NT-proBNP đang được đề cập đến là dấu ấn có thể chẩn đoán sớm tăng áp động mạch phổi trên xơ
cứng bì. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá vai trò của NT-proBNP trong phát hiện tăng áp động
mạch phổi ở bệnh nhân xơ cứng bì. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có đối chứng 30 bệnh nhân xơ cứng bì có
tăng áp động mạch phổi và 17 bệnh nhân xơ cứng bì không có tăng áp động mạch phổi tại Trung tâm Dị
ứng – Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 06/2017 đến tháng 8/2018. Kết quả cho thấy, nồng
độ NT-proBNP của nhóm xơ cứng bì có tăng áp động mạch phổi là 72,00 ± 235,92 pmol/L. Có mối tương
quan giữa NT-proBNP với giá trị áp lực động mạch phổi qua siêu âm Doppler tim (r = 0,383, p = 0,037).
Ngưỡng NT-proBNP 54,46 pmol/L (461 pg/mL) có vai trò chẩn đoán tăng áp động mạch phổi với độ nhạy
54,6%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự báo dương tính 100%, giá trị dự báo âm tính 54,8%. NT-proBNP huyết
thanh có thể sử dụng để chẩn đoán tăng áp động mạch phổi trong xơ cứng bì không có suy tim.
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò chẩn đoán tăng áp động mạch phổi của NT-proBNP huyết thanh trên bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
102 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
VAI TRÒ CHẨN ĐOÁN TĂNG ÁP ĐỘNG MẠCH PHỔI
CỦA NT-proBNP HUYẾT THANH TRÊN BỆNH NHÂN
XƠ CỨNG BÌ HỆ THỐNG
Vũ Thị Hằng, Hoàng Thị Lâm
Trường Đại học Y Hà Nội
NT-proBNP đang được đề cập đến là dấu ấn có thể chẩn đoán sớm tăng áp động mạch phổi trên xơ
cứng bì. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá vai trò của NT-proBNP trong phát hiện tăng áp động
mạch phổi ở bệnh nhân xơ cứng bì. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có đối chứng 30 bệnh nhân xơ cứng bì có
tăng áp động mạch phổi và 17 bệnh nhân xơ cứng bì không có tăng áp động mạch phổi tại Trung tâm Dị
ứng – Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 06/2017 đến tháng 8/2018. Kết quả cho thấy, nồng
độ NT-proBNP của nhóm xơ cứng bì có tăng áp động mạch phổi là 72,00 ± 235,92 pmol/L. Có mối tương
quan giữa NT-proBNP với giá trị áp lực động mạch phổi qua siêu âm Doppler tim (r = 0,383, p = 0,037).
Ngưỡng NT-proBNP 54,46 pmol/L (461 pg/mL) có vai trò chẩn đoán tăng áp động mạch phổi với độ nhạy
54,6%, độ đặc hiệu 100%, giá trị dự báo dương tính 100%, giá trị dự báo âm tính 54,8%. NT-proBNP huyết
thanh có thể sử dụng để chẩn đoán tăng áp động mạch phổi trong xơ cứng bì không có suy tim.
Từ khóa: Xơ cứng bì hệ thống, tăng áp động mạch phổi, NT-proBNP, chẩn đoán
Địa chỉ liên hệ: Vũ Thị Hằng, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: vuhangbc92@gmail.com
Ngày nhận: 19/9/2018
Ngày được chấp thuận: 17/10/2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tần suất tăng áp động mạch phổi xuất hiện
khoảng 12 - 16% ở bệnh nhân xơ cứng bì.
Bệnh liên quan đến tiến triển của hiện tượng
Raynaud, tổn thương da khu trú và kháng thể
kháng centromere dương tính [1]. Trong
nghiên cứu của EULAR năm 2010 về nguyên
nhân tử vong trong xơ cứng bì, thì tăng áp
động mạch phổi chiếm đến 26% [2]. Nếu bệnh
nhân xơ cứng bì có tăng áp động mạch phổi
không được điều trị, thời gian sống sau 1 năm
là 50%, còn ở bệnh nhân không có tăng áp
lực động mạch phổi là trên 90% [3]. Chẩn
đoán sớm và điều trị sớm giúp cải thiện tỉ lệ
sống cho bệnh nhân xơ cứng bì có tăng áp
động mạch phổi, 70% bệnh nhân xơ cứng bì
sống sau 3 năm với phân độ chức năng tăng
áp phổi theo Tổ chức Y tế Thế giới lớp I và II,
50% ở lớp III, 20% ở lớp IV [4]. Trên thế giới
đã có nhiều nghiên cứu đánh giá vai trò của
nồng độ NT-proBNP huyết thanh trong chẩn
đoán sớm, tiên lượng bệnh nhân xơ cứng bì
có tăng áp động mạch phổi. Mukherjee và
cộng sự (2003) đã chỉ ra rằng với ngưỡng giá
trị NT - proBNP 395,34 pg/mL có độ nhạy là
69% và đặc hiệu 100% trong xác định tăng áp
lực động mạch phổi [5]. Y Allanore và cộng sự
nghiên cứu 40 bệnh nhân xơ cứng bì chưa có
suy tim [6] với ngưỡng NT-proBNP 178,3 pg/
ml có thể sử dụng trong chẩn đoán tăng áp
động mạch phổi có xơ cứng bì khi chưa có
dấu hiệu suy tim với độ nhạy và độ đặc đều
là 80%. Cùng năm 2006, tác giả Rogerio
Souza và cộng sự cũng nghiên cứu cho thấy
NT-proBNP là công cụ đánh giá mức độ nặng
của tăng áp động mạch phổi và dự báo tiên
lượng sống cho bệnh nhân. NT- proBNP có
mối tương quan rất chặt với sức cản mạch
phổi (r = 0,8, p < 0,0001), tương quan chặt với
TCNCYH 115 (6) - 2018 103
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
áp lực động mạch phổi (r = 0,58, p < 0,001)
[7]. Còn trong nghiên cứu của Vivek Thakkar
2012, nồng độ NT-proBNP có mối tương quan
chặt với giá trị áp lực động mạch phổi và là
công cụ tốt trong tiên lượng bệnh nhân xơ
cứng bì có tăng áp động phổi [8]. Tại Việt
Nam, giá trị của NT-proBNP trong tăng áp lực
động mạch phổi ở bệnh nhân xơ cứng bì còn
ít nghiên cứu quan tâm đến. Chính vì vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục
tiêu: Đánh giá vai trò của NT-proBNP trong
phát hiện tăng áp động mạch phổi ở bệnh
nhân xơ cứng bì.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Bao gồm 30 bệnh nhân xơ cứng bì hệ
thống có tăng áp động mạch phổi và 17 bệnh
nhân xơ cứng bì hệ thống không có tăng áp
động mạch phổi.
- Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
▪ Bệnh nhân được chấn đoán Xơ cứng bì
hệ thống theo tiêu chuẩn của Hội khớp học
Mỹ và hội khớp học Châu Âu (ACR/EULAR)
2013.
▪ Chẩn đoán tăng áp động mạch phổi dựa
theo khuyến cáo của Hội tim mạch Châu Âu
và Hội hô hấp Châu Âu (ESC/ERC) năm 2009
dựa trên siêu âm Doppler tim, lâm sàng bệnh
nhân có các triệu chứng: nghi ngờ tăng áp
động mạch phổi (khó thở, đau ngực, T2
mạnh) hoặc/và triệu chứng của suy thất phải
(phù chi dưới, tĩnh mạch cổ nổi, gan to). Trong
nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn mức áp
lực động mạch phổi tâm thu ước tính trên siêu
âm Doppler tim > 36 mmHg làm tiêu chuẩn
lựa chọn bệnh nhân vào nhóm bệnh nhân xơ
cứng bì có tăng áp động mạch phổi.
- Tiêu chuẩn loại trừ
+ Bệnh nhân có mức lọc cầu thận < 30ml/
phút/1,73m2.
+ Bệnh tự miễn khác: Viêm khớp dạng
thấp, viêm da cơ, viêm đa cơ, lupus ban đỏ hệ
thống, hội chứng Sjögren.
+ Bệnh nhân có tiền sử hoặc hiện tại đang
có bệnh lí mạch vành không ổn định hoặc có
suy tim trái.
Phụ nữ có thai, bệnh nhân không đồng ý
tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm
Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch
Mai. Thời gian từ tháng 06/2017 đến tháng
08/2018.
2.2. Thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, có
đối chứng với cỡ mẫu thuận tiện.
2.3. Quy trình nghiên cứu
Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào
nghiên cứu sẽ được khám lâm sàng phát hiện
các tổn thương cơ quan của bệnh xơ cứng bì,
triệu chứng của tăng áp động mạch phổi,
đánh giá điểm dày da Rodnan sửa đổi: 17
vùng trên cơ thể được đánh giá: mặt, ngực,
bụng, 2 cánh tay, 2 cẳng tay, 2 mu bàn tay, 2
vùng ngón tay, 2 bên đùi, 2 cẳng chân, 2 mu
bàn chân theo thang điểm từ 0-3 theo mức độ
từ da bình thường, dày da nhẹ, trung bình,
nặng. Bệnh nhân được siêu âm Doppler tim
tại Viện tim mạch Việt Nam ngày thứ 2 khi vào
viên, siêu âm tiến hành bằng máy siêu âm
nhãn hiệu Vivid 7, GE Vingmed, đầu dò 3.5
MHz, cùng ngày đó bệnh nhân sẽ được ghi
104 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
xét nghiệm NT-proBNP (xét nghiệm định
lượng nồng độ NT-proBNP huyết thanh được
thực hiện tại khoa Sinh hóa Bệnh viện Bạch
Mai bằng máy xét nghiệm miễn dịch E411 của
Roche, đơn vị pmol/L, theo phương pháp hóa
sinh miễn dịch điện hóa phát quang, có
khoảng tham chiếu < 14,47 pmol/L, quy đổi
đơn vị pmol/L x 8,475 = pg/mL, pg/mL x 0,118
= pmo/L) và làm xét nghiệm sinh hóa đánh giá
tổn thương cơ quan. Bệnh nhân được đo
chức năng hô hấp tại Phòng chức năng hô
hấp - Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng,
trên máy HI-108. Kết quả áp lực động mạch
phổi ước tính được dùng để phân loại bệnh
nhân vào hai nhóm có tăng áp động mạch
phổi và nhóm không tăng áp động mạch phổi.
Đánh giá mức độ nặng bằng thang điểm
Medsger (điểm đánh giá 9 cơ quan bao gồm:
toàn thân, mạch máu, da, khớp, cơ, tiêu hóa,
phổi, tim, thận, với thang điểm từ 0 - 4 mỗi cơ
quan, điểm Medsger là tổng điểm của 9 cơ
quan) Thu thập thông tin vào mẫu bệnh án
sẵn. Xử trí số liệu và đưa ra kết luận.
2.4. Xử lý và phân tích số liệu
Nhập số liệu bằng phần mềm SPSS ver-
sion 20. Sử dụng các thuật toán min, max,
trung bình, trung vị và độ lệch chuẩn, tính tỉ lệ.
Sử dụng các test thống kê phù hợp: Test
ANOVA, test Khi bình phương, Fisher exact
test, Independent samples T test. Lấy mức ý
nghĩa thống kê khi p < 0,05. Thuật toán spear-
men (hệ số tương quan r:│r│ ≥ 0,25 là tồn tại
mối tương quan tuyến tính;0,25 ≤│r│≤ 0,5 là
tương quan không chặt; 0,5 <│r│< 0,75 là mối
tương qua khá chặt; │r│ ≥ 0,75 là tương quan
rất chặt) . Sử dụng biểu đồ ROC, tính độ nhạy
(Ss), độ đặc hiệu (Sp), giá trị dự báo dương
tính (PPV), giá trị dự báo âm tính (NPV).
3. Đạo đức nghiên cứu
Tất cả các hoạt động tiến hành trong
nghiên cứu này đều tuân thủ qui định và
nguyên tắc chuẩn mực về đạo đức nghiên
cứu y sinh học của Việt Nam và quốc tế. Các
hoạt động nghiên cứu không gây nguy hiểm
và các nguy cơ cho đối tượng nghiên cứu. Tất
cả các đối tượng nghiên cứu tự nguyện tham
gia vào nghiên cứu sau khi được tư vấn đầy
đủ. Các số liệu y học mang tính cá nhân trong
nghiên cứu được đảm bảo nguyên tắc bí mật.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung
Trong nghiên cứu có 12 bệnh nhân xơ
cứng bì thể khu trú (25,5%), 35 bệnh nhân xơ
cứng bì thể lan tỏa (74,5%). Không có sự
khác biệt về tuổi phát hiện, tỉ lệ giới nữ/nam,
BMI, thời gian mắc xơ cứng bì, thời gian mắc
Raynaud và thời gian nằm viện giữa hai nhóm
xơ cứng bì có tăng áp động mạch phổi và xơ
cứng bì không có tăng áp động mạch phổi
(bảng 1).
2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Không có sự khác biệt giữa hai nhóm có
tăng áp động mạch phổi và không có tăng áp
động mạch phổi về tần suất xuất hiện tổn
thương từng cơ quan bao gồm tổn thương
thận, tổn thương thanh mạc, tổn thương phổi
kẽ, tổn thương hoại tử đầu chi và hiện tượng
Raynaud.
TCNCYH 115 (6) - 2018 105
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (n = 47)
Đặc điểm
Nhóm tăng áp
động mạch phổi
Nhóm không tăng áp
động mạch phổi p
n1 Trung bình n2 Trung bình
Tuổi phát hiện xơ cứng bì (năm) 30 45,02 ± 2,29 17 48,35 ± 2,80 0,374
Giới (Nữ/Nam) 30 26/4 (6.5:1) 17 15/2 (7.5:1) 1
BMI (kg/m2) 30 18,83 ± 0,49 17 19,86 ± 0,52 0,183
Thời gian mắc Raynaud (năm) 30 3,19 ± 0,63 17 7,18 ± 1,81 0,051
Thời gian mắc xơ cứng bì (năm) 30 3,38 ± 0,66 17 6,82 ± 1,93 0,107
Thời gian nằm viện (ngày) 30 13,27 ± 1,32 17 13,00 ± 1,85 0,906
Biểu đồ 1. Đặc điểm tổn thương cơ quan (n1 = 30,n2 = 17)
Điểm Rodnan, điểm Medsger, nồng độ NT-proBNP của nhóm có tăng áp động mạch phổi cao
hơn hẳn so với nhóm không tăng áp động mạch phổi, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Trong khi đó, không có sự khác biệt về nồng độ Creatinin, tỉ lệ % FVC, FEV1 giữa hai
nhóm trên (bảng 2).
106 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. Một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng (n1 = 30,n2 = 17)
Đặc điểm
Nhóm tăng áp
động mạch phổi
Nhóm không tăng áp
động mạch phổi p
n1 Trung bình n2 Trung bình
Điểm Rodnan 30 28,60 ± 12,28 17 20,88 ± 8,87 0,03
Điểm Medsger 30 8,93 ± 4,09 17 4,59 ± 1,94 < 0,01
NT-proBNP (pmol/L)
Trung vị (min-max)
30
72,00
(3,59 - 1054)
17
13,00
(0,59 - 49,89)
0,005
Creatinin (µmol/L) 30 60,63 ± 20,88 17 64,53 ± 22,36 0,552
Tỉ lệ FVC (%) 17 67,51 ± 17,41 12 70,92 ± 15,28 0,591
Tỉ lệ FEV1 (%) 17 68,17 ± 18,21 12 67,09 ± 25,91 0,896
3. Vai trò NT-proBNP trong chẩn đoán và dự báo tăng áp động mạch phổi
3.1. Nồng độ NT-proBNP trên nhóm bệnh nhân xơ cứng bì có tăng áp động mạch phổi
Biểu đồ 2. Biểu đồ hồi quy tuyến tính giữa NT-proBNP và áp lực động mạch phổi (n1 = 30)
Trong nhóm xơ cứng bì có tăng áp động mạch phổi không có sự khác biệt về nồng độ
NT-proBNP giữa các mức độ tăng áp động mạch phổi theo Tổ chức Y tế Thế giới, giữa các thể
xơ cứng bì và nhóm tổn thương phổi. Nồng độ NT-proBNP có mối tương quan thuận với trị số áp
lực động mạch phổi ước tính trên siêu âm tim với hệ số tương quan r = 0,383 (p = 0,037).
Phương trình hồi quy tuyến tính: [NT-proBNP] = -174,73 + 6,73 x [áp lực động mạch phổi]. Đơn
vị: NT-proBNP (pmol/L); áp lực động mạch phổi (mmHg). Trong khi không có mối tương quan
giữa NT-proBNP với điểm Medsger, điểm Rodnan và mức độ khó thở (p > 0,05).
TCNCYH 115 (6) - 2018 107
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
3.2. Giá trị NT-proBNP trong chẩn đoán tăng áp động mạch phổi
Diện tích dưới đường cong ROC là 0,775 với p = 0,02. Như vậy nồng độ NT-proBNP có thể
được sử dụng để phân biệt giữa tăng áp động mạch phổi và không tăng áp động mạch phổi ở
bệnh nhân xơ cứng bì. Với giá trị ngưỡng là 54,46 pmol/L (54,46 pmol/Lx 8,475 = 461,55 pg/mL),
độ nhạy 53,3% và độ đặc hiệu 100%, giá trị dự báo dương tính 100%, giá trị dự báo âm tính
54,8% trong dự báo khả năng tăng áp động mạch phổi.
Biểu đồ 3. Biểu đồ đường cong ROC (n1=30, n2=17)
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số
bệnh nhân là kiểu hình xơ cứng bì lan tỏa
(74,5%), điều này khác so với các nghiên cứu
nước ngoài, Mukerjee và cộng sự (2003) cho
kết quả 90% xơ cứng bì khu trú [5], còn trong
nghiên cứu của Vivek Thakka (2012) xơ cứng
bì khu trú chiếm 74,4% [8]. Sự khác biệt này
có thể do bệnh nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi chủ yếu là điều trị nội trú, tại Việt
Nam, người dân thường đi khám khi dấu hiệu
da đã cứng rõ hoặc đã có tổn thương nội
tạng, nên có thể bỏ sót những bệnh nhân xơ
cứng bì khu trú chưa được chẩn đoán trong
cộng đồng và những bệnh nhân xơ cứng khu
trú điều trị ngoại trú. Giữa hai nhóm tăng áp
động mạch phổi và không tăng áp động mạch
phổi có sự khác biệt về mức độ tổn thương da
và mức độ nặng của bệnh, trong khi giá trị
creatinine, tỉ lệ FVC, tỉ lệ FEV1 thì không ghi
nhận sự khác biệt giữa hai nhóm. Nghiên cứu
của chúng tôi có kết quả tương tự với nghiên
cứu của Lưu Phương Lan (2015) [9].
Trước đây, NT-proBNP chủ yếu dùng để
đánh giá tình trạng suy chức năng thất trái.
Gần đây, nhiều nghiên cứu quan tâm đến NT-
proBNP trong mối liên quan với thất phải.
Nồng độ NT-proBNP tăng lên ở bệnh nhân có
tăng áp lực thất phải do tăng áp động mạch
phổi hoặc do huyết khối [10]. Trong nghiên
cứu của chúng tôi thấy nồng độ NT-proBNP ở
nhóm tăng áp động mạch phổi cao hơn hẳn
so với nhóm không tăng áp động mạch phổi
(72,00 ± 235,92 pmol/L so với 13,00 ± 15,13
108 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
pmol/L, với p = 0,005). Trong nhóm tăng áp
động mạch phổi, nồng độ NT-proBNP có mối
tương quan thuận với giá trị áp lực động mạch
phổi (r = 0,383, p = 0,037). Kết quả này tương
đồng với những nghiên cứu trên thế giới,
Vivek Thakkar nghiên cứu 94 bệnh nhân xơ
cứng bì [8], cho thấy NT-proBNP tương quan
với giá trị áp lực động mạch phổi ước tính trên
siêu âm tim qua thành ngực (r = 0,65, p =
0,0001). Còn trong nghiên cứu của Mukerjee
mối tương quan trên có ý nghĩa thống kê,
r = 0,53, p < 0,05 [5]. Khi áp lực động mạch
phổi tăng lên, áp lực lên thành thất phải tăng,
dẫn đến NT - proBNP được tiết nhiều hơn vào
tuần hoàn. Ngoài tổn thương tim mạch, sự
ảnh hưởng của tổn thương phổi, tổn thương
da đối với NT-proBNP mặc dù còn nhiều đối
lập giữa các nghiên cứu, tuy nhiên cũng đã có
một vài nghiên cứu trên thế giới cho thấy NT-
proBNP có liên quan đến thay đổi chức năng
phổi và mức độ tổn thương da [11]. Nhóm
nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy trong
nhóm tăng áp động mạch phổi, giữa các mức
độ tăng áp động mạch phổi theo Tổ chức Y tế
Thế giới, thể xơ cứng bì (lan tỏa, khu trú),
nhóm tổn thương phổi kẽ không thấy có sự
khác biệt về nồng độ NT - proBNP, điều này
tương tự kết quả của Oracvec và cộng sự
(2010), nghiên cứu 20 trung tâm với 150 bệnh
nhân, không có sự khác biệt về nồng độ NT -
proBNP giữa các thể xơ cứng bì và tổn
thương phổi kẽ [12]. Sự khác biệt về tiêu
chuẩn chọn lựa bệnh nhân nghiên cứu và cỡ
mẫu nghiên cứu có thể là nguyên nhân của
sự mẫu thuẫn trong kết luận giữa các nghiên
cứu. Với cỡ mẫu nghiên cứu còn hạn chế,
chính vì vậy mối tương quan của NT - proBNP
và áp lực động mạch phổi có độ chặt chẽ
không cao như các nghiên cứu nước ngoài.
Ngoài mối liên quan với tình trạng tăng
gánh thất phải, NT-proBNP gần đây còn được
đề cập nhiều trong các nghiên có vai trò chẩn
đoán tăng áp động mạch phổi ở bệnh nhân xơ
cứng bì. Có nhiều ngưỡng giá trị NT-proBNP
được đưa ra để phát hiện TAĐMP với độ nhạy
và độ đặc hiệu thay đổi.
Bảng 3. Giá trị chẩn đoán NT-proBNP qua các nghiên cứu trên thế giới
Tác giá
Cỡ
mẫu
Ngưỡng NT-proBNP
(pg/ml)
Độ
nhạy
(%)
Độ đặc
hiệu
(%)
Giá trị
dự báo
dương
tính (%)
Giá trị dự
báo âm
tính (%)
Vivek Thakkar [8] 94 209,8 100 77,8
Mukerjee [5] 49 395,34 69 100
William [13] 109 395 55,9 95,1 95,1 56,5
Allanore [6] 40 178,3 80 80
Chúng tôi 47 461,55 53,5 100 100 54,8
Nghiên cứu của chúng tôi có sự tương
đồng với nghiên cứu của William 2006 và
Vivek. Với ngưỡng NT-proBNP xác định tăng
áp động mạch phổi cao hơn những nghiên
cứu còn lại (395 - 461,55 pg/mL so với 178,3 -
209,8 pg/mL). Khi ngưỡng giảm xuống thì độ
TCNCYH 115 (6) - 2018 109
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
nhạy tăng lên nhưng độ đặc hiệu lại giảm, dễ
dẫn đến chẩn đoán dương tính giả. Ngược lại,
ngưỡng tăng lên thì độ nhạy lại giảm và độ
đặc hiệu tăng. Giúp cho tỉ lệ dương tính giảm,
nhưng tỉ lệ âm tính giả lại tăng. Dù ngưỡng
chẩn đoán khác nhau nhưng cả 4 nghiên cứu
của tác giả nước ngoài cùng tương đồng kết
quả với chúng tôi trong khẳng định vai trò phát
hiện tăng áp động mạch phổi của NT-proBNP,
giúp bác sĩ điều trị có thể sàng lọc, chẩn đoán
sớm tăng áp động mạch phổi.
V. KẾT LUẬN
Ở bệnh nhân xơ cứng bì có nồng độ NT-
proBNP ở nhóm tăng áp động mạch phổi cao
hơn hẳn nhóm không tăng áp động mạch
phổi. Dựa vào nồng độ NT-proBNP giúp chẩn
đoán tăng áp động mạch phổi ở bệnh nhân xơ
cứng bì.
Lời cám ơn
Tôi xin trân trọng cám ơn thầy cô Bộ môn
Dị ứng Miễn dịch lâm sàng, Trường Đại học Y
Hà Nội và tập thể cán bộ nhân viên Trung tâm
Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng đã tạo điều kiện
cho chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. E. Renzoni (2016). Interstitial lung dis-
ease in systemic sclerosis. Monaldi Archives
for Chest Disease, 67 (4).
2. A. J. Tyndall, B. Bannert, M. Vonk et
al (2010). Causes and risk factors for death in
systemic sclerosis: a study from the EULAR
Scleroderma Trials and Research (EUSTAR)
database. Annals of the rheumatic diseases,
annrheumdis114264.
3. S. Proudman, W. Stevens, J. Sahhar
et al (2007). Pulmonary arterial hypertension
in systemic sclerosis: the need for early detec-
tion and treatment. Internal medicine journal,
37(7), 485 - 494.
4. R. Condliffe, D. G. Kiely, A. J. Pea-
cock et al (2009). Connective tissue disease–
associated pulmonary arterial hypertension in
the modern treatment era. American Journal
of Respiratory and Critical Care Medicine, 179
(2), 151 - 157.
5. D. Mukerjee, L. Yap, A. Holmes et al
(2003). Significance of plasma N-terminal pro-
brain natriuretic peptide in patients with sys-
temic sclerosis-related pulmonary arterial hy-
pertension. Respiratory medicine, 97(11),
1230 - 1236.
6. Y. Allanore, D. Borderie, C. Meune et
al (2003). N‐terminal pro–brain natriuretic pep-
tide as a diagnostic marker of early pulmonary
artery hypertension in patients with systemic
sclerosis and effects of calcium‐channel block-
ers. Arthritis & Rheumatology, 48(12), 3503 -
3508.
7. R. Souza, C. Jardim, C. J. C. Fernan-
des et al (2007). NT-proBNP as a tool to strat-
ify disease severity in pulmonary arterial hy-
pertension. Respiratory medicine, 101(1), 69 -
75.
8. V. Thakkar, W. M. Stevens, D. Prior et
al (2012). N-terminal pro-brain natriuretic pep-
tide in a novel screening algorithm for pulmo-
nary arterial hypertension in systemic sclero-
sis: a case-control study. Arthritis research &
therapy, 14(3), R143.
9. Lưu Phương Lan (2015). Đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và chức năng thông khí
phổi ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống. Luận
án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.
10. L. B. Yap, D. Mukerjee, P. M. Timms
et al (2004). Natriuretic peptides, respiratory
disease, and the right heart. Chest, 126(4),
1330 - 1336.
110 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
11. T. Schioppo, C. Artusi, T. Ciavarella
et al (2012). N-TproBNP as biomarker in sys-
temic sclerosis. Clinical reviews in allergy &
immunology, 43(3), 292 - 301.
12. R. M. Oravec, M. Bredemeier, C. C.
Laurino et al (2010). NT-proBNP levels in
systemic sclerosis: association with clinical
and laboratory abnormalities. Clinical bio-
chemistry, 43(9), 745 - 749.
13. M. H. Williams, C. E. Ha