Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh viện trên bệnh nhân có tổn thương da hở tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2011-2012

Mở đầu: Chuyên khoa Da liễu phần lớn bệnh nhân nhập viện có da bị thương tổn cũng đồng nghĩa với tổn hại hàng rào bảo vệ của cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vì vậy nhiễm khuẩn bệnh viện là vấn đề được quan tâm hàng đầu tại bệnh viện Da Liễu, do nhiễm khuẩn bệnh viện làm gia tăng tần suất bệnh, tăng chí phí điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỉ lệ tử vong và tạo ra một số vi khuẩn kháng thuốc. Mục tiêu nghiên cứu : Xác định tỷ lệ và yếu tố nguy cơ gây NKBV tại bệnh viện trên bệnh nhân có tổn thương da hở tại BV Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp cắt ngang mô tả, nghiên cứu bệnh chứng trên 102 bệnh nhân có tổn thương da hở tại thu thập được tại Bệnh viện Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh từ 1/3/2011 – 29/2/2012. Kết quả: Tỉ lệ NKBV chung chiếm 53,9%. NKBV ở từng khoa phòng như sau: Khoa Lâm Sàng 1 (44,4%), Khoa Lâm Sàng 2 (59,4%), Khoa Phục Hồi Chức Năng (50%). Về vi khuẩn gây NKBV: NKBV do 1 vi khuẩn (89,1%), đồng nhiễm 2 vi khuẩn (10,9%). Vi khuẩn thường gặp trong NKBV: Staphylococcus aureus (22,9%), Pseudomonas aeruginosa (22,9%), Staphylococcus coagulase (-) (13,2%), Acinebacter spp (6,6%), E. coli (6,6%). Yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh viện: bệnh nhân có tổn thương da hở lứa tuổi trên 60, bệnh nhân có tổn thương da hở nằm chung phòng với BN có nhiễm khuẩn da thì có nguy cơ nhiễm khuẩn cao hơn. Kết luận: Tại Bệnh viện Da Liễu TP. HCM tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chung rất cao (53,9%). Các bệnh nhân có tổn thương da hở lứa tuổi trên 60 và các bệnh nhân có tổn thuơng da hở nằm chung phòng với các bệnh nhân có nhiễm khuẩn da thì có nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện rất cao.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 252 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh viện trên bệnh nhân có tổn thương da hở tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2011-2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 349 TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TRÊN BỆNH NHÂN CÓ TỔN THƯƠNG DA HỞ TẠI BV. DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2011 – 2012 Nguyễn Thị Diệu My*, Nguyễn Tất Thắng** TÓM TẮT Mở đầu: Chuyên khoa Da liễu phần lớn bệnh nhân nhập viện có da bị thương tổn cũng đồng nghĩa với tổn hại hàng rào bảo vệ của cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vì vậy nhiễm khuẩn bệnh viện là vấn đề được quan tâm hàng đầu tại bệnh viện Da Liễu, do nhiễm khuẩn bệnh viện làm gia tăng tần suất bệnh, tăng chí phí điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỉ lệ tử vong và tạo ra một số vi khuẩn kháng thuốc. Mục tiêu nghiên cứu : Xác định tỷ lệ và yếu tố nguy cơ gây NKBV tại bệnh viện trên bệnh nhân có tổn thương da hở tại BV Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp cắt ngang mô tả, nghiên cứu bệnh chứng trên 102 bệnh nhân có tổn thương da hở tại thu thập được tại Bệnh viện Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh từ 1/3/2011 – 29/2/2012. Kết quả: Tỉ lệ NKBV chung chiếm 53,9%. NKBV ở từng khoa phòng như sau: Khoa Lâm Sàng 1 (44,4%), Khoa Lâm Sàng 2 (59,4%), Khoa Phục Hồi Chức Năng (50%). Về vi khuẩn gây NKBV: NKBV do 1 vi khuẩn (89,1%), đồng nhiễm 2 vi khuẩn (10,9%). Vi khuẩn thường gặp trong NKBV: Staphylococcus aureus (22,9%), Pseudomonas aeruginosa (22,9%), Staphylococcus coagulase (-) (13,2%), Acinebacter spp (6,6%), E. coli (6,6%). Yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh viện: bệnh nhân có tổn thương da hở lứa tuổi trên 60, bệnh nhân có tổn thương da hở nằm chung phòng với BN có nhiễm khuẩn da thì có nguy cơ nhiễm khuẩn cao hơn. Kết luận: Tại Bệnh viện Da Liễu TP. HCM tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chung rất cao (53,9%). Các bệnh nhân có tổn thương da hở lứa tuổi trên 60 và các bệnh nhân có tổn thuơng da hở nằm chung phòng với các bệnh nhân có nhiễm khuẩn da thì có nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện rất cao. Từ khóa: Yếu tố nguy cơ, nhiễm khuẩn bệnh viện, tổn thương da hở ABSTRACT INCIDENCE AND RISK FACTORS OF NOSOCOMIAL INFECTIONS IN PATIENTS WITH OPENED SKIN DAMAGES AT HOSPITAL OF DERMATO - VENEREOLOGY OF HCMC IN 2011-2012 Nguyen Thi Dieu My, Nguyen Tat Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 349 - 356 Background: Hospitalized patients with skin damages means their external barriers against microbial infections has been broken, therefore nosocomial infections (NI) are considered as the most important issue at Hospital of Dermato –Venereology. Nosocomial infections cause increases in morbidity, treatment cost, hospitalized duration, mortality and develop a number of antimicrobial resistant bacteria. Objective: to determine incidences of infectious agents and risk factors on patients with opened skin damages at Hospital of Dermato -Venereology of HCMC Methods: Descriptive, cross-sectional study on 102 patients with opened skin damages at Hospital of Dermato-Venereology from 1/3/2011 to 29/2/2012. * Bệnh viện Da Liễu TP. HCM ** Bộ Môn Da Liễu Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng ĐT: 0903350104 Email: thangngtat@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa 350 Results: General nosocomial infections incidence was 53.9%. These incidences in specific departments were as followed: Clinical 1 (44.4%), Clinical 2 (59.4%), Rehabilitation (50%). Causative agents of nosocomial infections were as followed: by 1 bacteria (89.1%), co-infection by 2 bacteria (10.9%). Commonly found bacteria were S. aureus (22.9%), P. aeruginosa (22.9%), coagulase (-) Staphylococcus (13.2%), Acinetobacter spp (6.6%), and E. coli (6.6%). Risk factors of nosocomial infections: patients over 60 years old with opened skin damages, patients with opened skin damages in the same room with patients has skin infections are at higher risk. Conclusions: Incidence of nosocomial infections at Hospital of Dermato -Venereology of HCMC were very high (53.9%). Patients over 60 years old with opened skin damages and patients with opened skin damages in the same room with patients has skin infections are at very high risk of nosocomial infections. Keywords: Risk factors, nosocomial infections, opened skin damages MỞ ĐẦU Chuyên khoa Da liễu phần lớn bệnh nhân nhập viên có da bị thương tổn cũng đồng nghĩa với tổn hại hàng rào bảo vệ của cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vì vậy nhiễm khuẩn bệnh viện là vấn đề được quan tâm hàng đầu tại bệnh viện Da Liễu, do nhiễm khuẩn bệnh viện làm gia tăng tần suất bệnh, tăng chí phí điều trị, kéo dài thời gian nằm viện, tăng tỉ lệ tử vong và tạo ra một số vi khuẩn kháng thuốc. NKBV có nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như trong nước, tại BVDL có vài nghiên cứu khảo sát tỉ lệ NKBV, tuy nhiên các nghiên cứu này chưa đề cập đến các yếu tố nguy cơ gây NKBV, hơn nữa tỉ lệ các NKBV thay đổi theo thời gian. Đề tài này tiến hành nhằm tìm ra tỷ lệ các tác nhân gây NKBV và các yếu tố nguy cơ để từ đó tìm ra giải pháp nhằm giảm tỉ lệ NKBV. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện. - Xác định các vi khuẩn và tình trạng kháng thuốc. - Đánh giá các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh viện trên bệnh nhân có tổn thương da hở tại Bệnh viện Da Liễu Tp. Hồ Chí Minh từ 1/3/2011 – 29/2/2012. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Phương pháp cắt ngang mô tả, nghiên cứu bệnh chứng. Đối tượng nghiên cứu Dân số đích Những bệnh nhân nhập viện trên 48 giờ tại Bệnh viện Da Liễu TP Hồ Chí Minh từ 01/03/2011 đến 29/02/2012. Dân số nghiên cứu Những bệnh nhân nhập viện trên 48 giờ tại các khoa lâm sàng 1, 2 và khoa phục hồi chức năng BVDL TP. HCM có tổn thương da hở từ tháng 01/03/2012 – 29/2/2012. Tiêu chuẩn chọn mẫu Bệnh nhân nội trú nhập viện sau 48 giờ. Có tổn thương da hở. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân mới nhập viện trong vòng 48 giờ. Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Biến số nghiên cứu Biến phụ thuộc Nhiễm khuẩn bệnh viện. Các loại nhiễm khuẩn bệnh viện. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện. Biến số độc lập Tuổi, giới, dân tộc, nghề nghiệp, học vấn, tổn thương da hở, thời gian nằm viện, thời gian trung bình nhiễm khuẩn bệnh viện, bệnh da. Biến số gây nhiễu Vi khuẩn thường trú trên da. Sai lệch do người quan sát. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 351 Sơ đồ nghiên cứu Thông tin khảo sát Bệnh nhân có tổn thương da hở, các bệnh lí đi kèm. Phân tích số liệu Thu thập và xử lý theo chương trình Epi-info 2000. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích hồi qui tương quan. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ 1/3/2011 – 29/2/2012 với 102 bệnh nhân nội trú tại bệnh viện Da Liễu Tp. HCM, chúng tôi thu thập được các kết quả sau đây: Tần số và tỉ lệ bệnh nhân phân bố theo đặc điểm dân số học Yếu tố dịch tễ Tần số Tỉ lệ % 1 – 10 5 4,9 11 – 20 4 3,9 Nhóm tuổi 21 – 30 13 12,7 31 – 40 13 12,7 41 – 50 21 20,6 Yếu tố dịch tễ Tần số Tỉ lệ % 51 – 60 26 25,5 >60 20 19,6 Tổng cộng 102 100 Nhận xét: trong nghiên cứu của chúng tôi thì gần ½ trường hợp từ 40 – 60 tuổi, tuổi trung bình là 45 tuổi, nhỏ nhất 3 tuổi và lớn nhất là 83 tuổi. Trong đó trẻ em chiếm 8% trường hợp. Điều này cũng phù hợp với độ tuổi nằm điều trị tại khoa nội trú bệnh viện Da liễu Tp. HCM chủ yếu là người lớn, còn trẻ em chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Yếu tố dịch tễ Tần số Tỉ lệ % Giới Nam 78 76,5 Nữ 24 23,5 Tổng cộng 102 100 Nhận xét: trong nghiên cứu của chúng tôi thì nam nhiều hơn nữ, chiếm ¾ trường hợp. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trước đây(3,10). Bệnh nhân nhập viện được khám và làm các xét nghiệm thường qui Không có TTDH Không đưa vào nghiên cứu - Có TTDH - BN đồng ý tham gia nghiên cứu Bệnh nhân được đưa vào chương trình nghiên cứu Cấy dịch tiết và làm kháng sinh đồ lần thứ nhất trong vòng 48 h từ khi bắt đầu nhâp viện Cấy dịch tiết và làm kháng sinh đồ lần thứ hai sau 48 h nhâp viện Nếu có thêm 1 hoặc 2 tác nhân NK mới trở lên Ghi nhận ca nhiễm khuẩn bệnh viện Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa 352 Yếu tố dịch tễ Tần số Tỉ lệ % Nghề nghiệp Công nhân viên 7 6,9 Công nhân 17 16,7 Nông dân 27 26,5 Học sinh – sinh viên 14 13,7 Buôn bán 15 14,7 Nội trợ 2 2,0 Nghề tự do 17 16,7 Khác 3 2,9 Tổng cộng 102 100 Nhận xét: nghề nghiệp chủ yếu là nông dân chiếm ¼ trường hợp, kế đến là công nhân – buôn bán và học sinh - sinh viên chiếm gần ½ tổng số trường hợp. Bệnh da trên đối tượng nghiên cứu Bệnh da Tần số Tỉ lệ % Bệnh da Tần số Tỉ lệ % Pemphigus 28 27,5 Viêm da mủ hoai thư 3 2,9 Pemphigoid 5 4,9 Chốc 3 2,9 Duhring 4 3,8 Zona 2 2 Ig A đường 1 1,0 Nấm sâu 2 2 Chàm 16 15,7 Lupus đỏ 2 2 Lổ đáo bệnh phong 12 11,8 Ung thư da 2 2 Vẩy nến mủ 6 5,9 Viêm mạch 2 2 Trúng độc da do thuốc 7 6,9 Khác 2 2 Loét da 5 4,9 Nhận xét: Pemphigus chiếm trên ¼ tổng số trường hợp, kế đến là bệnh chàm 15,7%, và lỗ đáo trên bệnh nhân phong chiếm 11,8%. Các bệnh đi kèm Mắc bệnh đi kèm Tần số Tỉ lệ % Tiểu đường 1 0,98 Cao huyết áp 6 5,9 Mề đay 1 0,98 Viêm gan 1 0,98 Viêm phế quản mạn 1 0,98 Bệnh khác 2 1,96 Không có bệnh đi kèm 90 88,2 Tổng 102 100 Nhận xét: trong nghiên cứu của chúng tôi thì hầu hết bệnh đi kèm là cao huyết áp chiếm ½ tổng số các trường hợp có bệnh đi kèm. Bệnh gây suy giảm miễn dịch chỉ có 1 trường hợp bệnh nhân tiểu đường (chiếm 0,98%). Tỉ lệ các NKBV Tỷ lệ NKBV chung Tần số Tỉ lệ % Có NKBV 55 53,9 Không có NKBV 47 46,1 Tổng 102 100 Tỉ lệ NK tại các khoa trong BV Tần số Tỉ lệ % Có NKBV Không NKBV Khoa lâm sàng 1 12 15 44,4 Khoa lâm sàng 2 38 26 59,4 Khoa săn sóc đặc biệt 0 1 0 Khoa phục hồi chức năng 5 5 50 Tổng cộng 55 47 53,9 Nhận xét: trong nghiên cứu này thì tỷ lệ NKBV chiếm 53,9% tổng số trường hợp. Trong đó tỷ lệ NKBV ở khoa lâm sàng 1 là 44,4%, khoa lâm sàng 2 là 59,4%, khoa phục hồi chức năng là 50%, như vậy tỷ lệ NKBV ở các khoa phòng gần tương đương nhau. Riêng tại khoa săn sóc đặc biệt chỉ ghi nhận 1 trường hợp và không có nhiễm khuẩn bệnh viện. So sánh tỷ lệ NKBV của chúng tôi so với các nước khác nhau, thì chúng tôi nhận thấy rằng tỉ lệ NKBV của chúng tôi cao hơn so với các nghiên cứu trong nước và một số nghiên cứu của ngoài nước. Tỉ lệ NKBV của chúng tôi gần tương đương với nghiên cứu của Sarginson(11) (Anh) (41,9%) và của Abramczyk(1) (Brazil) (46,1%). Sở dĩ tỉ lệ NKBV cao như vậy có lẽ trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ ở các đối tượng có thương tổn da hở như các bệnh da: Phemphigus, chàm, vẩy nến mủ, là những bệnh da làm tổn thương hàng rào bảo vệ của cơ thể làm cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập. Hơn nữa bệnh nhân nhập viện thường tình trạng bệnh nặng có tổn thương da chiếm phần lớn diện tích da của cơ thể, bệnh nặng làm bong tróc lớp thượng bì của da dẫn đến tình trạng mất nước điện giải và protein qua vùng da bị thương tổn dẫn đến suy kiệt cơ thể là điều kiện thuận lợi cho NKBV. Bệnh nhân có tổn thương da hở nằm chung phòng với bệnh nhân da thường chứ không được nằm trong phòng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 353 cách ly hoặc phòng vô trùng đó cũng là điều kiện thuận lợi cho các NKBV. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ khảo sát tỷ lệ NKBV ở đối tượng có tổn thương da hở đây là đối tượng nghiên cứu có nguy cơ cao vì vậy tỉ lệ NKBV ở đây sẽ cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ NKBV chung. Các tác nhân gây NKBV Đồng nhiễm các vi khuẩn NKBV Đồng nhiễm vi khuẩn Tần số Tỉ lệ % Nhiễm 1 vi khuẩn 49 89,1 Nhiễm 2 vi khuẩn 6 10,9 Nhiễm trên 2 vi khuẩn 0 0 Tổng cộng 55 100 Nhận xét: hầu hết bệnh nhân chỉ nhiễm 1 tác nhân (89,1%), chỉ có 10,9% bệnh nhân bị nhiễm đồng thời 2 tác nhân gây bệnh, và không có trường hợp nào nhiễm trên hai loại vi khuẩn trên một mẫu bệnh phẩm. Tỉ lệ nhiễm đa vi khuẩn trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với một số nghiên cứu của các tác gỉả trong nước như nghiên cứu của Vũ Thị Kim Cương tỉ lệ nhiễm trên 2 vi khuẩn trong một mẫu bệnh phẩm được phân lập là 16,9%(1), tỉ lệ đa khuẩn của Trần Văn Hưng là 31,2%(9). Tỉ lệ đa nhiễm khuẩn của chúng tôi thấp hơn của các tác giả trước đó có lẽ tất cả những bệnh nhân tổn thương da hở được cấy vi khuẩn lúc nhập viện vì vậy chúng tôi có thể loại trừ được sự đồng nhiễm của các vi khuẩn của bệnh nhân trước khi nhập viện, hơn nữa nghiên cứu của chúng tôi thực hiện ở bệnh viện chuyên khoa Da liễu, tập trung những bệnh nhân tổn thương da hở, còn các nghiên cứu khác thực hiện ở bệnh viện đa khoa nên khả năng nhiễm các vi khuẩn từ nhiều nguồn bệnh khác nhau. Vi khuẩn gây NKBV VK phân lập Tần số Tỉ lệ % Staphylococcus aureus 14 22,9 Pseudomoonas aeruginosa 14 22,9 Staphylococcus coagulase (-) 8 13,2 Acinetobacter Spp 4 6,6 E. coli 4 6,6 Klebsiella Spp 3 4,9 Staphylococcus spp 3 4,9 VK phân lập Tần số Tỉ lệ % Streptococcus spp 3 4,9 Enterobacter spp 3 4,9 Enterobacter aerogenes 2 3,3 Proteus mirabitis 1 1,6 Enterobacter cloaceae 1 1.6 Proteus vulgaris 1 1.6 61 100 Nhận xét: trong nghiên cứu của chúng tôi phân lập được 13 tác nhân gây bệnh, trong đó có 3 loại vi khuẩn thường gặp đó là S. aureus chiếm 22,9%, P. aeruginosa chiếm 22,9% và kế đến là S. coagulase (-) chiếm 13,2%. Trong đó tỉ lệ nhiễm khuẩn S. aureus trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu trước đây, có lẽ đây cũng là một đặc trưng của nhiễm khuẩn ngoài da trên bệnh nhân có tổn thương da hở. Nhiễm khuẩn P. aeruginosa tương đương với nghiên cứu của tác giả Raymond là 31,5%(10) và của của V.T.K Cương là 29,5%(14). Nhiễm vi khuẩn Staphylococcus coagulase (-) trong nghiên cứu của chúng tôi là 13,2%, tỷ lệ này tương đương với nghiên cứu của Richard 14,7%(11) và cao hơn nhiều so với nghiên cứu của V.T.K Cương là 2,1% (14), sự khác biệt này có lẽ do nghiên cứu của tác giả khảo sát trên nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể trong NKBV còn trong nghiên cứu của chúng tôi là trên đối tượng là bệnh nhân có tổn thương da hở. Như vậy các vi khuẩn trên đây là các vi khuẩn thường gặp trên bệnh nhân có tổn thương da hở. Việc xác định tác nhân gây bệnh thường gặp cũng nhằm hướng tới việc lựa chọn kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn trong trường hợp không có làm kháng sinh đồ hoặc chờ đợi kết quả của kháng sinh đồ. Vi khuẩn ít gặp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi đó là Acinetobacter spp chiếm tỷ lệ 6,6% và E. coli chiếm tỷ lệ 6,6%. Tỷ lệ này thấp hơn so với các nghiên cứu trước, theo Chang(2) thì tỷ lệ nhiễm Acinetobacter spp là 19%, V.T.K Cương thì tỉ lệ nhiễm E. coli 13,3%(1). Đây cũng có lẽ là điểm khác của NKBV trên bệnh nhân có tổn thương da hở và các NKBV khác. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa 354 Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và NKBV YTNC NKBV p OR CI có Không Tuổi 0,018 3 1,04 – 9,47 60+ 15 5 < 60 40 42 Giới 0,09 Nam 45 33 Nữ 10 14 Thủ thuật 0,064 Có 22 12 Không 33 35 Có bệnh khác đi kèm 0,18 Có 8 4 Không 47 43 Khoa lâm sàng 0,28 PHCN, SSĐB 5 6 Khoa khác 50 41 Có bệnh nhân nhiễm khuẩn chung phòng 0,02 3 1,04 – 7,41 Có 18 7 Không 37 40 Nhận xét: Tuổi: kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi có liên quan đến NKBV và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bệnh nhân trên 60 tuổi có nguy cơ NKBV cao hơn so với bệnh nhân dưới 60 tuổi (với OR = 3, KTC là 1,04 – 9,47). Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước là ở bệnh nhân càng lớn tuổi thì càng có nguy cơ dễ bị NKBV(9,13).Có lẽ bệnh nhân lớn tuổi sức đề kháng suy giảm và thường kèm theo các bệnh mạn tính là nguyên nhân dễ dẩn đến NTBV vì vậy chăm sóc và điều trị cho những bệnh nhân lớn tuổi chúng ta lưu ý đến vấn vấn đề chống NKBV để phòng ngừa NKBV cho nhóm bệnh nhân lớn tuổi. Giới: trong nghiên cứu của chúng tôi thì giới không có liên quan tới NKBV và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước là không có mối liên quan giữa giới và NKBV(8,9,13). Thủ thuật: kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa thực hiện các thủ thuật xâm lấn với NKBV, và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nghiên cứu này của chúng tôi không phù hợp với một số nghiên cứu khác là thủ thuật can thiệp xâm lấn làm tăng nguy cơ gây NKBV(6,4,7). Sự khác biệt này là mẫu nghiên cứu của chúng tôi là các bệnh nhân có tổn thương da hở, chính tổn thương da hở là yếu tố nguy cơ gây NKBV, ngoài ra các thủ thuật xâm lấn trong BV Da liễu chủ yếu là nạo lỗ đáo trên bệnh nhân phong, sinh thiết da, và một số ít là chích thuốc bằng đường tĩnh mạch và không có thực hiện các thủ thuật mà có nguy cơ gây NKBV như nghiên cứu của Hà Mạnh Tuấn(5) là đặt nội khí quản (OR = 2,3), đặt thông tĩnh mạch trung tâm (OR = 2,8), thông tiểu (OR = 5,7). Có bệnh đi kèm: kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh lý đi kèm trong tổn thương da hở không có liên quan đến NKBV, và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Nghiên cứu của chúng tôi không phù hợp với một số nghiên cứu khác là bệnh nền đi kèm có làm tăng nguy cơ NKBV như viêm phổi, bệnh lý thần kinh cơ làm tăng nguy cơ NKBV(9) hoặc bệnh viêm não viêm thần kinh cơ. Sự khác biệt này có lẽ bệnh nền trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là cao huyết áp và dị ứng và chỉ có 1 trường hợp tiểu đường là dễ có nguy cơ gây NKBV vì vậy trong nghiên cứu của chúng tôi không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa của có bệnh lý đi kèm và NKBV. Các khoa phòng: Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt giữa các khoa phòng và NKBV, và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Nghiên cứu của chúng tôi cũng không phù hợp với một số các nghiên cứu khác, như Vũ Thị Kim Cương(14) thì khoa hồi sức có nguy cơ NKBV cao hơn các khoa phòng khác như thần kinh, tim mạch. Sự khác biệt này có lẽ do trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 1 trường hợp bệnh nhân ở khoa săn sóc đặc biệt, và đây cũng là đặc trưng của bệnh viện Da liễu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 355 Tp. HCM là không có sự khác biệt nguy cơ NKBV giữa các khoa phòng. Có bệnh nhân NKBV nằm chung phòng Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa NKBV và phòng có bệnh nhân nhiễm khuẩn nằm chung và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bệnh nhân nằm chung phòng với người nhiễm khuẩn có nguy cơ dễ gây NKBV (với OR = 3). Có lẽ đây là đặc trưng của chuyên khoa Da liễu những bệnh nhân có tổn thương da hở nằm chung phòng với những bệnh nhân có bệnh nhiễm khuẩn thì có nguy cơ NKBV cao hơn các trường hợp bệnh nhân có tổn thương da hở khác. Tình hình nguồn nước sử dụng tại bệnh viên Da liễu: chúng tôi tiến hành khảo sát nguồn nước sử dụng tại bệnh viên Da liễu gồm nước ở hồ và nguồn nước sử dụng tại các vòi nước tại các khoa phòng, kết quả nghiên cứu cho thấy không có tình trạng nhiễm khuẩn nguồn nước. Vậy NKBV trên bệnh nhân có TTDH không có liên quan đến nhiễm khuẩn từ nguồn nước được sử dụng tại bệnh viện. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 102 trường hợp bệnh da có tổn thương da hở điều trị nội trú tại bệnh viện Da liễu Tp. HCM từ 1/3/2011 đến ngày 29/2/2012, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: Tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện Tỉ lệ N