Đặt vấn đề: Bệnh tim mạch hiện là vấn đề y tế công cộng tại nhiều quốc gia do tỉ lệ tử vong và tàn phế
đứng hàng đầu các nhóm bệnh mạn tính không lây. Tại Việt Nam, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện,
lối sống người dân dần thay đổi như chế độ ăn nhiều chất béo, ít vận động đã góp phần làm tăng tỉ lệ mắc các
bệnh tim mạch trong dân số, đặc biệt ở những cán bộ lãnh đạo. Hầu hết cán bộ tại tỉnh Tây Ninh ở độ tuổi trên
45 (chiếm 75%) nhiều áp lực công việc, ít thời gian vận động thể lực, việc đánh giá tỉ lệ bệnh tim mạch và các yếu
tố nguy cơ trong nhóm đối tượng này là cần thiết.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ liên quan bệnh tim mạch của cán bộ thuộc diện Ban
Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Tây Ninh năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành tháng 6 năm 2012 trên 384 cán bộ tại
đơn vị Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Tỉnh Tây Ninh về các bệnh lý tim mạch gồm tăng huyết áp, nhồi
máu cơ tim, bệnh lý mạch vành và tai biến mạch máu não
Kết quả:. Trong các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, bệnh lý mạch vành, lần lượt chiếm tỉ lệ hơn 50%, gần
23%. Các yếu tố liên quan đến bệnh lý tim mạch tìm thấy trong nghiên cứu này là tuổi từ 40 trở lên, tình trạng
đương chức, và số năm hút thuốc lá.
Kết luận: Chính quyền cần phối hợp với y tế để triển khai các hoạt động định kỳ tầm soát hội chứng rối loạn
lipid máu, đái tháo đường, bệnh tim mạch, truyền thông đặc biệt cho cán bộ, công chức tỉnh Tây Ninh, đặc biệt
tập trung nhóm cán bộ từ 40 tuổi trở lên.
11 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 389 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ liên quan bệnh tim mạch của các cán bộ thuộc Ban bảo vệ và chăm sóc sức khỏe tỉnh Tây Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 57
TỶ LỆ HIỆN MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN BỆNH TIM MẠCH
CỦA CÁC CÁN BỘ THUỘC BAN BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
TỈNH TÂY NINH
Bùi Chánh Tông*, Nguyễn Hồng Hoa**, Lê Hoàng Ninh***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh tim mạch hiện là vấn đề y tế công cộng tại nhiều quốc gia do tỉ lệ tử vong và tàn phế
đứng hàng đầu các nhóm bệnh mạn tính không lây. Tại Việt Nam, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện,
lối sống người dân dần thay đổi như chế độ ăn nhiều chất béo, ít vận động đã góp phần làm tăng tỉ lệ mắc các
bệnh tim mạch trong dân số, đặc biệt ở những cán bộ lãnh đạo. Hầu hết cán bộ tại tỉnh Tây Ninh ở độ tuổi trên
45 (chiếm 75%) nhiều áp lực công việc, ít thời gian vận động thể lực, việc đánh giá tỉ lệ bệnh tim mạch và các yếu
tố nguy cơ trong nhóm đối tượng này là cần thiết.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố nguy cơ liên quan bệnh tim mạch của cán bộ thuộc diện Ban
Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Tây Ninh năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành tháng 6 năm 2012 trên 384 cán bộ tại
đơn vị Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Tỉnh Tây Ninh về các bệnh lý tim mạch gồm tăng huyết áp, nhồi
máu cơ tim, bệnh lý mạch vành và tai biến mạch máu não
Kết quả:. Trong các bệnh tim mạch, tăng huyết áp, bệnh lý mạch vành, lần lượt chiếm tỉ lệ hơn 50%, gần
23%. Các yếu tố liên quan đến bệnh lý tim mạch tìm thấy trong nghiên cứu này là tuổi từ 40 trở lên, tình trạng
đương chức, và số năm hút thuốc lá.
Kết luận: Chính quyền cần phối hợp với y tế để triển khai các hoạt động định kỳ tầm soát hội chứng rối loạn
lipid máu, đái tháo đường, bệnh tim mạch, truyền thông đặc biệt cho cán bộ, công chức tỉnh Tây Ninh, đặc biệt
tập trung nhóm cán bộ từ 40 tuổi trở lên.
Từ khoá: Bệnh tim mạch, cán bộ công chức, yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch.
ABSTRACT
PREVALENCE AND RISK FACTORS OF CARDIOVASCULAR DISEASE AMONG CIVIL SERVANTS
TAKEN CARE AT DEPARTMENT OF HEALTH PROTECTION ANDCARE IN TAY NINH PROVINCE
Bui Chanh Tong, Nguyen Hong Hoa, Le Hoang Ninh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 57 – 67
Background: Cardiovascular disease is a public health concern in many countries due tohigh mortality and
morbidity rates. In Vietnam, improvement in living conditions, changes in life‐style such as high fat diet,
sedentary life have increased the number of people who suffer from cardiovascular diseases, especially among civil
servants. Most of civil servants in Tay Ninhaged 45 years or over (75%) work underhigh pressure, and have a
little time for physical activities. Thus, it is necessary to evaluate the prevalence of cardiovascular disease and risk
factors in this population.
Objectives: To determine the prevalence of cardiovascular disease and risk factors among civil servants who
aretaken care at theDepartment of Health Protection and Care in Tay Ninh province in 2012.
Methods: Across‐sectional study was conducted in June 2012. The study population consisted of 384 civil
*Ban Bảo vệ và Chăm sóc sức khỏe tỉnh Tây Ninh
**Khoa Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ***ViệnY Tế Công Cộng TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Bs. CKI. Bùi Chánh Tông ĐT: 0913884096 Email: tongbvsk@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 58
servants with cardiovascular disease who were taken careat the Department of Health Protection and Care in Tay
Ninh province.
Result: The prevalences ofhypertension and coronary artery disease wereover 50% and nearly 23%
respectively. The study showed that age of 40 and over, employment, and the number of years of smoking were
associated with cardiovascular disease.
Conclusion: The co‐operation between the local government and health authorities is essential to implement
communiation activities and periodic screeningfor dyslipidemia, diabetes, cardiovascular disease among civil
servants, especially thoseaged 40 and over.
Key words: cardiovascular disease, civil servant, prevalence, risk factors.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim mạch hiện là vấn đề y tế công cộng
tại nhiều quốc gia do tỉ lệ tử vong và tàn phế
đứng hàng đầu các nhóm bệnh mãn tính không
lây. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), hàng năm có khoảng 17,5 triệu người tử
vong do bệnh tim mạch. Tử vong do bệnh tim
mạch chiếm 1/3 tử vong chung của toàn thế giới
(17/50 triệu ca tử vong), trong đó 80% tập trung
ở các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt
Nam. Từ những năm 50 của thế kỷ trước, các
bệnh tim mạch và các yếu tố nguy cơ đã được
tập trung nghiên cứu nhằm khống chế tỉ lệ mắc
và tử vong tại nhiều quốc gia(8).
Tại Việt Nam, đời sống nhân dân ngày được
cải thiện nhiều so với những năm 80 của thế kỷ
trước. Sự tăng trưởng kinh tế giúp cải thiện đời
sống người dân đồng thời cũng thay đổi lối sống
của họ thay đổi chế độ ăn, ít vận động, đặc biệt
những đối tượng hành chính sự nghiệp, những
cán bộ viên chức làm công tác lãnh đạo quản lý.
Lối sống ít vận động, ăn nhiều dầu mỡ, chất
đạm, uống nhiều rượu bia làm gia tăng nguy cơ
mắc bệnh tim mạch, tăng huyết áp, đột quỵ.
Chìa khóa để chúng ta dự phòng có hiệu quả các
bệnh tim mạch là hành động kiểm soát các yếu
tố nguy cơ tim mạch.
Tại tỉnh Tây Ninh, hầu hết các cán bộ lãnh
đạo đều trên 45 tuổi (chiếm 75%)(23). Với nhiệm
vụ lãnh đạo quản lý giải quyết những công việc
có tính chất quyết định phát triển của tỉnh Tây
Ninh; áp lực công việc đối với bản thân luôn
căng thẳng, dự Hội nghị nhiều, có ít thời gian
vận động thể lực cho bản thân. Theo ghi nhận
của WHO, lối sống tĩnh tại kết hợp với ăn uống
không hợp lý là nguyên nhân gia tăng các bệnh
lý tim mạch. Hiện nay, chưa có nghiên cứu nào
thực hiện đánh giá các yếu tố nguy cơ liên quan
bệnh tim mạch trên đối tượng cán bộ lãnh đạo
tại tỉnh Tây Ninh. Nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc
và các yếu tố nguy cơ liên quan bệnh tim mạch
của các cán bộ thuộc Ban Bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe cán bộ tỉnh Tây Ninh năm 2012, nghiên
cứu sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về các yếu tố
nguy cơ mắc bệnh tim mạch trên các đối tượng
là cán bộ để đưa ra những can thiệp cho đối
tượng có nguy cơ mắc bệnh nói riêng và toàn bộ
cán bộ lãnh đạo tại tỉnh Tây Ninh nói chung.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỉ lệ hiện mắc các bệnh tim mạch
của cán bộ.
2. Xác định các yếu tố nguy cơ liên quan
bệnh tim mạch.
3. Xác định mối liên quan giữa bệnh tim
mạch với đặc điểm dân số xã hội của đối tượng
nghiên cứu.
4. Xác định mối liên quan giữa tỉ lệ hiện mắc
bệnh tim mạch với các yếu tố nguy cơ
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 6 năm 2012
tại đơn vị Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ
Tỉnh Tây Ninh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 59
Đối tượng nghiên cứu
Cán bộ thuộc diện quản lý của Ban Bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Tây Ninh tại thời
điểm nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Cỡ mẫu là 384. Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
dựa vào danh sách cán bộ được quản lý năm
2012.
Tiêu chí đưa vào
Cán bộ có tên trong danh sách ở địa bàn 8
huyện và một thị xã, cán bộ đương chức hoặc đã
nghỉ hưu từ các Ban, Ngành tỉnh đến Ban khám
sức khỏe tập trung vào thời điểm nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra
Những cán bộ không đến khám sức khỏe
trong cả 3 ngày tổ chức khám sức khỏe.
Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 12.
Thống kê mô tả bằng các bảng tần số và tỷ lệ
phần trăm cho các biến số định tính (biến số nhị
giá, biến số danh định), trung bình, độ lệch
chuẩn, trung vị, khoảng tứ phân vị cho các biến
số định lượng (liên tục và không liên tục). Thống
kê phân tích sử dụng kiểm định chi bình
phương, kiểm định chính xác Fisher, để xét các
mối liên quan giữa 2 biến số nhị giá. Hồi qui
logistic được sử dụng để kiểm định mối liên
quan giữa biến số phụ thuộc là biến nhị giá và
biến số độc lập là biến danh định hoặc biến định
lượng. Hồi qui tuyến tính đơn biến được sử
dụng để kiểm định mối liên quan giữa biến số
phụ thuộc là biến số định lượng hoặc biến số
danh định thứ tự có tính khuynh hướng với biến
số độc lập là biến số định tính hoặc định lượng.
KẾT QUẢ
Đặc tính dân số học của các đối tượng trong
nghiên cứu
Trong 384 cán bộ nghiên cứu tỉ lệ nam giới
cao hơn gấp 4 lần tỷ lệ nữ giới. Nhóm tuổi tập
trung chủ yếu từ 50 – 69 tuổi (63,5%). Tỉ lệ giữa
nhóm cán bộ hiện còn đương chức và nhóm hưu
trí là tượng đương nhau. Theo sự đánh giá chủ
quan về sức khỏe hiện tại, 87,2% sức khỏe bình
thường. Gần 2/3 các cán bộ có chỉ số BMI bình
thường (18,5 – 25), 1/3 các cán bộ có tình trạng
thừa cân (BMI >25).
Bảng 1: Đặc tính dân số học của đối tượng nghiên cứu
Đặc tính
(n=384)
Tần
số % Đặc tính (n=384)
Tần
số %
Giới tính Sức khỏe hiện tại (chủ quan của đối tượng)
Nam 313 81,5 Rất tốt 28 7,3
Nữ 71 18,5 Tốt 19 5,0
Nhóm tuổi Bình thường 335 87,2
Dưới 40 tuổi 5 1,3 Xấu 2 0,5
40-49 tuổi 56 14,6 Tình trạng dinh dưỡng
50-59 tuổi 164 42,7 Thiếu cân (BMI < 18,5) 11 2,9
60-69 tuổi 80 20,8 Bình thường (18,5 < BMI < 25) 260 67,7
70 tuổi trở lên 79 20,6 Thừa cân (BMI ≥ 25) 113 29,4
Nghề nghiệp
Đương chức 192 50,0
Hưu trí 192 50,0
Đặc điểm các bệnh tim mạch
Bảng 2: Đặc điểm các bệnh tim mạch
Bệnh tim mạch Tần số % Bệnh tim mạch
Tần
số %
Nhồi máu cơ tim
(NMCT)
7 1,8 Tai biến mạch máu
não (TBMMN)
9 2,3
Bệnh lý mạch
vành (BMV)
88 22,9 Tăng huyết áp (THA) 201 52,5
Bệnh tim mạch (BTM) (Có 1 trong 4 bệnh nêu
trên)
229 59,6
Các bệnh lý tim mạch được khảo sát trong
nghiên cứu bao gồm tăng huyết áp, nhồi máu cơ
tim, bệnh lý mạch vành và tai biến mạch máu
não. Ngoài ra, không có cán bộ nào có bệnh lý
tim mạch khác ngoài 4 bệnh nêu trên. Tăng
huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (hơn 50%).
Mối liên quan giữa các bệnh lý tim mạch
với các đặc tính dân số học
Từ 40 tuổi trở lên, tỉ lệ cán bộ có nhồi máu cơ
tim, bệnh lý mạch vành, tai biến mạch máu não,
tăng huyết áp, bệnh tim mạch lần lượt tăng gấp
3,8 lần (KTC 95%: 1,4‐10,9), 2 lần (KTC 95%: 1,5‐
2,5), 3,1 lần (KTC 95%: 1,4‐7,1), 2,2 lần (KTC 95%:
1,8‐2,8), 2,4 lần (KTC 95%: 1,9‐3,1) khi tăng mỗi
10 tuổi. Tăng mỗi 1 tuổi, tỉ lệ cán bộ có nhồi máu cơ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 60
tim, bệnh lý mạch vành, tai biến mạch máu não,
tăng huyết áp, bệnh tim mạch lần lượt tăng 10%
(KTC 95%: 2%‐18%), 6% (KTC 95%: 4%‐8%), 8%
(KTC 95%:2%‐15%), 8% (KTC 95%: 5%‐10%), 8%
(KTC 95%:6%‐11%). Tỷ lệ cán bộ đương chức có
bệnh lý mạch vành, tăng huyết áp, bệnh tim
mạch tương ứng cao gấp 0,4 lần (KTC 95%: 0,3‐
0,7), 0,6 lần (KTC 95%: 0,5‐0,7), 0,6 lần (KTC 95%:
0,5‐0,8 lần) cán bộ hưu trí. Tỷ lệ cán bộ có bệnh
lý mạch vành, tăng huyết áp, bệnh tim mạch lần
lượt tăng gấp 2,6 lần (KTC 95%: 1,2‐5,2), 1,5 lần
(KTC 95%: 1,02‐2,1), 1,5 lần (KTC 95%: 1,1‐2,2)
khi tình trạng sức khỏe theo đánh giá chủ quan
càng xấu. Tỉ lệ cán bộ có tăng huyết áp tăng gấp
1,6 lần (KTC 95%: 1,1‐2,4) khi tình trạng dinh
dưỡng của cán bộ tăng lên một bậc (thiếu cân
đến cân nặng bình thường, cân nặng bình
thường đến thừa cân – béo phì).
Bảng 3:Kiểm định mối liên quan giữa các bệnh lý tim mạch với các đặc tính dân số học
Yếu tố
NMCT BMV TBMMN THA BTM
n
(%) p
SĐKH
(KTC95%)
n (%) p SĐKH (KTC95%)
n (%) p SĐKH (KTC95%)
n (%) p SĐKH (KTC95%)
n (%) p SĐKH (KTC95%)
Giới tính
Nam 7 (2,2)
0,36b // 68
(21,7)
0,24a // 9
(2,9)
0,22b // 170
(54,3)
0,10a // 191
(61,0)
0,25a //
Nữ 0 (0,0)
20
(28,2)
0
(0,0)
31
(43,7)
38
(53,5)
Nhóm tuổi
< 40 tuổi 0 (0,0)
0,01c 3,8(1,4-10,9)g
0 (0,0)
<0,01c 2,0 (1,5-2,5)g
0
(0,0)
0,01c 3,1 (1,4-7,1)g
0 (0,0)
<0,01a 2,2(1,8-2,8)d
0 (0,0)
<0,01c 2,4 (1,9-3,1)g
40-49
tuổi
0
(0,0)
6
(10,7)
0
(0,0)
11
(19,6)
15
(26,8)
50-59
tuổi
1
(0,6)
25
(15,2)
1
(0,6)
79
(48,2)
91
(55,5)
60-69
tuổi
1
(1,3)
24
(30,0)
3
(3,8)
50
(62,5)
56
(70,0)
≥ 70 tuổi 5 (6,3)
33
(41,8)
5
(6,3)
61
(77,2)
67
(84,8)
Đương chức
Đương
chức
1
(0,5)
0,12b // 27
(14,1)
<0,01a 0,4 (0,3-0,7)d 0
(0,0)
<0,01b // 73
(38,0)
<0,01a 0,6(0,5-0,7)d 89
(46,4)
<0,01a 0,6(0,5-0,8)d
Hưu trí 6 (3,1)
61
(31,8)
9
(4,7)
128
(66,7)
140
(72,9)
Sức khỏe hiện tại
Rất tốt 0 (0,0)
1,00b //
2 (7,1)
0,01c 2,6 (1,2-5,2)g
0
(0,0)
0,08a //
11
(39,3)
0,04c 1,5(1,0-2,1)h
13
(46,4)
0,02c 1,5(1,1-2,2)g
Tốt 0 (0,0)
0 (0,0) 0
(0,0)
7 (36,8) 7 (36,8)
Bình
thường
7
(2,1)
86
(25,7)
8
(2,4)
181
(54,0)
207
(61,8)
Xấu 0 (0,0)
0 (0,0) 1
(50,0)
2 (100) 2 (100)
Tình trạng dinh dưỡng
Thiếu
cân
1
(9,1)
0,10a //
5
(45,5)
0,12a //
0
(0,0)
0,59a //
4 (36,4)
0,03c 1,6(1,1-2,4)h
6 (54,6)
0,21a // Bình thường
3
(1,2)
55
(21,2)
5
(1,9)
129
(49,6)
148
(56,9)
Thừa cân 3 (2,7)
28
(24,8)
4
(3,5)
68
(60,2)
75
(66,4)
Tuổi 0,01c 0,1 (0,02-0,18)h
<0,01c 0,06 (0,04-0,08)h
0,01c 0,08 (0,02-0,15)h
<0,01c 0,08(0,05-0,10)h
<0,01c 0,08(0,06-0,11)h
BMI 0,22c // 0,3c // 0,25c // <0,01c 0,11(0,03-0,18)h
0,03c 0,08(0,01-0,15)h
a: Kiểm định χ2; b: Kiểm định chính xác Fisher; c: Hồi qui logistic; d: PR; g: OR, h: HSTQ; //: Không xác định;
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 61
Mối liên quan giữa các bệnh lý tim mạch với các yếu tố, hành vi nguy cơ
Bảng 4:Kiểm định mối liên quan giữa các bệnh lý tim mạch với các yếu tố và hành vi nguy cơ
Yếu tố
NMCT BMV TBMMN THA BTM
n (%) p SĐKH (KTC95%) n (%) p
SĐKH
(KTC95%)
n
(%) p
SĐKH
(KTC95%) n (%) p
SĐKH
(KTC95%) n (%) p
SĐKH
(KTC95%)
Tiền sử gia đình
Tim mạch
Có 3 (2,6)
0,43b // 30
(26,3)
0,30a // 2
(1,8)
1,00b // 67
(58,8)
0,10a // 74
(64,9)
0,17a //
Không 4 (1,5)
58
(21,5)
7
(2,6)
134
(49,6)
155
(57,4)
Đái tháo đường
Có 0 (0,0)
1,00b // 12
(35,3)
0,07a // 0
(0,0)
1,00b // 2 (66,7) 1,00b // 26
(76,5)
0,04a //
Không 7 (2,0)
76
(21,7)
9
(2,6)
21
(67,7)
203
(58,0)
Thói quen
Hút thuốc lá
Có 3 (2,3)
0,69b // 24
(18,5)
0,14a // 2
(1,5)
0,72b // 65
(50,0)
0,51a // 74
(56,9)
0,44a //
Không 4 (1,6)
64
(25,2)
7
(2,8)
136
(53,5)
155
(61,0)
Thời gian HTL
1-10 năm 0 (0,0)
0,64b //
1
(12,5)
<0,01c 1,7 (1,2-2,3)d
0
(0,0)
0,55b //
3 (37,5)
<0,01c 1,5 (1,1-2,1)d
3 (37,5)
<0,01c 1,7(1,2-2,4)d
11-20 năm 1 (2,1)
6
(12,5)
0
(0,0)
18
(37,5)
22
(45,8)
21-30 năm 1 (2,6)
4
(10,5)
2
(5,3)
20
(52,6)
22
(57,9)
31-40 năm 0 (0,0)
5
(27,8)
0
(0,0)
10
(55,6)
11
(61,1)
41-50 năm 1 (10,0)
4
(40,0)
0
(0,0)
8 (80,0) 8 (80,0)
> 50 năm 0 (0,0)
4
(50,0)
0
(0,0)
6 (75,0) 8 (100)
Lượng thuốc lá / ngày
> 10
điếu/ngày
2
(3,2)
0,50b // 16
(27,1)
0,03a 2,4 (1,1-5,4)d 1
(1,7)
1,00b // 26
(44,1)
0,24a // 32
(54,2)
0,55a //
≤ 10
điếu/ngày
0
(0,0)
7
(11,3)
1
(1,6)
34
(54,8)
37
(59,7)
Uống rượu / bia
Có 1 (0,5)
0,06b // 34
(17,2)
<0,01a 0,6 (0,4-0,9)d 2
(1,0)
0,10b // 96
(48,5)
0,12a // 109
(55,1)
0,06a //
Không 6 (3,2)
54
(29,0)
7
(3,8)
105
(56,5)
120
(64,5)
Ăn trái cây
Có 7 (1,9)
1,00b // 87
(23,0)
1,00b // 9
(2,4)
1,00b // 198
(52,2)
1,00b // 226
(59,6)
1,00b //
Không 0 (0,0)
1
(20,0)
0
(0,0)
3 (60,0) 3 (60,0)
Ăn rau
Có 7 (1,9)
1,00b // 87
(23,0)
1,00b // 9
(2,4)
1,00b // 197
(52,1)
0,69b // 225
(59,5)
1,00b //
Không 0 (0,0)
1
(16,7)
0
(0,0)
4 (66,7) 4 (66,7)
Hoạt động thể lực
Có 4 (1,3)
0,18b // 65
(21,7)
0,27a // 6
(2,0)
0,42b // 159
(53,0)
0,63a // 178
(59,3)
0,82a //
Không 3 23 2 42 51
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 62
Yếu tố
NMCT BMV TBMMN THA BTM
n (%) p SĐKH (KTC95%) n (%) p
SĐKH
(KTC95%)
n
(%) p
SĐKH
(KTC95%) n (%) p
SĐKH
(KTC95%) n (%) p
SĐKH
(KTC95%)
(3,6) (27,4) (3,6) (50,0) (60,7)
Thời gian
HTL 0,82
c // <0,01c 0,05 (0,01-0,08)h 0,71
c // <0,01c 0,05 (0,02-0,08)h <0,01
c 0,06 (0,03-
0,1)h
a: Kiểm định χ2; b: Kiểm định chính xác Fisher; c: Hồi qui logistic; d: PR; g: OR, h: HSTQ; //: Không xác định.
SĐKH:số đo kết hợp
Tỉ lệ cán bộ có bệnh lý mạch vành trong
nhóm cán bộ có uống rượu/bia gấp 0,6 lần (KTC
95%: 0,4‐0,9) trong nhóm không có uống
rượu/bia. Trong nhóm cán bộ có hút thuốc lá, tỉ
lệ cán bộ có bệnh lý mạch vành, tăng huyết áp,
bệnh tim mạch lần lượt tăng gấp 1,7 lần (KTC
95%: 1,2‐2,3), 1,5 lần (KTC 95%: 1,1‐2,1), 1,8 lần
(KTC 95%: 1,2‐2,4) khi số năm hút thuốc lá tăng
mỗi 10 năm. Tăng mỗi 1 năm hút thuốc lá, tỉ lệ
cán bộ có bệnh lý mạch vành, tăng huyết áp,
bệnh tim mạch lần lượt tăng 5% (KTC 95%: 1%‐
8%), 5% (KTC 95%:2%‐8%), 6% (KTC 95%:3%‐
10%). Trong nhóm cán bộ có hút thuốc lá, tỉ lệ
cán bộ có bệnh lý mạch vành trong nhóm cán bộ
hút thuốc lá trên 10 điếu/ngày gấp 2,4 lần (KTC
95%: 1,1‐5,4) trong nhóm cán bộ hút thuốc lá từ
10 điếu trở xuống/ngày. Tỉ lệ cán bộ có bệnh tim
mạch trong nhóm cán bộ có người trong gia
đình bị đái tháo đường gấp 1,3 lần (KTC 95%:
1,1‐1,6) trong nhóm không có người trong gia
đình bị đái tháo đường.
Mối liên quan giữa bệnh tim mạch với đái
tháo đường, rối loạn lipid máu
Bảng 5: Các mối liên quan giữa bệnh tim mạch với
các bệnh có liên quan
Yếu tố p-value PR (hoặc OR) KTC95%
Đái tháo đường < 0,001 1,71 1,51-1,94
Rối loạn lipid máu 0,001 1,53 1,15-2,04
Tỉ lệ cán bộ có bệnh tim mạch trong nhóm có
bệnh đái tháo đường gấp 1,71 lần (KTC95%:
1,51‐1,94) trong nhóm không có bệnh đái tháo
đường. Tỉ lệ cán bộ có bệnh tim mạch trong
nhóm có hội chứng rối loạn lipid máu gấp 1,53
lần (KTC 95% là 1,15‐2,04) trong nhóm không có
hội chứng rối loạn lipid máu.
Xét nhiễu và tương tác, hiệu chỉnh mối liên
quan
Trong các mối liên quan được khảo sát, các
yếu tố có liên quan đến bệnh tim mạch là tuổi,
tình trạng đương chức, đánh giá sức khỏe theo
chủ quan của cán bộ, chỉ số BMI, tiền sử gia đình
có mắc bệnh đái tháo đường, thời gian hút thuốc
lá, tình trạng mắc đái tháo đường và rối loạn
lipid máu của cán bộ. Trong đó, tuổi, tình trạng
đương chức và tiền sử gia đình mắc bệnh đái
tháo đường của cán bộ có mối liên quan đồng
thời đến bệnh tim mạch và đái tháo đường của
bản thân cán bộ.
Xét mối liên quan từng cặp các yếu tố có liên
quan đến bệnh tim mạch của cán bộ cho thấy có
yếu tố đồng liên quan một cách có ý nghĩa thống
kê giữa tuổi, tình trạng đương chức với các yếu
tố liên quan còn lại. Giữa các yếu tố liên quan
còn lại (ngoài yếu tố tuổi và tình trạng đương
chức), không có sự đồng liên quan nào khác tồn
tại. Ngoài ra, yếu tố tiền sử gia đình có người bị
đái tháo đường không có bất cứ hiện tượng
đồng liên quan nào với các yếu tố khác.
Bảng 6:Hồi qui logistic đa biến phân tầng theo tình trạng đương chức của cán bộ
Đặc điểm HSTQ Độ lệch chuẩn P(z) KTC