361 người chiếm tỉ lệ 90,3%. Do các công nhân trong nghiên cứu của chúng tôi làm nhiều ở bộ phận đóng chai, bộ phận sơ chế phận xưởng nấu, bộ phận cơ khí ở xưởng nấu và bộ phận vệ sinh trong và xung quanh nhà máy. Môi trường lạnh chiếm 34,3% (nhiệt độ -1c). Đây là những công việc làm ở bộ phận sơ chế phần xưởng cất bia cho đủ tuổi. Môi trường ẩm ướt chiếm 11,3% là những công nhân làm việc ở bộ phận vệ sinh trong nhà máy, xung quanh nhà máy, vệ sinh ở văn phòng. Về thói quen hút thuốc: số công nhân hút thuốc lá chỉ có 133 người chiếm 32,9%. Trong đó hút trên 20 điếu/ngày là 22 người chỉ chiếm 5,5%. Về tiền sử bệnh da: trong nghiên cứu của chúng tôi số công nhân có tiền sử bệnh da là 227 người chiếm 56,9% thấp hơn so với Hoàng Thị Thu Hương (2) là 66,67%. Công nhân có tiền sử dị ứng bản thân là 130 người chiếm 32,5% gần tương đương với Nguyễn Xuân Kiểm số công nhân có tiền sử dị ứng bản thân là 35,43%(7). Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số công nhân trong nghiên cứu của chúng tôi cho rằng bảo vệ da là quan trọng với 226 người chiếm 56,5%, tỉ lệ này gần tương đương trong nghiên cứu của Hoàng Thị Thu Hương (2) là 57,58%. Ý thức bảo vệ da khi làm việc nói chung là tốt: tất cả công nhân đều mặc quần áo BHLĐ, đội nón mũ, mang vớ và mang giày BH từ khi làm việc đến lúc về nhà. Găng tay BHLĐ: trong nghiên cứu của chúng tôi công nhân mang găng tay là 277 chiếm 69,3% cao hơn nhiều so với Nguyễn Xuân Kiểm tỉ lệ này chỉ chiếm 4,5%(7) nhưng thấp hơn Trần Thị Mộng Dung(4) chiếm 90,6%. Điều này là do sử dụng tùy theo đoạn công việc của từng bộ phận, bộ phận đóng chai và phòng thí nghiệm và vệ sinh, trừ một số công nhân ở bộ phận cơ khí và công nhân điều khiển máy móc. Khẩu trang: số công nhân có mang khẩu trang là 281 người chiếm 70,3% thấp hơn Trần Thị Mộng Dung(4) là 88,3% nhưng cao hơn Hoàng Thị Thu Hương (2) số công nhân có khẩu trang chỉ chiếm 34,73%. Tỷ lệ bệnh da chung và từng nhóm bệnh da: Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ hiện mắc bệnh da chung của các công nhân là 38,5%. So với kết quả các tác giả khác tỷ lệ mắc bệnh da ở công nhân nhà máy sản xuất bia của chúng tôi thấp hơn ở một số ngành nghề khác như
Tài liệu liên quan