Đặt vấn đề: Transferrin huyết thanh (HT) là chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng hữu ích với độ nhạy cao do có thời gian bán hủy ngắn. Tuy nhiên, vai trò chẩn đoán tình trạng dinh dưỡng của định lượng transferrin HT có thể trở nên kém tin cậy dưới tác động của các yếu tố ngoài dinh dưỡng như tình trạng thừa hoặc thiếu chất sắt, liệu pháp erythropoietin (EPO) trong điều trị thiếu máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn (BTM). Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng này ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận hiện nay chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dữ trữ chất sắt và chiến lược điều trị thiếu máu ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận, đồng thời khảo sát vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng của định lượng transferrin HT ở đối tượng bệnh nhân này. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu và mô tả cắt ngang được thực hiện trên 467 bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận tại khoa Thận bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2011. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân được đánh giá bằng định lượng albumin HT và định lượng transferrin HT. Kết quả: Trong số 467 bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận, có 230 bệnh nhân nữ (49,3%) và 237 bệnh nhân nam (50,7%), tỷ lệ nam: nữ = 1,03:1, tuổi trung vị và khoảng tứ vị là 46 (32 – 60). Transferrin HT tương quan mạnh với albumin HT với hệ số tương quan r = 0,571, r2 = 0,326 (p < 0,001). Ngoài ra, transferrin HT còn tương quan nghịch với ferritin HT với hệ số tương quan r = ‐0,401, r2 = 0,160 (p < 0,001). Tình trạng tăng ferritin HT rất phổ biến với 227 bệnh nhân chiếm 48,6% dân số nghiên cứu, trong đó có 34,9% bệnh nhân được bổ sung EPO. Đây là các yếu tố ngoài dinh dưỡng có thể ảnh hưởng làm giảm độ đặc hiệu của định lượng transferrin HT trong chấn đoán SDD ở đối tượng bệnh nhân này. Tỷ lệ SDD xác định bằng định lượng transferrin HT là 52,9%. Tỷ lệ SDD thay đổi theo tiến triển BTM, dao động trong khoảng từ 11,7% đến 34,4%. Kết luận: Tỷ lệ SDD xác định bằng định lượng transferrin HT gia tăng có ý nghĩa từ BTM giai đoạn 4 gợi ý nguy cơ SDD gia tăng khi eGFR < 30 ml/phút/1,73 m2da. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng của transferrin HT là tình trạng tăng dự trữ sắt, liệu pháp bổ sung EPO được chúng tôi ghi nhận là khá phổ biến ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận. Vì vậy, chúng tôi đề nghị cần cân nhắc khi sử dụng định lượng transferrin HT như là chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng đơn độc trên đối tượng bệnh nhân này.
9 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 302 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của định lượng transferrin huyết thanh trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn chưa điều trị thay thế thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 174
VAI TRÒ CỦA ĐỊNH LƯỢNG TRANSFERRIN HUYẾT THANH
TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG
Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN
Trần Văn Vũ*, Trần Thị Bích Hương**, Đặng Vạn Phước***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Transferrin huyết thanh (HT) là chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng hữu ích với độ
nhạy cao do có thời gian bán hủy ngắn. Tuy nhiên, vai trò chẩn đoán tình trạng dinh dưỡng của định lượng
transferrin HT có thể trở nên kém tin cậy dưới tác động của các yếu tố ngoài dinh dưỡng như tình trạng
thừa hoặc thiếu chất sắt, liệu pháp erythropoietin (EPO) trong điều trị thiếu máu ở bệnh nhân bệnh thận
mạn (BTM). Việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng này ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận hiện nay
chưa được nghiên cứu tại Việt Nam.
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dữ trữ chất sắt và chiến lược điều trị thiếu máu ở bệnh nhân BTM chưa
điều trị thay thế thận, đồng thời khảo sát vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng của định lượng transferrin HT
ở đối tượng bệnh nhân này.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu và mô tả cắt ngang được thực hiện trên 467 bệnh nhân
BTM chưa điều trị thay thế thận tại khoa Thận bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2011. Tình trạng dinh dưỡng của
bệnh nhân được đánh giá bằng định lượng albumin HT và định lượng transferrin HT.
Kết quả: Trong số 467 bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận, có 230 bệnh nhân nữ (49,3%) và 237
bệnh nhân nam (50,7%), tỷ lệ nam: nữ = 1,03:1, tuổi trung vị và khoảng tứ vị là 46 (32 – 60). Transferrin HT
tương quan mạnh với albumin HT với hệ số tương quan r = 0,571, r2 = 0,326 (p < 0,001). Ngoài ra, transferrin
HT còn tương quan nghịch với ferritin HT với hệ số tương quan r = ‐0,401, r2 = 0,160 (p < 0,001). Tình trạng
tăng ferritin HT rất phổ biến với 227 bệnh nhân chiếm 48,6% dân số nghiên cứu, trong đó có 34,9% bệnh nhân
được bổ sung EPO. Đây là các yếu tố ngoài dinh dưỡng có thể ảnh hưởng làm giảm độ đặc hiệu của định lượng
transferrin HT trong chấn đoán SDD ở đối tượng bệnh nhân này. Tỷ lệ SDD xác định bằng định lượng
transferrin HT là 52,9%. Tỷ lệ SDD thay đổi theo tiến triển BTM, dao động trong khoảng từ 11,7% đến 34,4%.
Kết luận: Tỷ lệ SDD xác định bằng định lượng transferrin HT gia tăng có ý nghĩa từ BTM giai đoạn 4 gợi
ý nguy cơ SDD gia tăng khi eGFR < 30 ml/phút/1,73 m2da. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò đánh giá tình
trạng dinh dưỡng của transferrin HT là tình trạng tăng dự trữ sắt, liệu pháp bổ sung EPO được chúng tôi ghi
nhận là khá phổ biến ở bệnh nhân BTM chưa điều trị thay thế thận. Vì vậy, chúng tôi đề nghị cần cân nhắc khi
sử dụng định lượng transferrin HT như là chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng đơn độc trên đối tượng bệnh
nhân này.
Từ khóa: suy dinh dưỡng, bệnh thận mạn, albumin, transferrin
ABSTRACT
THE ROLE OF SERUM TRANSFERRIN LEVEL AS THE NUTRITIONAL INDICATOR IN NON‐
DIALYSIS CHRONIC RENAL DISEASE PATIENTS
Tran Van Vu, Tran Thi Bich Huong, Dang Van Phuoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 174 ‐ 182
Background: Quantification of serum transferrin is a useful tool in nutritional status assessment with high
* Khoa Thận, Bệnh viện Chợ Rẫy, TP Hồ Chí Minh; ** Bộ môn Nội, Đại học Y dược, TP Hồ Chí Minh.
*** Đại học Quốc Gia, TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: Th.BS Trần Văn Vũ, ĐT: 0918151010, Email: drvutran@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 175
sensitivity due to the short half‐life. However, the role of serum transferrin level as the nutritional indicator in
non‐dialysis chronic kidney disease patients are limited because of non‐nutritional factors affecting serum
transferrin levels such as iron deficiency, iron overload, EPO therapy
Objective: To overall the prevalence of high serum ferritin levels and the treatment strategies for anemia of
non‐dialysis chronic kidney disease (CKD) patients. To assess the role of serum transferrin level as the nutritional
marker in this population.
Methods: This is a cross‐sectional study undertaken at Nephrology Department of Cho Ray Hospital in
2011, 467 non‐dialysis dependent CKD patients were enrolled in this study. The prevalence of malnutrition in
these patients was assessed by serum albumin, serum transferrin.
Results: Of the 467 non‐dialysis dependent CKD patients, 230 were females (49.3%) and 237 males
(50.7%), giving a male to female ratio of 1.03:1, median age: 46 (30 – 60). Serum transferrin statistically
significant correlated with serum albumin (r = 0.571, r2 = 0.326, p < 0.001). In addition, serum transferrin
showed significant correlated with serum ferritin (r = ‐0.401, r2 = 0.160, p < 0.001). High serum ferritin level
was common observation in non‐dialysis CKD patients, accounted for 48.6% of patients. In addition, there is
34.9% of patients received EPO therapy. These are non‐nutritional factor that directly affected serum transferrin
levels. The prevalence of malnutrition determined by serum transferrin level was 52.9% which varied across
stage of CKD, ranged from 11.7% to 34.4% according to stage 1 to stage 5.
Conclusion: Prevalence of malnutrition increased significant in stage 4 suggested there are increased risk of
malnutrition when eGFR falls below 30 ml/min/1.73 m2. Condition of evaluate serum ferritin that is highly
prevalent, affected the levels of serum transferrin. Hence, we suggested that serum transferrin might be unreliable
if used as a single nutritional assessment in nondialysis dependent CKD population.
Keywords: Malnutrion, CKD (Chronic Kidney Disease), albumin, transferrin.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng là vấn đề thường gặp và là
nguy cơ tử vong ở bệnh nhân BTM. Việc điều trị
SDD chỉ có hiệu quả nếu phát hiện sớm trước
khi bệnh nhân bước vào giai đoạn SDD nặng.
Theo Fouque D (2007) SDD nặng có liên quan
đến sự gia tăng nguy cơ tử vong gấp 5 lần trong
vòng 6 tháng theo dõi, vì vậy cần phải ngăn
chặn và hạn chế tối đa các trường hợp tiến triển
đến SDD mức độ nặng(6). Vấn đề đặt ra là làm
sao có thể chẩn đoán sớm SDD ở bệnh nhân
BTM trong khi chỉ số thường xuyên được dùng
để đánh giá SDD là albumin HT, chỉ giảm khi
bệnh nhân đã vào SDD nặng. Transferrin là một
glycoprotein có vai trò vận chuyển sắt trong cơ
thể, transferrin được tổng hợp tại gan và có thời
gian bán hủy ngắn khoảng 8 ngày (so với
albumin là 20 ngày) và vì vậy transferin HT
được kỳ vọng như là chỉ số đánh giá tình trạng
dinh dưỡng nhạy hơn albumin HT(13). Khuyến
cáo của KDOQI 2000 cho thấy transferrin HT có
độ đặc hiệu thấp trong chẩn đoán tình trạng
dinh dưỡng ở cộng đồng dân số lọc thận hay
thẩm phân phúc mạc, tuy nhiên transferrin HT
có thể hữu ích hơn ở những bệnh nhân BTM
chưa lọc thận và không được điều trị EPO hoặc
không được điều trị bổ sung chất sắt(9). Nghiên
cứu của chúng tôi được thực hiện trên đối tượng
bệnh nhân BTM chưa lọc thận, thỏa mãn một
trong các điều kiện thích hợp để sử dụng
transferrin HT trong đánh giá tình trạng dinh
dưỡng. Tại Việt Nam hiện nay chưa có tác giả
nào đề cập cũng như nghiên cứu về vai trò của
transferrin HT trong đánh giá tình trạng dinh
dưỡng ở bệnh nhân BTM chưa lọc thận. Do vậy,
chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: 1/
đánh giá tỷ lệ SDD ở bệnh nhân BTM chưa điều
trị thay thế thận bằng albumin HT và transferrin
HT; 2/ khảo sát tỷ lệ thiếu máu và chiến lược
điều trị thiếu máu trong cộng đồng dân số này;
3/ khảo sát sự hiện diện của các yếu tố ngoài
dinh dưỡng có thể ảnh hưởng đến vai trò đánh
giá tình trạng dinh dưỡng của transferrin HT.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 176
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chí chọn bệnh
Gồm những bệnh nhân được chẩn đoán
BTM ở cả 5 giai đoạn theo phân loại của KDOQI
(2001), chưa điều trị thay thế thận và đồng ý
tham gia nghiên cứu tại khoa Nội Thận bệnh
viện Chợ Rẫy.
Tiêu chí loại trừ
Tiểu đạm 24 giờ >3g, C reactive Protein (CRP
huyết thanh) > 10 mg/L; Bệnh nhân đang dùng
các thuốc amiodarone, oestrogens và thuốc ngừa
thai đường uống, corticosteroid, androgens,
kháng viêm non‐steroid liều cao, cường tuyến
thượng thận, bệnh Hodgkin, bệnh cường giáp,
bệnh gan nặng; Bệnh nhân và gia đình không
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu
Dân số nghiên cứu được tiến hành đánh giá
tình trạng dinh dưỡng lần lượt bằng các phương
pháp sinh hóa được thực hiện tại phòng xét
nghiệm bệnh viện Chợ Rẫy.
Albumin HT: Kỹ thuật xét nghiệm định
lượng albumin HT bằng phương pháp so màu
với chất thử là brommocresol green, giá trị bình
thường của albumin HT quy định trong khoảng:
3,5 – 5,5 g/dL. Chẩn đoán SDD theo albumine
khi định lượng albumin HT < 3,5g/dL; SDD nhẹ,
trung bình khi albumin HT từ 2,8 đến < 3,5g/dL;
SDD nặng khi albumin HT < 2,8g/dL.
Transferrin HT: kỹ thuật xét nghiệm định
lượng transferrin HT bằng phương pháp đo độ
đục thông qua phản ứng miễn dịch, giá trị bình
thường của transferrin HT quy định trong
khoảng: 200 – 360 mg/dL. Chẩn đoán SDD theo
transferrin khi định lượng transferrin HT <
200mg/dl; SDD nhẹ ‐ trung bình: 100 ‐ 199
mg/dL; SDD nặng: < 100 mg/dL.
Ferritin HT: kỹ thuật xét nghiệm định lượng
ferritin HT bằng phương pháp so màu thông
qua phản ứng men – miễn dịch. Giá trị bình
thường ferritin HT được quy định như sau:
Nam = 20 – 400 ng/mL; Nữ = 6 – 180
ng/mL.Chẩn đoán tăng ferritin khi định lượng
ferritin HT ở nam > 400 ng/mL, ở nữ > 180
ng/mL.
Đánh giá phân loại BTM: Theo KDOQI năm
2002, BTM được phân ra làm 5 giai đoạn dựa
vào độ thanh lọc créatinine ước đoán (eClcr) tính
bằng công thức Cockcroft Gault có hiệu chỉnh
theo 1,73 m2 da: BTM giai đoạn 1 (eClcr ≥ 90
ml/phút/1,73m2 da); BTM giai đoạn 2 (eClcr = 60
– 89 ml/phút/1,73m2 da); BTM giai đoạn 3 (eClcr
= 30 – 59 ml/phút/1,73m2 da); BTM giai đoạn 4
(eClcr = 15 – 29 ml/phút/1,73m2 da); BTM giai
đoạn 5 (eClcr < 15 ml/phút/1,73m2 da).
Chẩn đoán thiếu máu: Theo WHO, thiếu máu
được định nghĩa là khi Hb < 13 g/dL ở nam và
Hb < 12 g/dL ở nữ.
Các định nghĩa khác dùng trong nghiên cứu:
Bệnh cầu thận bao gồm viêm cầu thận mạn, hội
chứng thận hư, viêm thận do lupus đỏ hệ thống.
Tổng kết xử lý số liệu
Số liệu nghiên cứu được thu thập và xử lý
thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0 gồm:
Dùng phép kiểm Kolmogorov ‐ Smirnov để
khảo sát xem phân phối chuẩn hay không. Các
biến định lượng có phân phối không chuẩn sẽ
được trình bày dưới dạng trung vị và khoảng
tứ vị. Các biến định tính được trình bày dưới
dạng tần số và tỷ lệ phần trăm. Để so sánh
giữa hai biến định lượng có phân phối không
chuẩn dùng phép kiểm Kruskal Wallis. Để so
sánh sự khác biệt giữa các biến định tính,
chúng tôi dùng phép kiểm chi bình phương.
Để khảo sát mối tương quan giữa các biến số
định lượng không có phân phối chuẩn, chúng
tôi dùng hệ số tương quan Spearman, p < 0,05
được xem là có ý nghĩa thống kê.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 177
KẾT QUẢ
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Dân số nghiên cứu bao gồm 467 bệnh nhân
BTM chưa điều trị thay thế thận. Trong đó có
230 bệnh nhân nữ (49,3%) và 237 bệnh nhân
nam (50,7%), tỉ số nam: nữ là 1,03:1, tuổi trung vị
và khoảng tứ vị là 46 (30 – 60). Dùng phép kiểm
Kolmogorov – Smirnov để khảo sát tính chuẩn
của các biến số cho thấy tất cả các biến số đều
không có phân phối chuẩn được trình bày dưới
dạng trung vị và khoảng tứ phân vị.
Bệnh căn nguyên
Nguyên nhân gây BTM ghi nhận qua nghiên
cứu nhiều nhất là bệnh cầu thận (40%) kế đến là
tăng huyết áp (18,6%), đái tháo đường type 2
(13,5%), những nguyên nhân khác (sỏi thận, lao
thận, suy tim...) chiếm 7,7%, ngoài ra có 20,1%
bệnh nhân không rõ nguyên nhân.
Phân loại bệnh thận mạn
Có sự khác biệt có ý nghĩa của nồng độ
creatinine huyết thanh giữa nam và nữ (p =
0,001) nhưng độ lọc cầu thận ước đoán theo
công thức Cockroft Gault thì không có sự khác
biệt có ý nghĩa giữa 2 giới (p = 0,993). Bệnh nhân
được phân bố đều ở cả 5 giai đoạn BTM: Giai
đoạn 1 có 89 bệnh nhân (44 nam, 45 nữ); Giai
đoạn 2 có 96 bệnh nhân (49 nam, 47 nữ); Giai
đoạn 3 có 94 bệnh nhân (49 nam, 45 nữ); Giai
đoạn 4 có 93 bệnh nhân (46 nam, 47 nữ); Giai
đoạn 5 có 95 bệnh nhân (49 nam, 46 nữ).
Albumin huyết thanh
Albumin HT là chỉ số đánh giá tình trạng
dinh dưỡng được chúng tôi sử dụng làm chỉ số
tiêu chuẩn để so sánh và đánh giá chỉ số
transferrin HT trong nghiên cứu (bảng 1).
Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.
Chung (n = 467) Nam (n = 237) Nữ (n = 230) p
Tuổi 46 (32 - 60) 47 (32 - 59) 45 (32 - 61) 0,959
Định lượng CRP HT (mg/dL) 1 (1,0 - 2,7) 1 (1,0 - 3,0) 1 (0,8- 2,2) 0,542
Đạm niệu 24 giờ (g/24 giờ) 0,25 (0 - 1,3) 0,28 (0 - 1,4) 0,23 (0- 1,2) 0,594
Định lượng albumin HT (g/dl) 4,4 (3,8- 4,6) 4,4 (3,9- 4,7) 4,3(3,8- 4,6) 0,043
Định lượng transferrin HT (mg/dL) 197 (162 - 231) 195 (162 - 227,5) 198 (162,5 - 234) 0,497
Nồng độ transferrin HT tương ứng với từng mức độ ferritin HT:
Ferritin HT < 500 ng/mL 212,5 (184,3 - 245,8) 207,5 (174,8 - 241,3) 216,5 (190,5 - 252) 0,095
Ferritin HT > 500 ng/mL 178,0 (146,0 - 211,0) 179,0 (143,0 - 212,0) 173 (146,8 -210,8) 0,852
Nhận xét: Nồng độ Hb, ferritin và albumin HT thấp hơn có ý nghĩa ở nữ so với nam trong khi
nồng độ transferrin HT không có sự khác biệt giữa 2 giới.
Đặc điểm của định lượng transferrin HT
theo giai đoạn BTM
Chúng tôi nhận thấy định lượng transferrin
HT suy giảm theo tiến triển BTM và sự suy giảm
này có ý nghĩa bắt đầu từ giai đoạn 4 của BTM
(biểu đồ 1).
Biểu đồ 1. Định lượng transferrin HT theo giai đoạn
bệnh thận mạn.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 178
Bảng 2. Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo định lượng transferrin huyết thanh.
Chung (n = 467) Nam (n = 237) Nữ (n = 230) p
Số trường hợp albumin HT < 3,5 g/dL (n,%) 58 (12,4) 27 (11,4) 31 (13,5) 0,494
Số trường hợp transferrin HT < 200 mg/dL (n,%) 247 (52,9) 129 (54,4) 118 (51,3) 0,499
Số trường hợp transferin HT < 200 mg/dL theo từng giai đoạn BTM (n,%) *:
BTM giai đoạn 1 30 (12,1) 15 (11,6) 15 (12,7) 0,638
BTM giai đoạn 2 29 (11,7) 19 (14,7) 10 (8,5)
BTM giai đoạn 3 41 (16,6) 22 (17,1) 19 (16,1)
BTM giai đoạn 4 62 (25,1) 31 (24,0) 31 (26,3)
BTM giai đoạn 5 85 (34,4) 42 (32,6) 43 (36,4)
Ghi chú: *Các số liệu tỷ lệ SDD giữa 5 giai đoạn BTM khác biệt có ý nghĩa (p<0,001).
Nhận xét: Tỷ lệ SDD xác định bằng albumin HT là 12,4% trong khi tỷ lệ SDD xác định bằng
transferrin HT là 52,9%, ngoài ra không có sự khác biệt về tỷ lệ SDD giữa 2 giới. Tỷ lệ SDD thay đổi
theo tiến triển BTM, dao động trong khoảng từ 11,7% đến 34,4%.
Đánh giá tương quan giữa định lượng
albumin HT và transferrin HT
Chỉ số transferrin HT có mối quan hệ tương
quan mạnh với albumin HT với hệ số tương
quan r = 0,571 (p < 0,001) (bảng 3). Ngoài ra,
transferrin HT cũng có quan hệ tương quan với
ferritin HT.
Bảng 3. Tương quan giữa transferrin HT với
albumin HT và ferritin HT.
Chỉ số Hệ số tương
quan (r)
Hệ số r2 p
Albumin HT 0,571 0,326 < 0,001
Ferritin HT -0,401 0,160 < 0,001
Các yếu tố ảnh hưởng vai trò đánh giá tình
trạng dinh dưỡng của transferrin HT
Tình trạng thiếu máu và các liệu pháp điều trị
thiếu máu
Chỉ số Hemoglobine ở người nữ thấp hơn có
ý nghĩa so với nam, tương ứng với tỷ lệ thiếu
máu ở người nữ nhiều hơn. Chúng tôi ghi nhận
được có 287 bệnh nhân thiếu máu (gồm 133
nam, 149 nữ) chiếm 61,5% dân số nghiên cứu,
nồng độ Hemoglobin HT suy giảm theo tiến
triển của BTM tương ứng với sự gia tăng tỷ lệ
thiếu máu theo tiến triển của BTM (bảng 4),
(biểu đồ 2). Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng
erythropoietin và/hoặc thuốc bổ sung sắt chiếm
45,8% dân số.
Tình trạng tăng dự trữ chất sắt
Nồng độ ferritin HT ở nữ thấp hơn có ý
nghĩa so với nam. Có 227 bệnh nhân (chiếm
48,6%) có nồng độ ferritin trên 500 ng/mL cho
thấy tình trạng dư sắt phổ biến trong dân số
nghiên cứu. Nồng độ transferrin HT thấp hơn
có ý nghĩa ở những người có tăng dự trữ chất
sắt (thể hiện qua nồng độ ferrtin > 500 ng/ml)
(bảng 4).
Bảng 4. Các yếu tố ảnh hưởng vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng của định lượng transferrin HT.
Chung (n = 467) Nam (n = 237) Nữ (n = 230) p
Nồng độ Hb HT (g/dL) 11,60 (9,9- 13,5) 12,4 (10,0- 14,1) 11,3 (9,7- 12,4) <0,001
Nồng độ ferritin HT (ng/ml) 286,3 (132,2 - 488,5) 373,8 (196,5 - 551,1) 183,55 (92,8 - 394,8) <0,001
Nồng độ transferrin HT tương ứng với từng mức độ ferritin HT*:
Ferritin HT < 500 ng/mL 212,5 (184,3 - 245,8) 207,5 (174,8 - 241,3) 216,5 (190,5 - 252) 0,095
Ferritin HT > 500 ng/ml 178,0 (146,0 - 211,0) 179,0 (143,0 - 212,0) 173 (146,8 -210,8) 0,852
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 179
Biểu đồ 2. Đặc điểm phân phối của Hemoglobin HT
theo giai đoạn BTM.
BÀN LUẬN
SDD là biến chứng thường gặp ở đối tượng
bệnh nhân BTM. Trong những năm gần đây,
tầm quan trọng của việc đánh giá dinh dưỡng
trên những đối tượng bệnh nhân này được nhấn
mạnh bởi những nghiên cứu cho thấy tình trạng
SDD kết hợp với sự gia tăng nguy cơ bệnh tật và
tử vong(1,17). Vì vậy, việc đánh giá định kỳ tình
trạng dinh dưỡng và thực hiện các phép đo
thích hợp có vai trò quan trọng trong việc cải
thiện kết quả lâm sàng ở những đối tượng bệnh
nhân này.
Về việc sử dụng albumin huyết thanh làm
chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng tiêu
chuẩn
Để tăng độ đặc hiệu của albumin HT, mọi
bệnh nhân đồng thời được làm xét nghiệm định
lượng đạm niệu/24 giờ và định lượng CRP
huyết thanh với kết quả: Không có bệnh nhân
nào có đạm niệu/ 24 giờ > 3g và giá trị CRP của
từng bệnh nhân < 10mg/L. Chứng tỏ các trường
hợp giảm albumin HT trong nghiên cứu do
nguyên nhân SDD, không phải do tình trạng
thất thoát đạm qua nước tiểu hay giảm tổng hợp
albumin do tình trạng viêm (bảng 1).
Vai trò đánh giá tình trạng dinh dưỡng của
transferin huyết thanh trong cộng đồng
dân số không bệnh thận
Dựa trên phân tích của McFarlane KH và
cộng sự (1969)(13) cho thấy nồng độ transferrin
HT được xem là thông số đánh giá dinh dưỡng
nhạy hơn albumin HT do có thời gian bán hủy
ngắn hơn (chỉ khoảng 8 ngày) và chiếm lượng
nhỏ trong huyết thanh, vì vậy sự suy giảm
lượng protein cung cấp được thể hiện nhanh
chóng qua sự suy giảm rõ rệt nồng độ
transferrin HT. Tuy nhiên, bên cạnh các yếu tố
ngoài dinh dưỡng ảnh hưởng làm giảm tổng
hợp transferrin (tương tự như với albumin) là
tình trạng viêm, bệnh lý suy ganthì nồng độ
transferrin HT còn bị ảnh hưởng nặng nề bởi
tình trạng chất sắt có trong huyết thanh, bởi vốn
dĩ vai trò chủ yếu của transferrin là vận chuyển
chất sắt nên tình t