Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường ở thai phụ phá thai 3 tháng đầu tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2011

Mở đầu: Ung thư cổ tử cung là bệnh thường gặp đứng vị trí thứ hai trong các loại ung thư ở phụ nữ, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở những nước đang phát triển. Ung thư cổ tử cung không đột ngột xuất hiện mà thường được báo trước bởi các thay đổi tiền ung thư của cổ tử cung. Pap smear là một xét nghiệm tế bào học nhằm phát hiện sớm các thay đổi tiền ung thư của cổ tử cung để điều trị sớm nhằm phòng ngừa sự tiến triển của ung thư. Ngoài khám phụ khoa định kỳ, khám thai hay phá thai còn là các thời điểm thích hợp để người phụ nữ được làm Pap smear, nhất là với các phụ nữ không có điều kiện kiểm tra sức khỏe định kỳ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung (PTBCTC) bất thường ở phụ nữ phá thai 3 tháng đầu tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang từ 3/2011 đến tháng 7/2011 ở 826 phụ nữ có thai 3 tháng đầu đến phá thai tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. PTBCTC được thực hiện bằng que Ayre. Kết quả được đọc theo hệ thống Bethesda. Kết quả: Tỷ lệ PTBCTC bất thường là 0,2% với 2 trường hợp được chẩn đoán là ASCUS. Tỷ lệ PTBCTC bị chảy máu chiếm 20,6% trong đó đa số là ra máu ít. Kết luận: Tỷ lệ PTBCTC bất thường ở thai phụ đến phá thai trong 3 tháng đầu thai kỳ thấp; do đó, nghiên cứu không thể tìm được các yếu tố liên quan. Tuy nhiên, tỷ lệ chảy máu cổ tử cung sau PTBCTC cao.

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 289 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường ở thai phụ phá thai 3 tháng đầu tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định năm 2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 22 TỶ LỆ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG Ở THAI PHỤ PHÁ THAI   3 THÁNG ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH NĂM 2011  Lương Thanh Hà*, Lê Hồng Cẩm**  TÓM TẮT  Mở đầu: Ung thư cổ tử cung là bệnh thường gặp đứng vị trí thứ hai trong các loại ung thư ở phụ nữ, là  nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở những nước đang phát triển. Ung thư cổ tử cung không đột  ngột xuất hiện mà thường được báo trước bởi các thay đổi tiền ung thư của cổ tử cung. Pap smear là một xét  nghiệm tế bào học nhằm phát hiện sớm các thay đổi tiền ung thư của cổ tử cung để điều trị sớm nhằm phòng  ngừa sự tiến triển của ung thư. Ngoài khám phụ khoa định kỳ, khám thai hay phá thai còn là các thời điểm thích  hợp để người phụ nữ được làm Pap smear, nhất là với các phụ nữ không có điều kiện kiểm tra sức khỏe định kỳ.   Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung (PTBCTC) bất thường ở phụ nữ phá thai 3  tháng đầu tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang từ 3/2011 đến tháng 7/2011 ở 826 phụ  nữ có thai 3 tháng đầu đến phá thai tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. PTBCTC được thực hiện bằng que Ayre.  Kết quả được đọc theo hệ thống Bethesda.  Kết quả: Tỷ lệ PTBCTC bất thường là 0,2% với 2 trường hợp được chẩn đoán là ASCUS. Tỷ lệ PTBCTC  bị chảy máu chiếm 20,6% trong đó đa số là ra máu ít.  Kết luận: Tỷ lệ PTBCTC bất thường ở thai phụ đến phá thai trong 3 tháng đầu thai kỳ thấp; do đó, nghiên  cứu không thể tìm được các yếu tố liên quan. Tuy nhiên, tỷ lệ chảy máu cổ tử cung sau PTBCTC cao.  Từ khóa: Pap smear, 3 tháng đầu thai kỳ, phá thai.  ABSTRACT  THE PREVALENCE OF ABNORMAL PAP SMEAR IN WOMEN HAVING ABORTION IN THE FIRST  TRIMESTER OF PREGNANCY AT NHAN DAN GIA DINH HOSPITAL IN 2011.  Luong Thanh Ha, Le Hong Cam   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 22 - 27  Introduction: Cervical cancer is the second most common cancer in women and also the leading cause of  cancer associated‐death  in developing countries. Cervical cancer does not develop suddenly and  is preceded by  precancerous changes of the cervix. Pap smear  is a cytological screening test used to detect early precancerous  changes of the cervix so that these conditions can be managed or treated to prevent disease progression due to  invasive cancer. In addition to gynecological examinations, pregnancy examinations or abortions are also good  opportunities for women to have pap smear done, especially in women who do not have routine health check‐ups.   Objective: To  determine  the  prevalence  of  abnormal  pap  smear  in women  having  abortions  in  the  first  trimester of pregnancy at Nhan Dan Gia Dinh Hospital.   Methods: This was  a  cross  –  sectional  study  conducted  on  826 women  having  abortions  in  the  first‐ trimester of pregnancy at Nhan Dan Gia Dinh hospital from March to July 2011. Pap smears were performed by  using the Ayre sticks to scrap the cells  from the cervix and  fix them to a glass slide. Results were  interpreted  * Bệnh viện Nhân Dân Gia Định..    ** Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP HCM  Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lương Thanh Hà ĐT:  0937865982  Email: thanhha_luong2000@yahoo.com   Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh 23 following the Bethesda system.   Results:  The  prevalence  of  abnormal  pap  smear was  0.2% with  only  2  cases  of ASCUS  classification.  Cervical bleeding due to pap smear taken occurred in 20.6% and most of them were mild.  Conclusions: The prevalence of abnormal pap smear in women in the first trimester of pregnancy is low;  therefore, it is not able to identify the associated factors. However, the cervical bleeding after pap test is high.   Key words: pap smear, first trimester of pregnancy, abortion  ĐẶT VẤN ĐỀ  Ung thư cổ tử cung là bệnh ác tính gặp hàng  thứ 3 trên thế giới(17). Ung thư thường gặp ở phụ  nữ chỉ sau ung thư vú, là nguyên nhân hàng đầu  gây tử vong cho phụ nữ. Một phần ba ung thư  cổ  tử cung xảy ra ở độ  tuổi sinh sản(6). Khoảng  1% ung  thư  cổ  tử  cung  được  chẩn  đoán  trong  thai kỳ(20). Ung  thư CTC có  thể được phát hiện  sớm  ở giai  đoạn  tiền ung nhờ xét nghiệm  tầm  soát PTBCTC. Tỷ  lệ phết  tế bào cổ  tử cung bất  thường  khác  nhau  tùy  dân  số,  tuy  nhiên  có  khoảng 1% ‐ 8% PTBCTC bất thường phát hiện  trong thai kỳ(8,10,19).  Triệu chứng của ung thư cổ tử cung trên thai  phụ cũng giống như phụ nữ không mang  thai.  Xuất huyết âm đạo là triệu chứng phổ biến nhất  chiếm  (43%  ‐54%),  trong  khi  đó  từ  30%  ‐  50%  phụ nữ mang thai không có triệu chứng(12).  Từ năm 1943  tầm  soát ung  thư  cổ  tử  cung  được làm như một phần trong chăm sóc tiền sản  ở Đan Mạch. Năm 1960 tầm soát ung thư cổ tử  cung được làm cho phụ nữ mang thai đến khám  thai  lần  đầu nếu  trước  đó họ không  được  tầm  soát ở Mỹ. Năm 2005 Hà Lan PTBCTC ở phụ nữ  mang thai nếu 2 năm trước họ không được tầm  soát ung thư cổ tử cung. Hiệp hội Sản Phụ Khoa  Hoa Kỳ (ACOG): thai kỳ là thời điểm thích hợp  cho  sàng  lọc  đặc  biệt  đối  với  những  phụ  nữ  không  thường xuyên khám sức khỏe(3,5,11). Theo  Trung Tâm kiểm  soát và phòng ngừa bệnh  tật  Hoa Kỳ (CDC) 2006 phết tế bào cổ tử cung nên  được làm cho phụ nữ mang thai.  Dụng cụ để lấy tế bào cổ tử cung là spatule  d’Ayre vì bàn chải tế bào không được dùng sau  tuổi  thai 10  tuần  theo nhà sản xuất bàn chải  tế  bào  (Medscand)(13). Mặc dù bàn  chải  tế bào  lấy  đủ tế bào cổ trong hơn là spatula d’ Ayre nhưng  gây chảy máu nhiều hơn(13,18). Có từ 15% ‐ 20% ở  phụ nữ sẩy thai, trong số đó phụ nữ bị sẩy thai  sau khi làm PTBCTC cùng ngày, tuy nhiên điều  này không có nghĩa là PTBCTC gây sẩy thai(10,13)  Trong hoàn cảnh thực tế hiện nay, không thể  làm  PTBCTC  trên  thai  phụ  dưỡng  thai  do  đó  chúng tôi thực hiện nghiên cứu này trên phụ nữ  đến phá thai, với mục tiêu là: Xác định tỷ lệ phết  tế bào  cổ  tử  cung bất  thường  ở phụ nữ mang  thai  đến  phá  thai  3  tháng  đầu  tại  bệnh  viện  Nhân Dân Gia Định.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Nghiên  cứu  cắt  ngang  ở  826  thai  phụ  đến  phá  thai 3  tháng  đầu  tại Bệnh Viện Nhân Dân  Gia Định. Dân số mục tiêu: tất cả thai phụ. Dân  số nghiên cứu: Phụ nữ có  thai đến phá  thai  tại  BV Nhân Dân Gia Định  trong  thời gian nghiên  cứu từ tháng 3/2011 đến 7/2011.   Tiêu chuẩn chọn mẫu  Phụ nữ có thai muốn phá thai, tuổi thai ≤ 14  tuần vô kinh. Không quan hệ tình dục, thụt rửa  âm đạo, đặt thuốc trong 24 giờ trước đó. Đồng ý  tham gia nghiên cứu. Có địa chỉ và số điện thoại  rõ ràng để liên lạc khi cần.   Tiêu chuẩn loại trừ  Viêm  nhiễm  âm  đạo  cấp  tính,  hoặc  khi  có  tình trạng xuất huyết âm đạo, cổ tử cung. Phết tế  bào cổ tử cung không đạt.  Phương pháp tiến hành: Tại phòng khám kế  hoạch  của Bệnh viện Nhân Dân Gia  Định  thai  phụ sẽ được giải thích mục tiêu nghiên cứu, nếu  thai  phụ  đồng  ý  sẽ  ký  vào  bảng  đồng  thuận  tham  gia  nghiên  cứu.  Thai  phụ  sẽ  được  tiến  hành phỏng vấn  theo bảng câu hỏi nghiên cứu  soạn  sẳn,  khám  phụ  khoa,  PTBCTC  bằng  que  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 24 Ayre.  Lấy mẫu  cổ  ngoài: Dùng  đầu  ngắn  que  Ayre cho vào lỗ cổ tử cung xoay 3600, phết mặt  que cùng chiều xoay lên lam theo chiều dọc lam  (đã  được  đánh  dấu  tên  tuổi  vị  trí  lấy  bệnh  phẩm).  Lấy mẫu  cổ  trong:  dùng  đầu  dài  que  Ayre đưa vào  lỗ cổ tử cung xoay 3600, phết  lên  lam đã được ghi CT. Cố định lam ngay bằng cồn  950.  Bệnh  phẩm  được  nhuộm  bằng  phương  pháp Papanicolaou và đọc kết quả theo hệ thống  Bethesda  2001.  Nếu  phát  hiện  PTBCTC  bất  thường chúng tôi sẽ mời các đối tượng trở lại tái  khám sau phá thai 1 tháng để được làm các xét  nghiệm chẩn đoán và điều trị thích hợp. Các dữ  kiện  thu  thập  được mã hóa và phân  tích bằng  phần mềm SPSS 16.0.   KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Bảng 1. Đặc điểm cá nhân xã hội của thai phụ  Đặc điểm Tần suất (n=826) Tỷ lệ % Tuổi trung bình 29,9 Nhóm tuổi - 18 -25 257 31,1 - 26 -30 184 22,3 - 31 - 35 223 27 - 36-40 106 12,8 - ≥ 41 56 6,8 Tôn giáo - Không tôn giáo 460 55,7 - Phật giáo 338 40,9 - Thiên chúa giáo 28 3,4 Tình trạng hôn nhân - Chưa kết hôn 108 13,1 - Kết hôn 707 85,6 - Ly thân/ ly hôn/ góa 11 1,3 Trình độ văn hóa - Mù chữ 5 0,6 - Tiểu học 75 9,1 - Trung học cơ sở 204 24,7 - Trung học phổ thông/ nghề 302 36,6 - Đại học 228 27,6 - Sau đại học 12 1,5 Kinh tế - Nghèo 200 24,2 - Trung bình 596 72,2 - Khá giả 30 3,6 Nhận xét: Trong đối tượng nghiên cứu  tuổi  trung bình nghiên cứu 29,9, tuổi thấp nhất là 18,  cao nhất  là 49. Không  tôn giáo chiếm gần 60%.  Tỷ  lệ thai phụ đã kết hôn  là 85,6%, 36,6%  trình  độ văn hóa  là THPT/ Trung  cấp nghề, kinh  tế  trung bình chiếm 72%.  Bảng 2. Tuổi giao hợp lần đầu  Đặc điểm Tần suất (n=826) Tỷ lệ % Tuổi giao hợp lần đầu trung bình 20,7 ± 0,1 < 16 tuổi 33 4 16 – 18 tuổi 157 19 > 18 tuổi 636 77 Nhận xét: Tuổi giao hợp lần đầu trung bình  là 20,7 tuổi.  Bảng 3. Phân bố theo số bạn tình của vợ và chồng  Số bạn tình Tần suất (n=826) Tỷ lệ % của vợ - 1 người 807 97,7 - 2 người 18 2,2 - 3 người 1 0,1 của chồng - 1 người 798 96,6 - 2 người 18 2,2 - 3 người 10 1,2 Nhận xét: Tỷ lệ phụ nữ có một bạn tình khá  cao 97,7%, tỷ lệ chồng có số bạn tình ≥ 2 là 3,4%.  Bảng 4. Phân bố theo tiền căn khám phụ khoa   Khám phụ khoa Tần suất (n=826) Tỷ lệ % Định kỳ 6-12 tháng 50 6 > 2 năm 36 4,4 Chưa bao giờ 740 89,6 Nhận xét: Tỷ  lệ khám phụ khoa định kỳ có  PTBCTC ở phụ nữ lứa tuổi sinh sản còn thấp 6  %,  tỷ  lệ phụ nữ  chưa  từng  đi khám phụ khoa  còn rất cao 89,6%.  Bảng 5. Tỷ lệ PTBCTC bị chảy máu, mức độ, than  phiền.  PTBCTC bị ra máu âm đạo Tần suất (n=826) Tỷ lệ % - Không có 656 79,4 - Có 170 20,6 Mức độ ra máu - Ít 166 20,1 - Vừa 4 0,5 Than phiền - Không có 804 97,3 - Có 22 2,7 Nhận  xét:  Tỷ  lệ  phết  tế  bào  cổ  tử  cung  bị  chảy máu là 20,6%. Tỷ lệ ra máu ít chiếm đa số  20,1%,  kế  tiếp  là  ra  máu  mức  độ  vừa  0,5%,  không  có  trường  hợp  nào  ra máu  nhiều.  Thai  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh 25 phụ than phiền ra máu khi PTBCTC là 22 trường  hợp, chiếm tỉ lệ 2,7%.  Bảng 6. Kết quả phết tế bào cổ tử cung  Tần số (n=826) Tỷ lệ % Bình thường, biến đổi tế bào lành tính 824 99,8 ASCUS 2 0,2 Nhận  xét:  Theo  phân  loại  của  Bethesda,  ở  nghiên cứu trên 826 thai phụ đi phá thai 3 tháng  đầu thì tỉ lệ tế bào cổ tử cung lành tính và biến  đổi  viêm  là  99,8%.  Có  2  trường  hợp  ASCUS  chiếm tỉ lệ 0,2%.  BÀN LUẬN  Tỷ  lệ PTBCTC bất  thường  ở phụ nữ phá  thai 3 tháng đầu  Qua nghiên cứu cắt ngang trên 826 thai phụ  đến phá thai tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định  từ tháng 3/2011 đến tháng 7/2011, chúng tôi tìm  ra tỷ lệ PTBCTC bất thường ở phụ nữ phá thai 3  tháng  đầu  chỉ  có  0,2%,  trong  đó  2  trường hợp  bất thường và đều  là ASCUS. Theo nghiên cứu  trong nước hiện tại chúng tôi chưa tìm thấy báo  cáo nào về PTBCTC ở đối tượng phụ nữ có thai  vì PTBCTC có thể làm chảy máu, làm bệnh nhân  lo ngại nên bác sĩ không thực hiện.  Theo  nghiên  cứu  tại  Thái  Lan  của  Sueblinvong  T  và  cộng  sự(14)  năm  2005  tỷ  lệ  PTBCTC  bất  thường  là  0,8%,  năm  2008  Ngaojaruwong(11)  là  0,4%,  tuy  cùng  phương  pháp  lấy bệnh phẩm và  tiêu  chuẩn  chẩn  đoán  nhưng khác nhau về tuổi thai nên có thể làm tỷ  lệ PTBCTC bất  thường  của  chúng  tôi hơi  thấp  hơn so với 2 tác giả trên.  Theo nghiên  cứu Khaengkhor P  cùng  cộng  sự(7) tỷ lệ PTBCTC bất thường là 7% kết quả cao  hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng  tôi do  tác giả  thực hiện PTBCTC bằng dung dịch nên  làm  tăng phát hiện được  tế bào bất  thường do  độ nhạy  của xét nghiệm  cao. Sự khác nhau về  kết  quả  nghiên  cứu  là  do  dân  số  nghiên  cứu,  thời  gian  nghiên  cứu, phương pháp  phát  hiện  bệnh. So với nghiên cứu của các tác giả gần đây  tại  Việt  Nam  ở  phụ  nữ  từ  18‐  60  tuổi  tỷ  lệ  PTBCTC  bất  thường  cũng  không  cao  từ  0%  (1263 phụ nữ từ 18‐60 tuổi) Bùi Thị Kiều Diễm(1)  đến 0,6% Trần Ninh Bảo Thi(15). Nghiên cứu của  chúng  tôi  có kết quả bằng với nghiên  cứu  của  Trần  Thị  Liên Hương(16)  là  0,2%, mặc  dù  tỷ  lệ  PTBCTC bất  thường sẽ có kết quả cao hơn khi  người phụ nữ lớn tuổi, do tuổi thường gặp của  ung thư CTC là 45‐50 tuổi. Kết quả PTBCTC bất  thường thấp có lẽ nhờ vào hiệu quả của chương  trình tầm soát ung thư CTC ở nước ta đã được  thực hiện từ nhiều năm qua.  Bàn về đặc điểm dân số nghiên cứu  Tuổi trung bình trong nghiên cứu chúng tôi  là  29,9  cao  hơn  nghiên  cứu  của  tác  giả  Khaengkhor MD(7)  là  27  tuổi,  cao  hơn  nghiên  cứu  của  tác  giả  là Ngaojaruwong(11)  là  26  tuổi,  kết quả này phù hợp với đặc điểm các thai phụ  trong  lứa  tuổi  sinh  đẻ.  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi nhóm  tuổi  thai phụ hơn 30  tuổi gần  50% nhưng kết quả PTBCTC bất thường không  có. Hai  ca PTBCTC  là ASCUS xuất hiện  ở  thai  phụ 23 và 32 tuổi, chứng tỏ tổn thương CTC có  thể xuất hiện sớm trước 35 tuổi.   Về trình độ học vấn  Đa  số  thai  phụ  có  học  vấn  tốt  (tốt  nghiệp  trung  học phổ  thông  và  đại  học  là  65%),  điều  này  cho  thấy  dù  có  trình  độ  học  vấn  nhưng  người phụ nữ không đủ kiến thức về ngừa thai  nên phụ nữ vẫn bị  thai ngoài ý muốn và buộc  phải  chấm  dứt  thai  kỳ. Do  đa  số  thai  phụ  có  trình độ học vấn, nên việc thu thập số liệu theo  bảng câu hỏi chúng tôi được dễ dàng.  Kinh tế  Đa  số  khách  hàng  đến  khám  và  được  PTBCTC ở Bệnh viện Nhân Dân Gia Định đều  có mức thu nhập trung bình và nghèo, điều này  sẽ  làm cho thai phụ  ít có điều kiện tiếp cận các  dịch  vụ  chăm  sóc  y  tế  trong  đó  có  khám  phụ  khao định kỳ để tầm soát ung thư CTC.  Hôn nhân  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  có  13,1%  khách hàng chưa kết hôn, có thai ngoài ý muốn,  tỷ lệ nạo phá thai chiếm 1 tỷ lệ không nhỏ ở phụ  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 26 nữ chưa  lập gia đình cho  thấy  tình  trạng quan  hệ trước hôn nhân rất phổ biến. Điều đáng lo là  nhóm phụ nữ chưa kết hôn nhưng có quan hệ  tình dục sẽ  ít có cơ hội khám phụ khoa và  tầm  soát phát hiện sớm ung thư CTC.  Tôn giáo  Trong  số khách hàng  của  chúng  tôi, không  tôn giáo chiếm tỷ lệ cao nhất (55,7%), tiếp theo là  phật giáo (40,9%), cao hơn hẳn so với Thiên chúa  giáo  (3,4%).  Điều  này  có  thể  là  do  đạo  Phật,  không có đạo chiếm  tỷ  lệ cao  trong cộng đồng  người Việt,  đạo  Thiên  chúa  có  tỷ  lệ  thấp  hơn  nhiều, do đạo Thiên chúa nghiêm cấm phá thai  dưới mọi hình thức. Kết quả này cũng phù hợp  với  nghiên  cứu  của  Khaengkhor  2011(7),  Ngaojaruwong 2008(11), Yamazaki (2006)(20) là đạo  Phật chiếm đa số.  Tuổi quan hệ tình dục lần đầu, số bạn tình  của vợ và chồng  Theo nghiên cứu của chúng tôi, tuổi quan hệ  tình dục nhỏ nhất là 14 tuổi, tuổi trung bình bắt  đầu quan hệ tình dục là 20 tuổi, phụ nữ có tuổi  giao hợp  lần đầu < 16  tuổi cao hơn nghiên cứu  Khaengkhor P 2011  là 2,1%(7),  thấp hơn nghiên  cứu  của  Ngaojarumong  2008  chiếm  7%(11).  Nhưng  theo nghiên cứu của Khaengkhor MD(7)  thì  có  đến  71%  thai  phụ  tham  gia  có  quan  hệ  tình dục dưới 20 tuổi, còn trong nghiên cứu của  chúng  tôi  thì  có  23 %  khách  hàng  có  quan  hệ  tình  dục  dưới  18  tuổi.  Trong  nghiên  cứu  của  chúng tôi chỉ có 2 trường hợp là ASCUS, do đó  chúng  tôi không  tìm  được mối  liên  quan  giữa  tuổi giao hợp  lần đầu với kết quả PTBCTC bất  thường.  Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, hơn 90%  khách hàng sống chung thủy 1 vợ 1 chồng. Kết  quả thu được, tỷ lệ có quan hệ với 2 bạn tình trở  lên rất thấp < 3%. Chúng tôi không tìm được yếu  tố liên quan giữa PTBCTC bất thường và số bạn  tình của vợ và chồng.  Tiền  căn khám phụ khoa: Mặc dù  sống  tại  TP Hồ Chí Minh nhưng  số phụ nữ nhận  thức  được tầm quan trọng khám phụ khoa định kỳ 6  – 12 tháng còn khá thấp 6%. Chưa từng đi khám  phụ khoa chiếm tỷ lệ rất cao 89,6%.   Theo y văn ghi nhận thì phụ nữ không từng  khám phụ khoa  là một yếu  tố nguy cơ của các  tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung(4).  Theo nghiên cứu chúng tôi chưa tìm được yếu tố  liên quan giữa tỷ lệ PTBCTC bất thường và tiền  căn khám phụ khoa do số trường hợp PTBCTC  bất thường rất ít.  KẾT LUẬN  Qua  tiến  hành  nghiên  cứu  cắt  ngang  tại  Bệnh viện Nhân Dân Gia Định  từ  tháng 3/2011  đến  tháng 7/ 2011  trên 826  thai phụ phá  thai 3  tháng đầu trong độ tuổi từ 18 ‐ 49, chúng tôi có  kết quả sau:  Tỉ lệ PTBCTC bất thường là 0,2% trong đó có  2 ca ASCUS.   Tỷ  lệ  PTBCTC  bị  chảy  máu  chiếm  20,6%  trong đó đa số là ra máu ít.  Hạn  chế  của  nghiên  cứu:  Do  kết  quả  PTBCTC bất thường rất ít nên nghiên cứu không  tìm được các yếu tố liên quan.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Bùi Thị Kiều Diễm. Tỷ lệ phết tế bào CTC bất thường và các  yếu tố liên quan ở phụ nữ 18‐ 60 tuổi tại huyên Tân Hiệp Kiên  Giang, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành phố  Hồ Chí Minh. (2011),tr. 83.   2. Cheng X, Bian X, Lang J, Gai M, Liu X, Zhang J, Liu M. (2000).  Papanicolaou  test  in pregnancy, Zhongguo Yi Xue Ke Xue  Yuan Xue Bao; 22(2), pp. 174‐6.  3. Cunningham  F  (2007).Neoplastic  Diseases,  Williams  Obstetrics: 23rd Edition, 57, pp 57‐59.  4. Hawkes  AP, Kronenberger  CB, MacKenzie  TD, Mardis  AL, Palen  TE, Schulter  WW, Shah  SA, Steele  AW, Marine  WM.,Cervical  cancer  screening:  American  college  of  preventive  medicine  practice  policy  statement.,  American  Journal of Preventive Medicine, 12(5), pp. 342‐44.  5. Jacobs  IA, Chang  CK, Salti  GI.  (2004).Coexistence  of  pregnancy and cancer, Am Surg, 70(11), pp. 1025‐9.  6. Jones  WB, Shingleton  HM, Russell  A, Fremgen  AM, Clive  RE, Winchester DP, Chmiel JS. (1996).Cervical carcinoma and  pregnancy: A national pattern of care study of the American  College of Surgeons, Cancer, 77(8), pp. 1479‐88.  7. Khaengkhor  P, Mairaing  K, Suwannarurk  K, Thaweekul  Y, Poomtavorn  Y, Pattaraarchachai  J, Bhamarapravatana  K.  (2011).Prevalence  of  abnormal  cervical  cytology  by  liquid  based  cytology  in  the  antenatal  care  clinic,  Thammasat  University Hospital, J Med Thai, 94(2), pp.152‐8.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh 27 8. Mc  Crory  DC,  Mather  DB  (2004).Evaluation  of  cervical  cytology: evidence report/technology assessment, Agency for  Health Care Policy and Research, 5, pp. 123‐24.  9. Morimura  Y, Fujimori  K, Soeda  S, Hashimoto  T, Takano  Y, Yamada  H, Yanagida  K, Sato  A  (2002).Cervical  cytology  during  pregnancy‐‐comparison  with  non‐pregnant  women  and  management  of  pregnant  women  with  abnormal  cytology, Fukushima J Med Sci, 48(1), pp.27‐37.  10. Moscicki  AB  (2005).Impact  of HPV  infection  in  adolescent  populations, J Adolesc Health, 37(6), pp. 3‐9.  11. Ngaojaruwong  N,  et  al  (2008).Prevalence  of  abnormal  Papanicolaou smear in pregnant women at Phramongkutklao  Hospital, Thai J Obstet Gynaecol, 16, pp. 179‐85.  12. Paraiso  MF, Brady  K, Helmchen  R, Roat  TW.  (1994).Evaluation of the endocervical Cytobrush and Cervex‐ Brush in pregnant women, Obstet Gynecol, 84(4), pp. 539‐43.  13. Rivlin  ME, Woodliff  JM,
Tài liệu liên quan