Đặt vấn đề: Nhiễm trùng là một vấn đề thường gặp ở bệnh nhân(BN) xơ gan bị xuất huyết tiêu hóa
(XHTH) do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (VGTMTQ). Việc sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP)có thể giúp
làm giảm tỉ lệ nhiễm trùng, xuất huyết tái phát (XHTP) sớm và tử vong cho bệnh nhân.
Mục tiêu: đánh giá vai trò của KSDP ở BN xơ gan bị XHTH do VGTMTQ.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu và tiến cứu, được thực hiện trên 190 BN xơ gan
bị XHTH do VGTMTQ, bao gồm 97 BN không dùng KSDP và 93 BN được dùng KSDP. Kháng sinh được sử
dụng đường tĩnh mạch trong thời gian 7 ngày: ceftriaxone 1g/ngày hay ceftazidim 1g x 3 lần/ngày.
Kết quả: KSDP giúp làm giảm có ý nghĩa thống kê tỉ lệ nhiễm trùng nói chung (18,28% so với 40,21%, p =
0,001), tỉ lệ viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát (VPMNKNP) (6,45% so với 15,5%, p = 0,048) và tỉ lệ
nhiễm trùng không rõ ổ nhiễm (NTKRON) (3,23% so với 11,34%, p = 0,032). Tỉ lệ XHTP sớm ở nhóm được
dùng KSDPcũng thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không được dùng KSDP (19,35% so với 34,02%, p =
0,023). Tỉ lệ tử vong khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có dùng và không dùng KSDP (12,9% so
với 17,53%, p = 0,376).
Kết luận: Đối với các BN xơ gan bị XHTH do VGTMTQ, kháng sinh dự phòng giúp làm giảm tỉ lệ nhiễm
trùng và XHTP sớm nhưng không giúp giảm tỉ lệ tử vong.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò của kháng sinh dự phòng ở bệnh nhân xơ gan bị xuất huyết tiêu hoá do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 108
VAI TRÒ CỦA KHÁNG SINH DỰ PHÒNG Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN
BỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HOÁ DO VỠ GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN
Bùi Hữu Hoàng*, Đặng Minh Luân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm trùng là một vấn đề thường gặp ở bệnh nhân(BN) xơ gan bị xuất huyết tiêu hóa
(XHTH) do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản (VGTMTQ). Việc sử dụng kháng sinh dự phòng (KSDP)có thể giúp
làm giảm tỉ lệ nhiễm trùng, xuất huyết tái phát (XHTP) sớm và tử vong cho bệnh nhân.
Mục tiêu: đánh giá vai trò của KSDP ở BN xơ gan bị XHTH do VGTMTQ.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu và tiến cứu, được thực hiện trên 190 BN xơ gan
bị XHTH do VGTMTQ, bao gồm 97 BN không dùng KSDP và 93 BN được dùng KSDP. Kháng sinh được sử
dụng đường tĩnh mạch trong thời gian 7 ngày: ceftriaxone 1g/ngày hay ceftazidim 1g x 3 lần/ngày.
Kết quả: KSDP giúp làm giảm có ý nghĩa thống kê tỉ lệ nhiễm trùng nói chung (18,28% so với 40,21%, p =
0,001), tỉ lệ viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát (VPMNKNP) (6,45% so với 15,5%, p = 0,048) và tỉ lệ
nhiễm trùng không rõ ổ nhiễm (NTKRON) (3,23% so với 11,34%, p = 0,032). Tỉ lệ XHTP sớm ở nhóm được
dùng KSDPcũng thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm không được dùng KSDP (19,35% so với 34,02%, p =
0,023). Tỉ lệ tử vong khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có dùng và không dùng KSDP (12,9% so
với 17,53%, p = 0,376).
Kết luận: Đối với các BN xơ gan bị XHTH do VGTMTQ, kháng sinh dự phòng giúp làm giảm tỉ lệ nhiễm
trùng và XHTP sớm nhưng không giúp giảm tỉ lệ tử vong.
Từ khóa: Xuất huyết tiêu hóa, vỡ giãn tĩnh mạch thực quản, xuất huyết tái phát, kháng sinh dự phòng, xơ gan
ABSTRACT
THE ROLE OF ANTIBIOTIC PROPHYLAXIS IN CIRRHOTIC PATIENTS WITH VARICEAL
HEMORRHAGE
Bui Huu Hoang, Dang Minh Luan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 108 - 113
Background: Bacterial infection is a common complication in cirrhotic patients with variceal hemorrhage.
Antibiotic prophylaxis can reduce the rates of infections, early rebleeding and death.
Objectives: To assess the role of antibiotic prophylaxis in cirrhotic patients with variceal hemorrhage
Patients and methods: A retrospective and prospective cohort study was done in 190 cirrhotic patients
with variceal hemorrhage including 97 patients who were not received antibiotic prophylaxis and 93 patients who
received antibiotic prophylaxis. Antibiotics were administered intravenously in 7 days: ceftriaxone 1g qd or
ceftazidim 1g tid.
Results: Antibiotic prophylaxis considerably reduced the incidences of bacterial infections (18.28% vs.
40.21%, p = 0.001), spontaneous bacterial peritonitis (6.45% vs. 15.5%, p = 0.048), and unknown origin
infections (3.23% vs. 11.34%, p = 0.032). The early rebleeding rate in the prophylactic group was considerably
lower than that in the group who was not received antibiotics (19.35% vs. 34.02%, p = 0.023). Mortality was not
* Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS Đặng Minh Luân ĐT: 0906890906 Email: binhanphar2005@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 109
different between the two groups (12.9% vs. 17.53%, p = 0.376)
Conclusions: In cirrhotic patients with variceal hemorrhage, antibiotic prophylaxis can reducethe rates of
infection and early rebleeding but does not decrease the rate of death
Key works: gastrointestinal bleeding, esophageal variceal rupture, rebleeding, antibiotic prophylaxis,
cirrhosis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
XHTH do VGTMTQ là một biến chứng
thường gặp ở BN xơ gan với tần suất hàng năm
là 5% - 15% và tỉ lệ tử vong khoảng 5% - 8%
trong tuần đầu và lên đến 20% trong 6 tuần tiếp
theo(7,9). Nhiễm trùng (bao gồm VPMNKNP và
các nhiễm trùng khác) là một vấn đề rất thường
gặp ở các bệnh nhân này: tỉ lệ nhiễm trùng là
22% trong vòng 48 giờ đầu sau nhập viện và lên
đến 35% - 66% trong vòng 14 ngày sau xuất
huyết(2). Ngoài ra, nhiễm trùng còn làm tăng
nguy cơ XHTP sớm(43,5% so với 9,8%, p < 0,01)
và tỉ lệ tử vong (40% so với 3%, p < 0,001) trong
thời gian nằm viện(1,20). Do nhiễm trùng là một
vấn đề rất quan trọng cho nên việc dùng KSDP
ngắn hạn đã được đặt ra ở các BN xơ gan bị
XHTH do VGTMTQ có kèm hay không kèm
báng bụng. Các nghiên cứu ngoài nước đã
chứng minh KSDP giúp làm giảm tỉ lệ nhiễm
trùng, giảm tỉ lệ XHTP sớm và có thể giảm cả tỉ
lệ tử vong cho các BN này(2,4,6). Tại Việt Nam, vấn
đề sử dụng KSDP cho các đối tượng BN xơ gan
bị XHTH trên do VGTMTQ vẫn chưa được chú ý
đúng mức và chưa có nhiều nghiên cứu liên
quan đến vấn đề này được thực hiện. Đó là lý do
mà chúng tôi muốn tiến hành nghiên cứu này
với mục tiêu đánh giá hiệu quả của kháng sinh
trong dự phòng nhiễm trùng, XHTP sớm và tử
vong ở BN xơ gan bị XHTH do VGTMTQ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu và tiến cứu
Đối tượng nghiên cứu
BN xơ gan bị XHTH do VGTMTQ nhập khoa
Nội Tiêu hoá, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng
01/2008 đến tháng 04/2014.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
BN xơ gan bị XHTH do VGTMTQ không
có bằng chứng bị nhiễm trùng tại thời điểm
nhập viện.
Tiêu chuẩn loại trừ
Có dấu hiệu nhiễm trùng vào thời điểm
nhập viện, XHTH do nguyên nhân khác không
phải do VGTMTQ, không thể nội soi tiêu hóa
trên do bệnh quá nặng, có nhiều bệnh nặng ở
giai đoạn cuối của các cơ quan khác ngoài gan và
BN không được điều trị theo đúng khuyến cáo
hiện hành.
Phương pháp tiến hành
Đối với nhóm không sử dụng KSDP, vì lí do
đạo đức trong nghiên cứu,chúng tôi chỉ nghiên
cứu hồi cứu dựa trên hồ sơ các BN xơ gan bị
XHTH do VGTMTQ nhập khoa Nội Tiêu hoá -
bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2008 đến tháng
09/2013 vì trong thời gian này hầu hết các BN
XHTH do VGTMTQ đều không được sử dụng
KSDP. Đây có thể được xem là nhóm chứng lịch
sử. Đối với nhóm có sử dụng KSDP, chúng tôi
nghiên cứu tiến cứu.Nhóm BN này được chọn
liên tiếp từ các BN xơ gan bị XHTH do VGTMTQ
nhập khoa Nội Tiêu hoá, bệnh viện Chợ Rẫy đã
được dùng KSDP từ tháng 10/2013 đến tháng
04/2014. Kháng sinh dự phòng được sử dụng
cho BN là các kháng sinh thuộc nhóm
cephalosporin thế hệ thứ 3 dùng đường tĩnh
mạch trong thời gian 7 ngày (ceftriaxone 1g/ngày
hay ceftazidim 1g x 3 lần/ngày). Chúng tôi chỉ
chọn các BN được dùng các thuốc vận mạch
(somatostatin, octreotide hay terlipressin) và
được nội soi tiêu hóa trên sớm (nếu tình trạng
BN cho phép) để chẩn đoán và điều trị XHTH
trên do vỡ giãn TMTQ (thắt thun hay chích xơ
TMTQ) theo đúng khuyến cáo hiện hành. Các
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 110
BN này sẽ được ghi nhận các triệu chứng gợi ý
nhiễm trùng (sốt, lạnh run, ho, khạc đàm, tiểu
gắt buốt, đau bụng, tiêu chảy, rối loại tri giác đột
ngột, ) và XHTP (nôn ra máu, tiêu ra máu, tiêu
phân đen, ống thông mũi dạ dày ra máu, tụt
huyết áp, ít nhất 24 giờ sau khi dấu hiệu xuất
huyết đã ngưng và ổn định). Các xét nghiệm để
chẩn đoán nhiễm trùng (công thức máu, CRP,
procalcitonin, X quang ngực, tổng phân tích
nước tiểu, phân tích dịch màng bụng, cấy máu,
cấy đàm, cấy nước tiểu, cấy dịch màng bụng nếu
có) và XHTP (công thức máu, nội soi tiêu hóa
trên) cũng được đánh giá để tìm xem BN có bị
nhiễm trùng và XHTP hay không.
Một số tiêu chuẩn chẩn đoán được áp
dụng
Xuất huyết tái phát được định nghĩa là tình
trạng chảy máu trở lại sau khi tình trạng xuất
huyết ban đầu đã được kiểm soát ít nhất 24 giờ.
Xuất huyết xảy ra trong vòng 7 ngày sau khi
kiểm soát được lần xuất huyết đầu tiên được
định nghĩa là XHTP sớm(10).
Chẩn đoán VPMNKNP dựa vào cấy dịch
màng bụng dương tính hoặc bạch cầu đa nhân
trung tính trong dịch màng bụng ≥ 250/mm3.
Nhiễm trùng huyết được chẩn đoán dựa vào cấy
máu dương tính và các triệu chứng lâm sàng của
nhiễm trùng. Nhiễm trùng tiểu được chẩn đoán
dựa vào kết quả cấy nước tiểu ≥ 105 khúm/mL và
bạch cầu trong nước tiểu > 10/μL với bệnh cảnh
lâm sàng phù hợp. Nhiễm trùng hô hấp được
chẩn đoán bằng triệu chứng lâm sàng và bất
thường trên X quang ngực hay CT scan ngực
hoặc kết quả cấy đàm dương tính. Bệnh nhân
không thấy ổ nhiễm trùng nhưng sốt ≥ 38oC kéo
dài ít nhất 6 giờ và bạch cầu máu tăng ≥
15.000/mm3 với bạch cầu đa nhân trung tính
chiếm ưu thế, tăng CRP và procalcitonin được
xem là nhiễm trùng không rõ ổ nhiễm(8).
Phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý và phân tích bằng
phần mềm thống kê SPSS 16.0 for Windows. Các
phép kiểm khác biệt có ý nghĩa thống kê khi trị
số p < 0,05.
KẾT QUẢ
Từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 9 năm 2013,
chúng tôi chọn được 190 BN xơ gan bị XHTH do
VGTMTQ nhập khoa Nội tiêu hóa, Bệnh Viện
Chợ Rẫy bao gồm 97 BN không dùng KSDP
(nhóm 1) và 93 BN được dùng KSDP (nhóm 2)
Đặc điểm ban đầu của hai nhóm
Bảng 1: Các đặc điểm ban đầu của giữa hai nhóm
Nhóm 1 Nhóm 2 p
Giới tính (nam/nữ) 2,45/1 3,35/1 0,332
Tuổi 55,02 ± 13,84 55,23 ± 12,43 0,915
Nguyên nhân xơ gan
(VGSV/Rượu/Khác)
46,39%/26,8
%/ 26,81%
49,46%/30,11
%/ 20,4%
0,77
Ung thư biểu mô tế bào
gan
17,53% 22,58% 0,384
Bệnh não gan 14,43% 19,35% 0,365
Báng bụng 65,98% 73,12% 0,285
Nồng độ albumin (g/dL) 3,09 ± 0,65 3,03 ± 0,63 0,503
Thời gian prothrombin
(giây)
18,46 ± 4,6 22,32 ± 7,88 <0,001
*
Nồng độ bilirubin
(mg/dL)
4,87 ± 8,9 3,89 ± 5,43 0,832
Phân loại Child Pugh
(A/B/C)
20,62%/42,27
%/ 37,11%
20,43%/45,16
%/ 34,41%
0,91
Điểm Child Pugh 8,98 ± 2,71 8,69 ± 2,41 0,598
Hemoglobin lúc nhập
viện (g/dL)
7,86 ± 2,1 8,41 ± 2,03 0,069
Tình trạng choáng lúc
nhập viện
12,37% 15,05% 0,591
Độ giãn TMTQ (độ I/độ
II/độ III)
2,07%/49,48
%/ 48,45%
5,38%/48,38
%/ 46,24%
0, 478
* Khác biệt có ý nghĩa thống kê
Nhận xét: Các đặc điểm ban đầu của hai
nhóm có dùng hay không dùng KSDP khác biệt
không có ý nghĩa thống kê, ngoại trừ thời gian
prothrombin là khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Hiệu quả của kháng sinh dự phòng đối
với nhiễm trùng
Có 39 BN ở nhóm không dùng KSDP bị
nhiễm trùng (chiếm tỉ lệ 40,21%) trong khi số BN
bị nhiễm trùng ở nhóm có dùng KSDP chỉ là 17
BN (chiếm tỉ lệ 18,28%) và sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê (p = 0,001). Trong tổng số 56 BN
bị nhiễm trùng, VPMNKNP là nhiễm trùng
thường gặp nhất (21 trường hợp, chiếm tỉ lệ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 111
37,5%). Sự khác biệt về VPMNKNP và NTKRON
giữa hai nhóm có dùng và không dùng KSDP là
có ý nghĩa thống kê (p lần lượt là 0,048 và 0,032)
(bảng 2).
Bảng 2: Nguồn gốc nhiễm trùng
Nhóm 1 Nhóm 2 p
NTKRON 11 3 0,032
*
Nhiễm trùng huyết 4 2 0,437
Nhiễm trùng tiểu 1 0 0,326
Viêm phổi 8 6 0,636
VPMNKNP 15 6 0,048
*
* Khác biệt có ý nghĩa thống kê
Vi trùng gram âm là tác nhân gây bệnh
thường gặp nhất, chiếm 12 trên tổng số 14
trường hợp cấy bệnh phẩm dương tính (tỉ lệ
85,7%). Escherichia coli là vi trùng được phân lập
nhiều nhất (7/14 trường hợp, chiếm tỉ lệ 50%)
(bảng 3). Sự khác biệt về nhiễm trùng do vi trùng
gram âm và vi trùng gram dương giữa hai nhóm
cũng không có ý nghĩa thống kê (p lần lượt là
0,264 và 1).
Bảng 3: Tác nhân gây nhiễm trùng
Tác nhân
Nhóm 1
(n = 97)
Nhóm 2
(n = 93)
Vi trùng gram âm 8 4
Escherichia coli 5 2
Klebsiella pneumoniae 2 1
Aeromonas hydrophila 0 1
Enterobacter agglomerans 1 0
Vi trùng gram dương 1 1
Streptococcus sp 1 1
Hiệu quả của kháng sinh dự phòng đối với
xuất huyết tái phát sớm
Tỉ lệ XHTP sớm ở nhóm không dùng KSDP
là 34,02% và nhóm có dùng KSDP là 19,35% và
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,023).
Khi tiến hành phân tích hồi qui đa biến, ung thư
biểu mô tế bào gan, điểm số Child-Pugh, độ giãn
tĩnh mạch thực quản, nhiễm trùng và dùng
kháng sinh dự phòng là các yếu tố tiên đoán độc
lập cho tình trạng XHTP sớm (bảng 4).
Bảng 4: Liên quan giữa nguy cơ XHTP sớm với một
số yếu tố của BN trong phân tích hồi qui logistic đa
biến
Yếu tố OR KTC 95% P
Ung thư biểu mô tế bào gan 3,26 1,35 – 7,88 0,009
Điểm số Child-Pugh 1,21 1,02 – 1,44 0,028
Độ giãn tĩnh mạch thực quản 2,52 1,24 – 5,14 0,011
Nhiễm trùng 2,62 1,31 – 5,07 0,01
Dùng kháng sinh dự phòng 0,41 0,19 – 0,88 0,023
Hiệu quả của kháng sinh dự phòng đối
với tử vong
Có 17 trường hợp tử vong ở nhóm không
dùng KSDP (chiếm tỉ lệ 17,53%) và 12 trường
hợp tử vong ở nhóm có dùng KSDP (chiếm tỉ lệ
12,9%) và sự khác biệt này không ý nghĩa thống
kê (p = 0,376). Suy gan, choáng nhiễm trùng và
xuất huyết là 3 nguyên nhân tử vong thường gặp
nhất ở các BN này, trong đó suy gan là nguyên
nhân tử vong thường gặp nhất (15 trường hợp
trong tổng số 29 BN tử vong, chiếm tỉ lệ 51,7%).
Trong phân tích đa biến, ung thư biểu mô tế bào
gan, điểm số Child-Pugh, bệnh não gan và
nhiễm trùng là các yếu tố tiên đoán độc lập cho
tình trạng tử vong (bảng 5)
Bảng 5: Liên quan giữa nguy cơ tử vong với một số
yếu tố của BN trong phân tích hồi qui đa biến
Yếu tố OR KTC 95% p
Ung thư biểu mô tế bào gan 6,73 1,83 –24,71 0,004
Bệnh não gan 6,21 1,21-31,88 0,029
Điểm số Child-Pugh 1,93 1,32 – 2,82 0,001
Nhiễm trùng 0,225 0,052 –0,971 0,046
BÀN LUẬN
Nhiễm trùng rất thường gặp ở BN xơ gan bị
XHTH do VGTMTQ. Chính tình trạng XHTH và
tụt huyết áp làm tăng hiện tượng chuyển vị vi
trùng, gây ức chế chức năng của hệ võng nội mô
và làm giảm nồng độ bổ thể trong dịch màng
bụng đã làm cho BN xơ gan dễ bị nhiễm trùng
hơn(17). Các trực trùng gram âm đường ruột (như
E.coli và Klebsiella pneumoniae), Enterococci và
Streptococci là những vi trùng thường gặp trong
hiện tượng chuyển vị vi trùng và cũng là các tác
nhân thường gặp nhất gây nhiễm trùng ở BN xơ
gan(13). Mặt khác, cũng có nhiều bằng chứng cho
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 112
thấy tác động của nhiễm trùng trong việc gia
tăng nguy cơ bị XHTH thông qua cơ chế làm
tăng áp lực xoang gan và gây ra các thay đổi về
đông máu. Nhiễm trùng và nội độc tố lưu hành
trong máu sẽ kích thích sự sản xuất endothelin
gây co thắt các tế bào hình sao tại xoang gan, làm
gia tăng áp lực tại xoang gan dẫn đến tăng áp lực
tĩnh mạch cửa.Thêm vào đó, nhiễm trùng cũng
thúc đẩy sự sản xuất NO gây ra những rối loạn
trong quá trình kết tập tiểu cầu. Cuối cùng,
nhiễm trùng còn kích thích các tế bào nội mô sản
xuất heparinoid là một chất giống heparin làm
xáo trộn quá trình đông máu(19). Tất cả các yếu tố
này giải thích tại sao BN bị nhiễm trùng dễ bị
XHTP sớm hơn. Các nghiên cứu đã chứng minh
KSDP giúp làm giảm tỉ lệ nhiễm trùng, tỉ lệ
XHTP sớm và có thể làm giảm tỉ lệ tử vong cho
các BN này.
Hiệu quả dự phòng giúp làm giảm tỉ lệ
nhiễm trùng và XHTP sớm của kháng sinh thuộc
nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 đã được chứng
minh trong nghiên cứu của chúng tôi: KSDP
giúp làm giảm có ý nghĩa thống kê tỉ lệ nhiễm
trùng (18,28% so với 40,21%, p = 0,001) và XHTP
sớm (19,35% so với 34,02%, p = 0,023). Kết quả
này cũng tương đồng với nghiên cứu của các tác
giả Blaise(3), Jun(12), Hou(10), Hsieh(11), Pauwels(14),
Pohl(15), Rimola(17) và Soriano(18). Điều này một lần
nữa khẳng định tầm quan trọng của việc sử
dụng KSDP ngắn hạn ở các BN xơ gan bị XHTH
do VGTMTQ. Nghiên cứu cũng chỉ ra việc giảm
tỉ lệ nhiễm trùng chủ yếu là do giảm tỉ lệ
VPMNKNP và NTKRON. Tỉ lệ VPMNKNP
giảm đi có ý nghĩa thống kê cũng đã được ghi
nhận trong các nghiên cứu của Hsieh(11), Jun(12),
Pauwels(14) và Soriano(18). NTKRON ở nhóm
không được sử dụng KSDP trong nghiên cứu
của chúng tôi chiếm tỉ lệ khá cao so với các
nghiên cứu khác (chúng tôi: 11,34%, Jun: 1,7%(12),
Pauwels: 5,9%(14)). Điều này có thể là do nhóm
không được sử dụng KSDP của chúng tôi là
nhóm hồi cứu từ trong hồ sơ bệnh ántrong khi ở
các nghiên cứu còn lại là nhóm tiến cứu. Đối với
nhóm có dùng KSDP, tỉ lệ NTKRON trong
nghiên cứu của chúng tôi khá thấp và tương
đương với các nghiên cứu khác: Chúng tôi:
3,23%, Jun: 0%(12), Pauwels: 6,7%(14). Điều này lí
giải tại sao NTKRON giảm có ý nghĩa thống kê ở
nhóm có dùng KSDP so với nhóm không dùng
KSDP. Cũng tương tự các nghiên cứu của Hou,
Hsieh, Jun và Soriano, nghiên cứu của chúng tôi
đã khẳng định vi trùng gram âm là tác nhân
thường gặp nhất(10,11,12,18). Tuy nhiên, KSDP không
giúp làm giảm có ý nghĩa thống kê tỉ lệ nhiễm
trùng do vi trùng gam âm và gram dương. Điều
này có lẽ là do nhóm không được sử dụng kháng
sinh của chúng tôi được lấy mẫu hồi cứu nên tỉ
lệ phân lập được vi trùng trong quá khứ khá
thấp làm ảnh hưởng đến việc đánh giá hiệu quả
thực sự của KSDP đối với các nhiễm trùng do vi
trùng gram âm và gram dương. Kết quả phân
tích hồi qui đa biến cho thấy ung thư biểu mô tế
bào gan, điểm số Child-Pugh, độ giãn tĩnh mạch
thực quản, nhiễm trùng và dùng kháng sinh dự
phòng là các yếu tố tiên đoán độc lập cho tình
trạng XHTP sớm
Mặc dù KSDP giúp làm giảm tỉ lệ nhiễm
trùng và tỉ lệ XHTP sớm nhưng không làm giảm
tỉ lệ tử vong (p = 0,376). Điều này cũng phù hợp
với các kết luận về vai trò của kháng sinh trên tỉ
lệ tử vong rút ra từ các nghiên cứu của Hou(10),
Jun(12), Pauwels(14), Soriano(18) và đã được giải
thích là do BN xơ gan bị XHTH do vỡ giãn
TMTQ có thể tử vong do nhiều nguyên nhân
khác nhau mà trong đó có một tỉ lệ lớn BN tử
vong là do tình trạng suy gan ở giai đoạn cuối.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có đến 51,7%
BN tử vong do nguyên nhân này. Kết quả này
cũng tương tự như kết quả các nghiên cứu của
Carbonell(5), Pauwels(14): KSDP chỉ có tác dụng
giúp làm giảm nhiễm trùng và XHTP sớm
nhưng ít có ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong. Kết quả
phân tích hồi qui đa biến cho thấy ung thư biểu
mô tế bào gan, điểm số Child-Pugh, bệnh não
gan và nhiễm trùng là các yếu tố tiên đoán độc
lập cho tình trạng tử vong.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 113
KẾT LUẬN
Ở các BN xơ gan bị XHTH do VGTMTQ,
kháng sinh dự phòng giúp làm giảm nguy cơ
nhiễm trùng, giảm nguy cơ xuất huyết tái phát
sớm nhưng không giúp làm giảm nguy cơ tử
vong.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernard B, et al (1995), "Prognostic significance of bacterial
infection in bleeding cirrhotic patients: a prospective study",
Gastroenterology. 108(6), pp. 1828-34.
2. Bernard B, et al (1999), "Antibiotic prophylaxis for the
prevention of bacterial infections in cirrhotic patients with
gastrointestinal bleeding: a meta-analysis", Hepatology. 29(6), pp.
1655-61.
3. Blaise M, et al (1994), "Systemic antibiotic therapy prevents
bacterial infection in cirrhotic patients with gastrointestinal
hemorrhage", Hepatology. 20(1 Pt 1), pp. 34-8.
4. Bleichner G, et al (1986), "Frequency of infections in cirrhotic
patients presenting with acute gastrointestinal haemorrhage", Br
J Surg. 73(9), pp. 724-6.
5. Carbonell N, et al (2004), "Improved survival after variceal
bleeding in patients with cirrhosis over the past two decades",
Hepatology. 40(3), pp. 652-9.
6. Chavez-Tapia NC, et al (2011), "Meta-analysis: antibiotic
prophylaxis for cirrhotic patients with upper gastrointestinal
bleeding - an updated Cochrane review", Aliment Pharmacol
Ther. 34(5), pp. 509-18.
7. de Franchis R (2010), "Revising consensus in portal
hypertension: report of the Baveno V consensus workshop on
methodology of diagnosis and therapy in portal hypertension", J
Hepatol. 53(4), pp. 762-8.
8. Fernandez J, et al (2006), "Norfloxacin vs ceftriaxone in the
prophylaxis of infections in patients with advanced cirrhosis and
hemorrhage", Gastroenterology. 131(4), pp. 1049-56; quiz 1285.
9. Garcia-Tsao G, et al (2007), "Prevention and management of
gastroesophageal varices and