Tỷ lệ streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng trên thai kỳ sanh non và một số yếu tố liên quan

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng trên các thai kỳ sanh non tại bệnh viện Từ Dũ và các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ tháng 3/2010 đến tháng 6/2010 tại bệnh viện Từ Dũ Thành Phố Hồ Chí Minh. Có 234 sản phụ thỏa điều kiện chọn mẫu, được phỏng vấn theo bảng câu hỏi in sẵn và lấy bệnh phẩm ở âm đạo‐trực tràng để phân lập vi khuẩn. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng ở các thai kỳ sanh non 17,5% có liên quan đến nơi cư ngụ của sản phụ (p= 0,034). Trong số 41 trường hợp nhiễm GBS thì có 31 trường hợp bị vỡ ối – rỉ ối, trong số này có 3 thai phụ bị sốt lúc nhập viện và thời gian ối vỡ đều > 12 giờ. Kết luận: tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng ở thai kỳ sanh non là khá cao, tuy nhiên chiến lược dự phòng nhiễm khuẩn sơ sinh do Streptococcus nhóm B chưa được phổ biến rộng rãi. Khuyến cáo việc cấy tầm soát tình trạng viêm âm đạo do Streptococcus nhóm B trên tất cả các thai phụ, đặc biệt là nhóm thai phụ nguy cơ chuyển dạ sanh non. Điều trị kháng sinh dự phòng khi vào chuyển dạ cho tất cả các thai phụ có kết quả cấy dương tính

pdf10 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng trên thai kỳ sanh non và một số yếu tố liên quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  245 TỶ LỆ STREPTOCOCCUS NHÓM B ÂM ĐẠO‐TRỰC TRÀNG   TRÊN THAI KỲ SANH NON VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN   Nguyễn Thị Từ Vân*, Bùi Thị Thu Hương*  TÓM TẮT  Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng trên các thai kỳ sanh non tại bệnh  viện Từ Dũ và các yếu tố liên quan.  Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành từ tháng 3/2010 đến tháng 6/2010 tại  bệnh viện Từ Dũ Thành Phố Hồ Chí Minh. Có 234 sản phụ thỏa điều kiện chọn mẫu, được phỏng vấn theo bảng  câu hỏi in sẵn và lấy bệnh phẩm ở âm đạo‐trực tràng để phân lập vi khuẩn.  Kết quả: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng ở các thai kỳ sanh non 17,5% có liên quan  đến nơi cư ngụ của sản phụ (p= 0,034). Trong số 41 trường hợp nhiễm GBS thì có 31 trường hợp bị vỡ ối – rỉ ối,  trong số này có 3 thai phụ bị sốt lúc nhập viện và thời gian ối vỡ đều > 12 giờ.  Kết  luận: tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng ở thai kỳ sanh non là khá cao, tuy nhiên  chiến lược dự phòng nhiễm khuẩn sơ sinh do Streptococcus nhóm B chưa được phổ biến rộng rãi. Khuyến cáo  việc cấy tầm soát tình trạng viêm âm đạo do Streptococcus nhóm B trên tất cả các thai phụ, đặc biệt là nhóm thai  phụ nguy cơ chuyển dạ sanh non. Điều trị kháng sinh dự phòng khi vào chuyển dạ cho tất cả các thai phụ có kết  quả cấy dương tính.  Từ khóa: Streptococcus, sanh non.  ABSTRACT   THE RATE OF GROUP B STREPTOCOCCI VAGINA AND RECTUM INFECTION IN PRETERM  PREGNANCIES AND CORRELATION FACTORS  Nguyen Thi Tu Van, Bui Thi Thu Huong   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 245 ‐ 254  Objective:  To  identify  the  proportion  Group  B  Streptococci  vagina  and  rectum  infection  in  preterm  pregnancies and related factors at Tu Du Hospital.  Method: A Cross‐sectional study was carried out from March 2010 to September 2010 in Tu Du hospital.  There was 234 pregnancies interviewed and taken the pattern in vagina and rectum for culture.  Results: the rate of Group B Streptococci vagina and rectum infection in preterm pregnancies: 17.5%. There  are  a  correlation  of  the  living  place  (p=0,034). Among  41  cases  of  group B Streptococci  vagina  and  rectum  infection  preterm,  there were  31  cases  of  rupture  of membranes;  3  cases  of  fever  and  prolonged  rupture  of  membranes detention time of 12hours.  Conclusion:  the rate of Group B Streptococci vagina and rectum infection is high but the program of the  screening neonatal infection is not popular. Recommends screening for vaginal inflammation caused by group B  Streptococci  on  all  pregnant  women,  especially  in  women  at  risk  of  preterm  labor.  Prophylactic  antibiotic  treatment until delivery for all pregnant women with positive culture results.  Keywords: Streptococcus, preterm pregnancies.  * Bộ môn Sản phụ khoa ‐ Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch  Tác giả liên lạc: ThS.BS. Bùi Thị Thu Hương  Email: bamebuidinh@yahoo.com   ĐT: 0918605345  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  246 ĐẶT VẤN ĐỀ  Viêm âm đạo là một trong những bệnh phụ  khoa  thường gặp nhất  ở phụ nữ, bệnh gặp  cả  khi không có thai hay trong thời kỳ thai nghén.  Ở các nước đang phát triển, khoảng 20% tổng số  phụ nữ đến khám tại các cơ sở y  tế  là do viêm  âm đạo.   Tỷ  lệ viêm âm  đạo  ở phụ nữ  có  thai  là  rất  cao. Theo nghiên cứu của một  số  tác giả  trong  nước về viêm âm đạo ở phụ nữ có thai tỷ lệ 70‐ 80%(9). Đối với phụ nữ có thai, viêm âm đạo có  thể gây viêm màng ối, viêm bánh nhau, nhiễm  khuẩn ối, viêm nhiễm thai nhi từ trong buồng tử  cung. Do  đó,  có  thể gây  ra  sẩy  thai,  sanh non,  thai chết lưu, nhiễm khuẩn ối, nhiễm khuẩn hậu  sản  ở  mẹ  và  nhiễm  khuẩn  sơ  sinh,  đặc  biệt  nguyên nhân được chú ý nhiều nhất là liên cầu  khuẩn nhóm B (Streptococcus group B – GBS)(10).   Trong  số  các  ảnh hưởng  của viêm  âm  đạo  đến thai nghén  thì sanh non  là một vấn đề sức  khoẻ cộng đồng cần được quan tâm.   Nguyên  nhân  gây  sanh  non  có  rất  nhiều,  trong đó nhiều nghiên cứu cho  thấy  tình  trạng  viêm âm đạo do Streptococcus nhóm B góp phần  quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của sanh non,  đây  là  nguyên  nhân  có  thể  tác  động  vào  để  phòng ngừa  các  trường hợp nhiễm khuẩn gây  vỡ  ối  non,  chuyển  dạ  sanh  non. Mac  dù  có  2  nguyên nhân tác động đến hiệu quả điều trị dự  phòng là dị ứng kháng sinh và tình trạng kháng  thuốc ngày càng cao của các chủng vi khuẩn, tuy  nhiên năm 1996, trung tâm kiểm soát dịch bệnh  của Mỹ và  tổ chức y  tế  thế giới (WHO) đã ban  hành khuyến  cáo về  chiến  lược  điều  trị kháng  sinh dự phòng nhiễm Streptococcus nhóm B ở các  thai phụ và kết quả cho thấy sự giảm đáng kể tỉ  lệ truyền dọc từ mẹ qua con, giảm tần suất bệnh  và tỷ lệ tử vong của nhiễm khuẩn sơ sinh, giảm  từ 50% của những thập niên 70, đến nay chỉ còn  4  ‐  6%  ở  các  nước Châu Âu  và Mỹ(8). Do  đó,  Trung tâm phòng chống bệnh (CDC) có khuyến  cáo nên tầm soát tình trạng viêm âm đạo do liên  cầu  khuẩn  nhóm  B  trong  thai  kỳ  và  điều  trị  bệnh, nhất là khi thai phụ có tiền căn sanh non.  Trong  những  năm  gần  đây,  mặc  dù  tỉ  lệ  sanh  non  có  khuynh  hướng  giảm  dần  nhưng  đây vẫn  là vấn  đề  thách  thức  cho  các nhà  sản  khoa. Vì vậy, việc phát hiện các yếu tố nguy cơ  trong sanh non, nhất là tầm soát và điều trị sớm  tình trạng viêm âm đạo do Streptococcus B đóng  vai  trò quan  trọng nhằm giảm  tỷ  lệ  sanh non,  hạn chế các biến chứng, giảm  tỷ  lệ  tử vong  sơ  sinh cũng như có kế hoạch dự phòng cho thai kỳ  kế tiếp.   Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu đề  cập  đến  ảnh  hưởng  của  viêm  âm  đạo  do  Streptococcus nhóm B trong các thai kỳ sanh non.  Vì vậy  chúng  tôi  tiến hành nghiên  cứu  “Tỷ  lệ  Streptococcus nhóm B âm đạo‐trực tràng trên thai  kỳ sanh non và một số yếu tố liên quan”.  Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu chính  Xác  định  tỷ  lệ nhiễm Streptococcus nhóm B  âm đạo‐trực tràng trên các thai kỳ sanh non tại  bệnh viện Từ Dũ.  Mục tiêu phụ  Khảo  sát  các yếu  tố  liên quan  trên  các  thai  phụ sanh non nhiễm Streptococcus nhóm B như:  tuổi mẹ, nơi cư ngụ, tiền căn viêm âm đạo, thói  quen vệ sinh và giao hợp trong thai kỳ.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Nghiên cứu cắt ngang.  Đối tượng nghiên cứu   Những  sản  phụ  chuyển  dạ  sanh  non  tuổi  thai từ 28 tuần đến 36 tuần 6 ngày tại Bv Từ Dũ  từ tháng 3/2010 đến tháng 6/2010.  Tiêu chuẩn nhận vào  ‐ Những  sản  phụ  có  dấu  hiệu  chuyển  da  sanh non và doạ sanh non có tuổi thai từ 28 tuần  đến 36 tuần 6 ngày tại BVTD có các dấu hiệu khi  vào viện như đau bụng, ra nhớt hồng âm đạo, ra  nước âm đạo: sau khi đặt monitoring có ít nhất 1  cơn gò trong 10 phút.  ‐ Một thai, thai sống.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  247 ‐  Nhớ  rõ  kinh  cuối  (chu  kỳ  28‐30  ngày)  và/hoặc có siêu âm 3 tháng đầu thai kỳ.  ‐ Không đặt thuốc và thụt rửa âm đạo trong  vòng  48  giờ  trước  khi  khám  nhận  vào  nghiên  cứu.  ‐ Chưa  được khám âm  đạo  trước khi nhận  vào nghiên cứu.  Tiêu chuẩn loại trừ  ‐ Các sản phụ không xác định chính xác tuổi  thai do không nhớ ngày kinh cuối hoặc có ngày  kinh  cuối nhưng  chu kỳ kinh không  đều hoặc  không có siêu âm 3 tháng đầu thai kỳ.   ‐  Những  trường  hợp  đình  chỉ  thai  nghén  như thai dị dạng, thai chết lưu, hoặc lý do xã hội  (hoang thai); khởi phát chuyển dạ vì một trong  những lý do như bệnh lý nội khoa của mẹ.   ‐ Đã dùng kháng sinh toàn thân hay làm các  thủ  thuật  đường  âm  đạo  trong  vòng  2  tuần  trước khi nhận vào nghiên cứu.  Cỡ mẫu  Cỡ mẫu được tính toán dựa theo công thức  sau:   Error! Objects cannot be created from editing  field codes.  Với   n: cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu.   Z(1‐/2)=1,96 (độ tin cậy 95%‐ : sai số loại I  với =0.05) Chọn d=0,05.  P: tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo‐ trực tràng của thai phụ sanh non.    Trong  nghiên  cứu  của  tác  giả  Helen  McDonald(8) thì P là 18,7%. Từ đó, tính được cỡ  mẫu n=234.   Một số tiêu chuẩn, qui ước sử dụng khi phân  tích:  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  việc  định  tuổi  thai dựa vào ngày kinh cuối và  siêu âm 3  tháng đầu.   ‐  Đối  với  trường  hợp  nhớ  rõ  ràng  kinh  cuối, kinh đều với chu kỳ kinh 28 ngày thì tuổi  thai được tính theo qui tắc Ngày+7, tháng‐3 và  năm +1.  ‐ Đối với  trường hợp khác, siêu âm  trong 3  tháng đầu sẽ được tính toán và suy ra tuổi thai  theo ngày kinh cuối. Siêu âm trong thời gian này  có sai số + 3 ngày.  Chẩn đoán chuyển dạ sanh non: khi có một  trong những biểu hiệu.  ‐ Cổ  tử  cung mở bằng hoặc  trên  2cm hoặc  xóa ít nhất 80%.  ‐ Cơn co tử cung: có 4 cơn co trong 20 phút  trên lâm sàng/monitoring.  ‐ Có vỡ ối tự nhiên hoặc thành lập đầu ối  ‐ Ra nhớt hồng âm đạo.  Chẩn đoán dọa sinh non: dựa vào các yếu tố:  ‐ Sự xuất hiện cơn co tử cung đều đặn, có ít  nhất 1 cơn trong 10 phút trên monitoring, thỉnh  thoảng đều rồi có thể cách xa ra.  ‐  Những  thay  đổi  ở  đoạn  dưới  tử  cung:  thành  lập sớm đoạn dưới  tử cung, cổ  tử cung  ngắn, hướng  trung gian, mật  độ mềm,  có  thể  hở ngoài... sản phụ  than phiền cảm giác nặng  vùng chậu.  ‐ Vỡ ối: thường kết hợp với thay đổi đoạn  dưới tử cung, kèm theo đó  là chuyển dạ sinh.  Nguy  cơ nhiễm khuẩn  thai nhi  cao  cần nhập  viện sớm.  ‐ Ra máu  hay  chất  nhầy màu  hồng  từ  âm  đạo.  Nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo –  trực  tràng: là những trường hợp cấy bệnh phẩm âm  đạo –  trực  tràng bằng môi  trường dinh dưỡng  chọn lọc và sử dụng các phương pháp phân lập,  định danh  theo khuyến cáo của CDC 2002  tìm  thấy được liên cầu khuẩn nhóm B.  KẾT QUẢ  Đặc  điểm  về  tuổi  của  đối  tượng  nghiên  cứu.  ‐ Tuổi trung bình 27.81 + 3.86 tuổi. Tuổi nhỏ  nhất (min): 16. Tuổi lớn nhất (max): 42 tuổi. Lớp  tuổi tập trung nhiều nhất 25‐29 tuổi.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  248 Đặc điểm chung về kinh tế văn hóa xã hội  ‐  Đa  số  nội  trợ  (31,6%),  nghề  nghiệp  công  nhân  chiếm  tỉ  lệ  cao  (22,2%)  với  đặc  điểm  thường di chuyển, đi lại nhiều.   ‐ Thu nhập kinh tế gia đình đủ ăn (89,3%).  ‐ Trình độ học vấn hết cấp 2 chiếm tỉ lệ cao  nhất.  ‐ Phần lớn thai phụ (58,5%) sống tại các tỉnh.   Tình trạng lúc vào viện   Bảng 1 Đặc điểm chuyển dạ thai kỳ này  Đặc điểm chung Tần suất (n=234) Tỉ lệ (%) Lý do đến khám Đau bụng 48 20.5 Ra nhớt hồng âm đạo 89 38.0 Ra nước âm đạo 97 41.4 Cơn co tử cung (trong 10 phút) Có 1 cơn co 88 37.6 Có 2 cơn co 84 35.9 Có 3 cơn co 34 14.5 Có 4 cơn co 28 12.0 Độ mở cổ tử cung Cổ tử cung đóng 25 10.7 Cổ tử cung mở 1cm 60 25.6 Cổ tử cung mở 2cm 90 38.5 Cổ tử cung mở 3cm 31 13.2 Cổ tử cung mở ≥ 4cm 28 12.0 Độ xoá cổ tử cung Cổ tử cung xoá < 30% 41 17.5 Cổ tử cung xóa 30-50% 90 38.5 Cổ tử cung xoá 60-70% 83 35.5 Cổ tử cung xoá > 70% 20 8.5 Nhận xét:   ‐ 20,5% trường hợp nhập viện vì đau bụng;  38% vì  ra nhớt hồng  âm  đạo;  có  đến  41,4%  ra  nước âm đạo chiếm tỷ lệ cao nhất trong các lý do  vào viện.  ‐ Số cơn co tử cung: 37,6% trường hợp sanh  non có một cơn co tử cung khi vào viện; 35,9%  có 2 cơn co, 14,5% có 3 cơn co và 12% có 4 cơn co  tử cung.  ‐ Độ mở cổ  tử cung: 25,6%  trường hợp doạ  sanh non  có  cổ  tử  cung mở 1cm khi vào viện;  38,5% có cổ tử cung mở 2cm; 13,2% cổ tử cung  mở 3cm nhưng có 10,7% trường hợp cổ tử cung  đóng.  ‐  Độ  xoá  cổ  tử  cung  <30%  chiếm  17,5%  trường  hợp  sanh  non,  30‐50%  chiếm  38,5%  và  35,5% trường hợp cổ tử cung mở 60‐70%.  Tình trạng ối khi nhập viện  Tình traïng oái khi nhaäp vieän 27% 3% 11% 59% OÁi coøn-bình thöôøng OÁi coøn-thieåu oái OÁi ræ OÁi vôõ   Biểu đồ 1: Tình trạng ối khi nhập viện  ‐ 27,4% trường hợp ối còn‐bình thường; 3,4%  trường hợp  sanh non có  ối còn‐thiểu  ối. Trong  162 trường hợp ối vỡ ‐ ối rỉ thì cĩ136 trường hợp  vỡ ối, chiếm 58,1%; 26  trường hợp  ối  rỉ,  chiếm  11,1%.  Tỷ  lệ  Streptococcus  nhóm  B  ở  thai  kỳ  sanh  non:  Trong 234  đối  tượng  tham gia nghiên  cứu,  41  thai kỳ sanh non có kết quả cấy bệnh phẩm  âm  đạo‐trực  tràng  tìm  thấy Streptococcus nhóm  B, chiếm tỷ lệ 17,5%.  Các yếu tố liên quan  ‐ Chúng  tôi  nhận  thấy  các  thai phụ  ở  khu  vực nội thành có tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm  B âm đạo‐trực tràng (24,4%) cao hơn hẳn so với  các thai phụ cư trú tại tỉnh (14,6%). Sự khác biệt  này có ý nghĩa thống kê (p=0,034).  ‐  Chúng  tôi  chưa  tìm  thấy mối  liên  quan  giữa tình trạng nhiễm Streptococcus nhóm B âm  đạo‐trực tràng với tuổi thai lúc sanh, tình trạng  ối vỡ, tình trạng sốt lúc nhập viện, thói quen vệ  sinh và giao hợp trong thai kỳ của sản phụ.   Bảng 2 Tỷ lệ Streptococcus nhóm B và đặc điểm  chung  Đặc điểm chung GBS (-) n (%) GBS (+) n (%) Giá trị p* Tuổi mẹ <20 12 (85.7) 2 (14.3) 0.74 ≥ 20 181 (82.3) 39 (17.7) OR = 1.29 95%CI: 0.27 – 6 Tiền thai Con so 124 (79.5) 32 (20.5) 0.08 Con rạ 69 (88.5) 9 (11.5) OR = 0.51 95%CI: 0.23 – 1.12 Nơi cư Nội thành 65 (75.6) 21 (24.4) 0.034 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  249 Đặc điểm chung GBS (-) n (%) GBS (+) n (%) Giá trị p* ngụ Tỉnh 128 (86.5) 20 (13.5) OR = 0.48 95%CI: 0.24 – 0.95 Tình trạng ối Ối còn bình thường 57 (89.1) 7 (10.9) 0.19 Thiểu ối 5 (62.5) 3 (37.5) Ối rỉ 22 (84.6) 4 (15.4) Ối vỡ 109 (80.1) 27 (19.9) Bảng 3 Kết quả cấy GBS và tuổi thai lúc sinh  Tuổi thai lúc sinh GBS (-) n (%) GBS (+) n (%) Giá trị p* 28 -< 34 tuần 85 (84.2) 16 (15.8) 0.55 34 - 37 tuần 108 (81.2) 25 (18.8) (*) Dùng phép kiểm chi bình phương để tìm mối liên quan.  Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi giá trị p<0,05.    OR=1.23    95%CI=0.62 – 2.45  Nhận xét:   ‐ Trong 234 sản phụ sanh non thì thai kỳ 34 ‐  37  tuần  có  tỷ  lệ  nhiễm  Streptococcus  nhóm  B  (18,8%) cao hơn các đối tượng có thai kỳ 28 ‐<34  tuần. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.  Bảng 4 Kết quả cấy GBS và tình trạng vỡ ối  Vỡ ối, rỉ ối GBS (-) n (%) GBS (+) n (%) Giá trị p* Không 62 (86.1) 10 (13.9) 0.33 Có 131 (80.9) 31 (19.1) (*) Dùng phép kiểm chi bình phương để tìm mối liên quan.  Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi giá trị p <0,05.  OR= 1.5    95%CI= 0.67 – 3.18  Nhận xét:   ‐ Trong 131 thai phụ vào chuyển dạ có vỡ ối‐ rỉ  ối,  31  (19,1%)  thai  phụ  có  kết  quả  cấy  Streptococcus  nhóm B dương  tính. Tỷ  lệ  nhiễm  liên  cầu nhóm B  của nhóm  đối  tượng này  cao  hơn  những  đối  tượng  chưa  bị  vỡ  ối, OR=  1,5  (95% CI=0,68‐3,18), tuy nhiên sự khác biệt không  có ý nghĩa thống kê.  Bảng 5 Kết quả cấy GBS và tình trạng sốt lúc vào  viện  Đặc điểm Ối vỡ – ối rỉ Giá trị p* Sốt >38oC GBS (-) n (%) GBS (+) n (%) Không 122 (81.3) 28 (18.7) 0.59 Có 9 (75) 3 (25) (*) Dùng phép kiểm chi bình phương để tìm mối liên quan.  Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi giá trị p <0,05.  OR= 1.45    95%CI= 0.37 – 5.71  Nhận xét:   ‐ Trong 162 sản phụ vào viện bị vỡ ối – rỉ ối,  có 12 trường hợp sốt >380C, trong đó có 3 trường  hợp GBS dương  tính nhưng  sự khác biệt giữa  tình  trạng nhiễm  Streptococcus nhóm B  và  tình  trạng sốt khi nhập viện trong nhóm sản phụ bị  vỡ ối không có ý nghĩa thống kê.  Bảng 6 Kết quả cấy GBS và tình trạng sốt lúc vào  viện trong các trường hợp vỡ ối kéo dài (ối vỡ >12  giờ)  Đặc điểm Ối vỡ kéo dài Giá trị p* Sốt >38oC GBS (-) n (%) GBS (+) n (%) Không 17 (89.5) 2 (10.5) 0.88 Có 7 (87.5) 1 (12.5) (*) Dùng phép kiểm chi bình phương để tìm mối liên quan.  Mối liên quan có ý nghĩa thống kê khi giá trị p <0,05.  OR= 1.21    95%CI= 0.09 – 15.6  Nhận xét:  ‐ Không có mối  liên quan có ý nghĩa  thống  kê giữa tình trạng sốt và nhiễm GBS trong nhóm  vỡ ối kéo dài, p= 0.88. Kết quả cho thấy trong 3  trường hợp vỡ ối kéo dài > 12 giờ có nhiễm GBS  thì chỉ có 1 trường hợp bị sốt >380C lúc vào viện.   ‐ Trong vòng 1 tháng, không có thai phụ nào  được cấy nước tiểu để chẩn đoán nhiễm khuẩn  tiểu và  cũng không  có  trường hợp nào  có  tiền  căn  sanh  con  bị  nhiễm  khuẩn  sơ  sinh  do  Streptococcus nhóm B.  Đặc điểm một số yếu tố liên quan đến thai kỳ lần này  Bảng 7 Kết quả cấy GBS và một số yếu tố liên quan đến thai kỳ lần này  Đặc điểm GBS (-) GBS (+) Giá trị p* OR Tiền căn bệnh lý phụ khoa Không 157 (83,5) 31 (16,5) 0,4 1,4 95%CI: 0,63 – 3,12 Có 36 (78,3) 10 (21,7) Giao hợp trong thời gian mang thai Không 52 (81,2) 12 (18,8) 0,76 0,89 95%CI: 0,42 – 1,87 Có 141 (82,9) 29 (17,1) Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  250 Đặc điểm GBS (-) GBS (+) Giá trị p* OR Thụt rửa âm đạo Không 111 (80,4) 27 (19,6) 0,32 0,795%CI: 0,35 – 1,42 Có 82 (85,4) 14 (14,6) Dùng dung dịch sát khuẩn Không 89 (83,2) 18 (16,8) 0,8 Có 104 (81,9) 23 (18,1) Số lần rửa âm hộ mỗi ngày (TB) 3,98 3,77 0,62  (*)Phép kiểm Chi bình phương, T‐test được sử dụng để tìm mối liên quan. Nếu p<0.05 thì có mối liên quan có ý nghĩa.  Nhận xét:   ‐ Tuy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống  kê  giữa  nhiễm  GBS  và  tiền  căn  viêm  nhiễm  đường sinh dục, nhưng kết quả cho biết  đa  số  các thai phụ chưa từng khám phụ khoa và trong  41  trường hợp nhiễm GBS  thì chỉ có 10  trường  hợp có tiền căn viêm âm đạo được điều trị trước  khi có thai.  ‐  Chưa  thấy  có mối  liên  quan  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa  giao  hợp  và  nhiễm  GBS.  Tuy  nhiên,  17,1%  sản  phụ  có  giao  hợp  trong  thời  gian mang thai bị nhiễm Streptococcus nhóm B.  ‐ Cho đến ngày nay, thói quen thụt rửa sâu  âm đạo vẫn còn tồn tại. Trong 234 thai phụ của  mẫu nghiên cứu, có tới 96 thai phụ có thói quen  thụt rửa sâu âm đạo, chiếm 41% dân số nghiên  cứu.  Trong  nhóm  đối  tượng  này,  tỷ  lệ  nhiễm  Streptococcus nhóm B là 14,6%. Sự khác biệt này  không có ý nghĩa thống kê.  ‐ Tỷ  lệ các  thai phụ sử dụng dung dịch sát  khuẩn để vệ sinh âm hộ là 127 (54,3%), trong đó  18,1% nhiễm GBS cao hơn so với các đối tượng  không  dùng  dung  dịch  sát  khuẩn.  Tuy  nhiên,  không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ  nhiễm Streptococcus nhóm B với thói quen dùng  dung dịch sát khuẩn cũng như số lần rửa âm hộ  mỗi ngày.  BÀN LUẬN  Với mục  tiêu  nghiên  cứu  là  xác  định  tỉ  lệ  nhiễm  Streptococcus  nhóm  B  trên  thai  kỳ  sinh  non và một số yếu tố liên quan, thiết kế nghiên  cứu  được  thực  hiện  là  nghiên  cứu  cắt  ngang.  Thiết kế này giúp chúng  tôi đưa ra  tỉ  lệ nhiễm  GBS  trên  thai  kỳ  sinh  non  và  những mối  liên  quan của tỉ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B. Các  kết  quả  thu  được  có  vai  trò  cung  cấp một  cái  nhìn khái quát về tình hình nhiễm GBS trên thai  kỳ  sinh non  tại bệnh viên Từ Dũ. Thiết kế  cắt  ngang cũng là một thiết kế phù hợp trong điều  kiện  hạn  chế  về  thời  gian  và  kinh  phí  nghiên  cứu.  Tại Việt Nam,  chúng  tôi  nhận  thấy  có  vài  nghiên cứu về tỉ  lệ nhiễm Streptococcus nhóm B  trên  thai phụ nhưng  chưa nghiên  cứu nào  tập  trung  trên  thai  kỳ  sinh  non. Nghiên  cứu  của  Ngọc Khanh(15) thực hiện trên các thai phụ sống  tại Hà Nội, tác giả này chỉ lấy bệnh phẩm ở âm  đạo mà bỏ qua phần bệnh phẩm ở trực tràng và  không  sử  dụng  môi  trường  cấy  dinh  dưỡng  chọn  lọc nên  tỉ  lệ nhiễm GBS ghi nhận được  là  4,5%. Nghiên cứu của Đỗ Khoa Nam  (2006) và 
Tài liệu liên quan