Tổng quan: Trong nghiên cứu này, Chúng tôi đánh giá Genotype MTBDRplus assay phát hiện nhanh vi
khuẩn lao và tính kháng thuốc với Isoniazid và Rifampin. Phương pháp thông thường hiện nay việc xác định vi
khuẩn lao và tính kháng thuốc cần vài tuần đến vài tháng. Genotype MTBDRplus assay dựa trên kỹ thuật DNA
strip: DNA vi khuẩn lao được ly trích tử mẫu đàm đã xử lý, khuếch đại, lai với đoạn dò đặc hiệu được gắn trên
thanh giấy, cho phép định danh Mycobacterium tuberculosis complex (MTBC) và tính kháng thuốc của MTBC
với Isoniazid và Rifampin, từ mẫu đàm.
Mục đích: Đánh giá kết quả Genotype MTBDRplus assay trong định danh MTBC và tính kháng thuốc của
MTBC với Isoniazid (INH), với Rifampin (RIF) và lao đa kháng thuốc (cù ng khá ng INH và RIF) (MDR).
Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 326 mẫu đàm của bệnh nhân được chẩn đoán lao phổi, từ 08/2013
đến 06/2014 . Mẫu đàm đươc xử lý theo phương pháp NALC NaOH (14). Mỗi mẫu thực hiện: (1)Soi kính hiển
vi (KHV) phát hiện vi khuẩn kháng acide alcooh (AFB: Acide Fast Bacilli) sử dụng hai phương pháp nhuộm
Ziehl-Neelsen và huỳnh quang, nuôi cấy theo phương pháp môi trường Lowenstein-Jensen (LJ) và
Mycobacterium Growth Indicator Tube (MGIT) và kháng sinh đồ theo phương pháp môi trường MGIT phát hiện
tính kháng thuốc Isoniazid và Rifampin; (2)Thực hiện Genotype MTBDRplus asssay để định danh và xác định
tính kháng thuốc với Isoniazid và Rifampin của MTBC. Phân tích kết quả dựa vào độ nhạy, độ đặc hiệu, thời gian
trung bình thực hiện của từng phương pháp.
Kết quả: Phát hiện AFB và MTBC: Soi KHV 220/326 (67.5%) mẫu AFB dương tính, nuôi cấy định danh
226/326 (69.3%) MTBC dương tính. Kết quả Genotype MTBDRplus assay (TUB) 226/326 (69.3%) MTBC
dương tính. Genotype MTBDRplus assay cho độ nhạy và độ đặc hiệu xác định MTBC là 99.1%, 98.0% (căn cứ
kết quả nuôi cấy là tiêu chuẩn vàng). Phát hiện tính kháng thuốc: thực hiện 224 kháng sinh đồ kết quả là: 66/224
(29.5%) trường hợp INH kháng, 26/224 (11.6%) trường hợp RIF kháng và MDR 24 (10.7%) trường hợp.
Genotype MTBDRplus assay 224 trường hợp kết quả là: 67/224 (30.0%) trường hợp INH kháng, 26/224
(11.6%) trường hợp RIF kháng và MDR 25 (11.2%) trường hợp. Genotype MTBDRplus assay cho độ nhạy và
độ đặc hiệu xác định tính kháng thuốc của MTBC với Isonaizid là 98.7%, 98.5%, với Rifampin là 99.5%, 96.2%
và lao đa kháng thuốc là 99.2%, 96.7% (căn cứ kết quả kháng sinh đồ là tiêu chuẩn vàng). Thời gian trung bình
từng phương pháp: Thời gian trung bình thực hiện một mẫu: nuôi cấy là 31 ngày, kháng sinh đồ là 11 ngày và
Genotype MTBDRplus assay là 6 giờ.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 393 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng DNA strip trong định danh và tính kháng thuốc của Mycobacterium, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 408
ỨNG DỤNG DNA STRIP TRONG ĐỊNH DANH
VÀ TÍNH KHÁNG THUỐC CỦA MYCOBACTERIUM
Nguyễn Ngọc Trương*, Raymond Zanda**, Mai Nguyệt Thu Hồng***, Nguyễn Thúy Hương****,
Nguyễn Trường Sơn*
TÓM TẮT
Tổng quan: Trong nghiên cứu này, Chúng tôi đánh giá Genotype MTBDRplus assay phát hiện nhanh vi
khuẩn lao và tính kháng thuốc với Isoniazid và Rifampin. Phương pháp thông thường hiện nay việc xác định vi
khuẩn lao và tính kháng thuốc cần vài tuần đến vài tháng. Genotype MTBDRplus assay dựa trên kỹ thuật DNA
strip: DNA vi khuẩn lao được ly trích tử mẫu đàm đã xử lý, khuếch đại, lai với đoạn dò đặc hiệu được gắn trên
thanh giấy, cho phép định danh Mycobacterium tuberculosis complex (MTBC) và tính kháng thuốc của MTBC
với Isoniazid và Rifampin, từ mẫu đàm.
Mục đích: Đánh giá kết quả Genotype MTBDRplus assay trong định danh MTBC và tính kháng thuốc của
MTBC với Isoniazid (INH), với Rifampin (RIF) và lao đa kháng thuốc (cù ng khá ng INH và RIF) (MDR).
Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 326 mẫu đàm của bệnh nhân được chẩn đoán lao phổi, từ 08/2013
đến 06/2014 . Mẫu đàm đươc xử lý theo phương pháp NALC NaOH (14). Mỗi mẫu thực hiện: (1)Soi kính hiển
vi (KHV) phát hiện vi khuẩn kháng acide alcooh (AFB: Acide Fast Bacilli) sử dụng hai phương pháp nhuộm
Ziehl-Neelsen và huỳnh quang, nuôi cấy theo phương pháp môi trường Lowenstein-Jensen (LJ) và
Mycobacterium Growth Indicator Tube (MGIT) và kháng sinh đồ theo phương pháp môi trường MGIT phát hiện
tính kháng thuốc Isoniazid và Rifampin; (2)Thực hiện Genotype MTBDRplus asssay để định danh và xác định
tính kháng thuốc với Isoniazid và Rifampin của MTBC. Phân tích kết quả dựa vào độ nhạy, độ đặc hiệu, thời gian
trung bình thực hiện của từng phương pháp.
Kết quả: Phát hiện AFB và MTBC: Soi KHV 220/326 (67.5%) mẫu AFB dương tính, nuôi cấy định danh
226/326 (69.3%) MTBC dương tính. Kết quả Genotype MTBDRplus assay (TUB) 226/326 (69.3%) MTBC
dương tính. Genotype MTBDRplus assay cho độ nhạy và độ đặc hiệu xác định MTBC là 99.1%, 98.0% (căn cứ
kết quả nuôi cấy là tiêu chuẩn vàng). Phát hiện tính kháng thuốc: thực hiện 224 kháng sinh đồ kết quả là: 66/224
(29.5%) trường hợp INH kháng, 26/224 (11.6%) trường hợp RIF kháng và MDR 24 (10.7%) trường hợp.
Genotype MTBDRplus assay 224 trường hợp kết quả là: 67/224 (30.0%) trường hợp INH kháng, 26/224
(11.6%) trường hợp RIF kháng và MDR 25 (11.2%) trường hợp. Genotype MTBDRplus assay cho độ nhạy và
độ đặc hiệu xác định tính kháng thuốc của MTBC với Isonaizid là 98.7%, 98.5%, với Rifampin là 99.5%, 96.2%
và lao đa kháng thuốc là 99.2%, 96.7% (căn cứ kết quả kháng sinh đồ là tiêu chuẩn vàng). Thời gian trung bình
từng phương pháp: Thời gian trung bình thực hiện một mẫu: nuôi cấy là 31 ngày, kháng sinh đồ là 11 ngày và
Genotype MTBDRplus assay là 6 giờ.
Kết luận: Genotype MTBDRplus assay cho kết qủa định danh và xác định tính kháng thuốc của vi khuẩn lao
tương đương với phương pháp nuôi cấy và kháng sinh đồ thông thường nhưng thời gian ngắn hơn nhiều. Độ
nhạy và độ đặc hiệu xác định MTBC là 99.1% 98.0% và xác định tính kháng thuốc với Isonaizid là 98.7%,
98.5%, với Rifampin là 99.5%, 96.2%, lao đa kháng thuốc là 99.2%, 96.7% từ mẫu đàm, thời gian là 6 giờ,.
Genotype MTBDRplus assay là xét nghiệm thực sự tạo thuận lợi trong xác định MTBC và chọn phác đồ điều trị
* Bệnh viện Chợ rẫy, ** FV Hospital *** Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch,
**** Trường Đại học Bách khoa ĐHQG HCM4
Tác giả liên lạc: BS. Mai Nguyệt Thu Hồng ĐT: 0909753294 Emaill: mnth59@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 409
thích hợp cho bệnh nhân lao đa kháng thuốc, sớm hơn nhiều so với kết quả phương pháp thông thường.
Từ khóa: DNA strip Mycobacterium, Genotype MTBDRplus assay.
ABSTRACT
APPLICATION OF DNA- STRIP FOR THE IDENTIFICATION AND DETERMINATION OF
DRUG-RESISTANCE OF MYCOBACTERIUM
Nguyen Ngoc Truong, Raymond Zanda, Mai Nguyet Thu Hong, Nguyen Thuy Huong,
Nguyen Truong Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 408 - 413
Background: In this prospective study, we assessed the performance of the Genotype MTBDRplus assay for
the simultaneous identification of Mycobacterium tuberculosis complex (MTBC) and its ability for rapid detection
of resistance to Isoniazid and Rifampin in sputum samples, compared to serveral weeks to months with
conventional methods. Genotype MTBDRplus assay is based on DNA-Strip technology where MTBC DNA is
extracted from the specimen, targeted MTBC DNA amplified via PCR and detected on a membrane strip using
reverse hybridization and an enzymatic color reaction. The test enables the simultaneous detection of MTBC and
its ability to detect resistance to Isoniazid and Rifampin in Sputum samples.
Objective: Evaluation of the Genotype MTBDRplus assay for identification of MTBC and its ability to
detect resistance to Isoniazid (INH), Rifampin (RIF) and Multidrug-resistant (MDR) in Sputum samples.
Methods: 326 sputum samples were collected from patients with clinical suspicions of MTBC by chest X –
ray findings from August 2013 to June 2014. Sputum specimens were processed by the WHO standard
decontamination method of NALC NaOH method (12). AFB and MTBC detection was determined by (1) Acid
Fast Bacilli (AFB) screening by fluorecence microscopy, two conventional culture methods (gold standard) of
Lowenstein-Jensen (LJ) and Mycobacterium Growth Indicator Tube (MGIT) and Drug Sensitivity Testing (DST)
using MGIT method to detect INH and RIF resistance (gold standard); (2) The Genotype MTBDRplus assay for
the detection of MTBC and its ability to detect resistance to Isoniazid and Rifampin. Statistical analysis were
performed for the detection rate of MTBC for each method and the sensitivity, specificity and the average time of
each method.
Results: Detection of of AFB and MTBC: Mycobacterium by Microscopy results in 67.5% AFB positive,
Combined culture method results 69.3% MTBC positive. Genotype MTBDRplus assay 69.3% MTBC positive.
The Genotype MTBDRplus assay sensitivity and specificity for the detection of MTBC were 99.1%, 98.0%
respectively (against the gold standard of conventional culture). Detection of the drug-resistance: MGIT DST was
performed on 224 cases that were MTBC positive: Of these positive MTBC cases 29.5% Resistant cases to INH,
11.6% resistant cases to RIF and multidrug-resistant (MDR - resistant to RIF and INH) cases were 10.7%. The
MTBDRplus assay DST was performed on 224 cases (case (TUB)-positive): 30% Resistant cases to INH, 11.6%
resistant cases to RIF and MDR cases were 11.2%. thuốc (căn cứ kết quả kháng sinh đồ là tiêu chuẩn vàng) .The
sensitivity and specificity with Isonaizid were 98.7%, 98.5%, Rifampin were 99.5%, 96.2% and MDR-TB were
99.2%, 96.7%, Genotype MTBDRplus assay to detection of drug resistance (against the gold standard of
conventional DST). The average Turn arount Time (TAT): The average TAT for the detection of MTBC by
conventional culture methods was 31days. The TAT for DST using the conventional cultures and the
MTBDRplus methods was 11 days and 6 hours respectively.
Conclusions: Genotype MTBDRplus assay for Sensitivity and specificity for the identification of MTBC
was highly comparible and the determination of drug-resistance of MTBC as comparied to the conventional DST
method was much shorter by less than 10days. The Genotype MTBDRplus sensitivity and specificity of MTBC
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 410
for identified was 99.1%, 98.0% and drug-resistance to Isonaizid was 98.7%, 98.5%, Rifampin was 99.5%,
96.2% and MDR-TB is (99.2%, 96.7%) with a TAT of 6 hours. Genotype MTBDRplus assay application for
detection of MDR – TB facilitates rapid and accurate testing to select the appropriate treatment regiments in
earliy for TB disease as compared toconventional methods.
Key word: DNA strip Mycobacterium, Genotype MTBDRplus assay.
MỞ ĐẦU
Theo Báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới năm
2013, khoảng 1/3 dân số thế giới bị nhiễm lao, 12
triệu người hiện mắc lao, 8,6 triệu người mới
mắc lao, 1,3 triệu người tử vong do lao.Việt nam
đứng hàng thứ 12 trong số 22 quốc gia có tỷ lệ
bệnh lao cao nhất thế giới. Hàng năm, Việt nam
có khoảng 130.000 người mắc lao mới, 170.000
người mắc bệnh lao, khoảng 3.500 người mắc lao
đa kháng thuốc và 18.000 người tử vong do
bệnh lao(4).
Trước tình bệnh lao gia tăng báo động hiện
nay việc phát hiện sớm, điều trị kịp thời hiệu
quả, nhằm ngăn chặn sự gia tăng của bệnh lao là
việc làm cấp thiết.
Kỹ thuật để phát hiện nhanh vi khuẩn lao là
DNA Strip chỉ mất 6 giờ. Kỹ thuật DNA strip:
DNA vi khuẩn lao được ly trích tử mẫu đàm đã
xử lý, khuếch đại, lai với đoạn dò đặc hiệu được
gắn trên thanh giấy, cho phép định danh
Mycobacterium tuberculosis complex (MTBC) và
tính kháng thuốc của MTBC với Isoniazid (gen
rpoB) và Rifampin (gen katG, inhA), trực tiếp từ
mẫu đàm chỉ trong thời gian 6 giờ(5).
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu thử
Mẫu thử là đàm, được thu nhận từ nhũng
bệnh nhân được chẩn đoán bệnh lao phổi. Tổng
số mẫu 326, thời gian thực hiện từ 08/2013 đến
06/2014.
Xử lý mẫu
Mẫu đàm đươc xử lý bằng phương pháp
NALC-NaOH (N-Acetyl-L-Cysteine & Sodium
Hydroxide)(8).
Thực hiện phát hiện vi khuẩn và tính kháng
thuốc của MTBC:
Thực hiện phát hiện vi khuẩn và tính kháng
thuốc của MTBC theo phương pháp thông
thường:
- Phát hiện vi khuẩn: mẫu đàm đã xử lý, soi
kính hiển vi (KHV); cấy 01 tuýp môi trường
MGIT (Mycobacteria Growth Indicator Tube) ủ
máy Bactec 960 theo dõi 42 ngày và 02 tuýp môi
trường Lowenstein Jensen (LJ) ủ tủ ấm 35oC theo
dõi 08 tuần(8). Khi máy Bactec báo có vi khuẩn
mọc trong MGIT hoặc quan sát thấy khuẩn lạc
hình bông cải thì thực hiện nhuộm Ziehl-
Neelsen(ZN). Nếu kết quả ZN là vi khuẩn kháng
acid alcool (AFB) dạng thừng (cording), thực
hiện GenProbe định danh MTBC(10,8).
- Phát hiện tính kháng thuốc: kết quả nuôi
cấy là MTBC, thực hiện theo phương pháp trong
môi trường MGIT (SIRE) gồm: Streptomycin,
Isoniazid, Rifampicin và Ethambutol trên máy
Bactec 960 từ canh cấy MGIT hay khuẩn lạc
LJ(12). Kết quả kháng đồ được máy Bactec 960
báo tính kháng thuốc của từng kháng sinh.
Trong nghiên cứu này chú trọng kết quả kháng
sinh đồ của INH và RIF.
Thực hiện phát hiện vi khuẩn và tính kháng
thuốc của MTBC bằng Genotype
MTBDRplus assay
Thực hiện mù từ mẫu đàm đã được xử lý:
DNA vi khuẩn lao được ly trích, khuếch đại, lai
với đoạn dò đặc hiệu được gắn trên thanh giấy,
đọc kết quả so thanh giấy với bảng chuẩn(5).
- Ly trích DNA: 0,5 ml cặn lắng, ủ cách thủy
90oC trong 20 phút, Ultrasonic 15 phút, Ly tâm
13000 vòng/phút trong 5 phút.
- Khuếch đại (PCR): 45μl mix (35 μl PNM, 05
μl 10x buffer PCR, 02 μl MgCl2,03 μl H2O, 0.2 μl
HotStar Taq DNA polymarase) và 05 μl DNA.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 411
- Lai phát hiện: biến tính DNA, lai trong
dung dịch đệm trên Twincubator ở 45 oC, phát
hiện và đọc kết quả so thanh giấy với bảng
chuẩn.
Phát hiện MTBC Genotype MTBDRplus
assay (TUB) xuất hiện vạch tương ứng và tính
kháng thuốc với INH và RIF của MTBC được xác
định khi trên thanh giấy không xuất hiện ít nhất
một đoạn dò hoang dại hay xuất hiện ít nhất một
đoạn dò đột biến.
4. Phân tích so sánh kết quả dưa vào độ
nhạy, độ đặc hiệu và thời gian trung bình của
từng phương pháp(11).
KẾT QUẢ
Trong nghiên cứu 326 mẫu đàm thực hiện
soi KHV, nuôi cấy kháng sinh đồ và Genotype
MTBDRplus assay cho kết quả như sau:
Phát hiện vi khuẩn
- Soi KHV: 220/326(67.5%) mẫu AFB dương
tính và 106/326 mẫu AFB âm tính.
- Nuôi cấy định danh: 226/326 (69,3%) MTBC
dương tính ,79 MTBC âm tính và 21 Non-
Tuberculous Mycobateria (NTM).
- Kết quả Genotype MTBDRplus assay định
danh (TUB): 226/326 (69,3%) MTBC dương tính,
100/326 MTBC âm tính.
Bảng 1: Kết quả soi KHV, nuôi cấy và Genotype
MTBDRplus assay:
Kết quả (+) Kết quả (-)
Soi KHV (n=326) 220(67.5%) 106
Nuôi cấy (n=326) 226(69.3%) 100 (79+21)
Genotype MTBDRplus
assay (n=326)
226(69.3%) 100
(+): dương tính, (-): âm tính
Phát hiện tính kháng thuốc của vi khuẩn
- Kháng sinh đồ phương pháp môi trường
MGIT: thực hiện 224 kết quả với INH 158/224
nhạy, 66/224 kháng, với RIF 198/224 nhạy, 26/224
kháng và MDR 24 trường hợp.
- Genotype MTBDRplus assay: thực hiện 224
mẫu với INH 157/224 nhạy, 67/224 kháng ;với
RIF 198/224 nhạy, 26/224 kháng và MDR là 25
trường hợp.
Thời gian trung bình thực hiện từng
phương pháp
Thời gian trung bình thực hiện một mẫu
nuôi cấy là 31 ngày, kháng sinh đồ là 11 ngày và
Genotype MTBDRplus assay là 6 giờ.
- Phương pháp thông thường: Nuôi cấy(31)+
Kháng sinh đồ(11) → Kết quả 42 ngày
- Genotype MTBDRplus assay: ly trích,
khuếch đại, lai → Kết quả 06 giờ
BÀN LUẬN
Từ kết quả của 326 mẫu đàm có thể phân tích
kết quả như sau:
Trong kết quả 326 trường hợp soi KHV, nuôi
cấy kháng sinh đồ và Genotype MTBDRplus có:
- 217 trương hợp cả ba phương pháp đều
dương tính và 97 trường hợp cả ba phương pháp
cùng âm tính.
- 07 trường hợp nuôi cấy (+) ,MTBDRplus
assay (+), soi KHV (-) và trường hợp
01 trường hợp nuôi cấy (+), Genotype
MTBDRplus assay (-), soi KHV(-) trường hợp
này cũng do AFB trong mẫu thử quá ít(10,9,8,12).
Bảng 2: Kết quả phát hiện vi khuẩn của soi KHV, nuôi cấy và Genotype MTBDRplus assay:
Nuôi cấy (+) (n=226) Nuôi cấy (-) (n=100)
MTBDRplus assay(+) MTBDRplus assay(-) MTBDRplus assay(+) MTBDRplus assay(-)
Soi KHV(+) (n=220) 217 1 1 1
Soi KHV(-) (n=106) 7 1 1 97
Tổng cộng (n=326) 224 2 2 98
- 01 trường hợp nuôi cấy (-) ,Genotype
MTBDRplus assay (+), soi KHV(+) đây là trường
hợp bệnh nhân đang điều trị nên vi khuẩn đã
chết(2,6,8,5).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 412
- 01 trường hợp nuôi cấy (-), Genotype
MTBDRplus assay (-), soi KHV(+) trường hợp
này AFB là NTM(2,8,12,5 ).
Bảng 3: Kết quả nuôi cấy và Genotype MTBDRplus assay (TUB)
Nuôi cấy (+) Nuôi cấy (-)
MTBDRplus assy TUB(+) (n=226) 224 2
MTBDRplus assy TUB(-) (n=100) 2 98
Tổng cộng (n=236) 226 100
Độ nhạy: 99,1%
Giá trị tiên đoán dương tính (PPV): 99,1%
Độ đặc hiệu: 980%
Giá trị tiên đoán dương tính (NPV): 98,0%
Độ nhạy và độ đặc hiệu (99,1%; 98,0%)
Genotype MTBDRplus assay để phát hiện MTBC
(căn cứ kết quả nuôi cấy là tiêu chuẩn vàng).
Bảng 4: Kết quả 224 trường hợp kháng sinh đồ và Genotype MTBDRplus assay:
Kháng sinh đồ (n=224)
INH RIF
S (n=158) R (n=66) S (n=198) R (n=26)
Genotype- MTBDR-
plus assay
(n=224)
INH
S(n=157) 156 1
R(n=67) 2 65
RIF
S(n=198) 197 1
R(n=26) 1 25
Độ nhạy và độ đặc hiệu với Isonaizid là
(98.7%, 98,5%), với Rifampin là (99.5%, 96.2%),
và lao đa kháng thuốc là (99,2%, 96,7% )
Genotype MTBDRplus assay để phát hiện tính
kháng thuốc (căn cứ kết quả kháng sinh đồ là tiêu
chuẩn vàng).
Nhìn chung kết quả phát hiện tính kháng
thuốc giữa thử nghiệm kháng sinh đồ và
Genotype MTBDRplus assay không khác biệt
nhiều.Trong 224 mẫu thử so sánh giữa kết kháng
sinh đồ và Genotype MTBDRplus assay: 02
trường hợp INH kết quả kháng sinh đồ nhạy
nhưng Genotype MTBDRplus assay kháng và 01
trương hợp RIF kháng sinh đồ nhạy mà
Genotype MTBDRplus assay lại kháng trường
hợp này gen ở trạng thái lặn vì kết quả kháng
sinh đồ thể hiện kiểu hình còn Genotype
MTBDRplus assay phát hiện gen(6,9).
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả
nghiên cứu khác
Kết quả tham khảo nghiên cứu của bắc Ấn
độ: thực hiện 120 mẫu đàm với hai phương pháp
kháng sinh đồ thông thường và Genotype
MTBDRplus assay (Correlation with conventional
DST and GenoType® MTBDRplus assay)(7).
Bảng 5: Kết quả của nghiên cứu này và nghiên cứu
của Ấn độ
Nghiên cứu Ấn Độ
INH RIF MDR INH RIF MDR
Độ nhạy (%): 98.7 99.5 99.2 96.3 95.8 97.7
Độ đặc hiệu(%): 98.5 96.2 96.7 98.4 98.5 99.1
PPV (%): 99.4 99.5 99.2 98.1 97.8 97.7
NPV (%): 97.0 96.2 96,7 96.7 97.2 99.1
Phương pháp soi KHV độ nhạy và độ đặc
hiệu không cao, Phương pháp này chì phát hiện
AFB chứ không phân biệt là MTBC hay NTM, vi
khuẩn còn sống hay chết và có kháng thuốc hay
không kháng thuốc .
Nuôi cấy cho kết quả rất nhạy và chính xác,
thời gian trung bình là 31 ngày.
Kháng sinh đồ cho kết quả rất chuẩn thể
hiện đúng tính kháng thuốc của vi khuẩn và
thực hiện được nhiều loại kháng sinh nhưng
phải phụ thuộc thời gian nuôi cấy. Thời gian
trung bình kháng sinh đồ là 11ngày.
Genotype MTBDRplus assay dể thực hiện,
an toàn sinh học, giá thành thấp so với phương
pháp thông thường, cho kết quả định danh và
tính kháng thuốc với INH, với RIF của MTBC, từ
mẫu đàm trong 06 giờ .
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 413
KẾT LUẬN
Genotype MDRTBplus assay, kỹ thuật DNA
strip, dễ thực hiện, cho kết quả nhanh đáng tin
cậy trong vòng 6 giờ, cho kết quả định danh và
tính kháng thuốc MTBC với INH, với RIF của
MTBC, từ mẫu đàm. Genotype MTBDRplus
assay cho độ nhạy và độ đặc hiệu xác định
MTBC là (99.1% 98.0%) (căn cứ kết quả nuôi cấy là
tiêu chuẩn vàng) và xác định tính kháng thuốc của
MTBC với Rifampin là (99.5%, 96.2%), với
Isonaizid là (98.7%, 98,5%), lao đa kháng thuốc là
(99,2%, 96,7%) (căn cứ kết quả kháng sinh đồ là tiêu
chuẩn vàng). Có thể kết luận rằng Genotype
MDRTBplus assay thực sự tạo thuận lợi phát
hiện MTBC và chọn phác đồ điều trị thích hợp
cho bệnh nhân lao đa kháng thuốc, sớm hơn
nhiều so với phương pháp thông thường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bang D., Andersen A. B., and Thomsen V. O.. (2006). Rapid
genotypic detection of rifampicin and isoniniazid-resistant
Mycobacterium tuberculosis directly in clinical speccimens. J.
Clin. Microbiol.44:2605-2608.
2. Brossier F., Veziris N., Truffot-Pernot C., et al. (2006).
Performance of the Genotype MTBDR line probe assay for
detection of resistance to Rifampin and Isoniazid in strains of
Mycobacterium tuberculoasis with low and high-level resistance.
J. Clin. Microbiol Oct, 44(10):3659-64.
3. Caws M., Phan Minh Duy, Dau Quang Thọ, Nguyen Thi
Ngọc Lan, Đai Viet Hoa, and Farrar J (2006).. Mutation
Prevalent among Rifampin and Isoniazid-Resistant
Mycobacterium tuberculosis Isolates from a Hospital in Vietnam,
J. Clin. Microbio, July, p.2333 - 2337.
4. Chương trình chống lao quốc gia (2014). Báo cáo tổng kết
Chương trình chống lao quốc gia và phương hướng hoạt động, Hà
Nội 4/3/2014.
5. Hain Lifescience GmbH Germany, Mycobacterium tuberculosis,
GenoType® MTBDRplus assay nghiajpn@yahoo.comHeep M.,
Brandstatter B., Rieger U., Lehn N.,Richter E., Russch-Gerdes
S., and Niemann S.. (2001) Frequency of rpoB mutations inside
and outside the cluster I region in rifampin-resistant clinical
Mycobaterium tuberculosis isolate. J Clin. Microbiol. 39:107-110.
6. Hillemann D, Rusch-Gerdes S, and Richter E. (2007)
Evaluation of the Genotype MTBDRplus Assay for Rifampin
and Isoniazid Susceptibility Testing of Mycobacterium
tuberculosis Strains and Clinical Specimens.
Forschungszentrun Borstel, Germay.
7. Indian Council of Medical Research, New Delhi (Extramural
ICMR Project Sanction No. 5/8/5/4/2007-ECD-I), Correlation
with conventional DST and GenoType® MTBDRplus assay.
8. Kent PT, Kubica GP (1985) Puublic Health Mycobacteriology
AGuide For Level III Laboratory, Divsion of Laboratory Training
and Consultation, Laboratory Program Office, 1985.
9. Neonakis IK, Gitti Z, Baritaki S, et al (2009). Evaluation of
Genotype Mycobacteria Direct Assay in Comparion with
Gen-Probe Mycobacterium tuberculo