Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  38
VAI TRÒ CỦA NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC  VÀ HOÁ MÔ MIỄN DỊCH  
Ở BỆNH NHÂN CÓ POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG KÍCH THƯỚC TRÊN 1 
CM 
Võ Hồng Minh Công*, Trịnh Tuấn Dũng**, Vũ Văn Khiên** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: (1) Đặc điểm nội soi, mô bệnh học polyp ĐTT kích thước ≥ 1 cm. (2) Tỷ lệ kháng nguyên biểu 
hiện gen (p53, Ki67, Her‐2/neu) ở polyp ĐTT kích thước ≥ 1 cm.  
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành, từ tháng 04/2009 đến 04/2012, chúng 
tôi đã tiến hành làm nội soi, mô bệnh học và hoá mô miễn dịch cho 102 bệnh nhân có polyp ĐTT kích thước trên 
1 cm. Các dữ kiện về lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của các bệnh nhân được chẩn đoán polyp đại trực tràng 
được ghi nhận theo một mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. 
Kết quả: Nội soi: Số lượng polyp trung bình trên một bệnh nhân là 1,65. Polyp đơn độc 64,7%. Vị trí đại 
tràng sigma 36,3%, trực tràng 33,3%. Polyp có cuống 53,9%, bán cuống 21,6%, dạng dẹt 24,5%.  Kích thước: 1 
‐1,5 cm, > 1,5‐ 2 cm, trên 2 cm, chiếm tỷ lệ tương ứng là: 41,2%, 28,4%, 30,4%. Kích thước trung bình 1,89 ± 
0,84 cm. Mô bệnh học: Polyp tuyến ống 33,3%,polyp nhung mao 21,57%. Polyp loạn sản chiếm 72,55%. Polyp 
ung thư 9,8%. Hoá mô miễn dịch: Tỷ lệ p53, Ki67 và Her‐2/neu dương tính trong 102 bệnh nhân tương ứng 
là: 8,8%; 9,8% và 7,9%. Tỷ lệ p53, Ki67 và Her‐2/neu trong 10 bệnh nhân polyp ung thư hóa chiếm tỷ lệ tương 
ứng là: 50%; 80% và 20%.  
Kết luận: Tỉ lệ ung thư hóa polyp đại trực tràng thường có kích thước trên 1cm chiếm tỉ lệ 9,8% và biểu 
hiện quá mức protein p53, Ki67, Heu‐2/neu tăng cao đáng kể so với polyp lành tính. 
Từ khóa: Hoá mô miễn dịch; polyp đại trực tràng kích thước trên 1 cm 
ABSTRACT 
THE ROLE OF ENDOSCOPY, HYSTOLOGY AND IMMUNOHISTOCHEMISTRY  
IN PATIENTS WITH COLORECTAL POLYP ≥ 1 CM SIZE 
Vo Hong Minh Cong, Trinh Tuan Dung, Vu Van Khien  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 39 ‐ 48 
Aims: endoscopic, histology characteristics of colorectal polyps  larger size   than 1cm. The ratio of antigen 
gen expression (p53, Ki67, Her‐2/neu) in colorectal polyp larger size than 1cm. 
Subjects and Methods: Cross sectional descriptive study, conducted from April, 2009 to April, 2012, we 
carried out endoscopic, histology and  immunohistochemistry  for 102 patients with colorectal polyps size more 
than 1cm. Clinical data, endoscopy and histology of patients was diagnosed colorectal polyp,  is recorded   as   a 
sample  clinical record research. 
Results: * Endoscope: The average number of polyps per patients was 1.65; polyps alone 64.7% . Position of 
Sigmoid  colon 36.3%;  rectum 33.3%; pediculated polyp 53.9%;   a haft pediculated   polyp 21.6%  ;  flat polyp 
24.5%. Size: 1 ‐1.5 cm, > 1.5 to 2 cm, over 2 cm is corresponding percentage  41.2%, 28.4%, 30.4%. The average 
size: 1.89 ± 0.84 cm. * Histopathology: Tubular Polyp 33.3%, Corvallis polyp 21,57%. Dysphasia Polyp 72.55%. 
Cancer Polyp 9.8%.   *  Immunohistochemistry: The  rate  of p53, Ki67  and Her‐2/neu positive  in 102 patient, 
respectively: 8.8%; 9.8% and 7.9%. The rate of p53, Ki67 and Her‐2/neu in 10 cancer patients with polyps of the 
corresponding proportion was 50%; 80% and 20%.  
* Khoa Nội Tiêu hóa ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định 
Tác giả liên lạc: ThS.BS.Võ Hồng Minh Công             ĐT: 0903.682.290          Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   39
Conclusion: The  ratio  colorectal polyp  cancer   is usually with polyp which having  size more  than 1cm, 
accounted 9,8%, and the rate of over expressed protein p53, Ki67, Heu‐2/neu, increased signifinicantly compared 
with benign polyp. 
Keywords: Immunohistochemistry, colorectal polyp ≥ 1 cm size  
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư đại trực tràng (colorectal cancer) là 
một  bệnh  khá  phổ  biến  trên  thế  giới  và  ngày 
càng có xu hướng tăng cao, đặc biệt ở các nước 
phát  triển(10,12). Chỉ  tính riêng  tại Mỹ  trong năm 
2009,  có  146,970  trường  hợp mắc  ung  thư  đại 
trực  tràng  (UTĐTT) và  có khoảng  50.000  bệnh 
nhân chết vì căn bệnh này và chiếm khoảng 14% 
các trường hợp chết do ung  thư(10). Nghiên cứu 
tại Mỹ cho biết: 95% UTĐTT được hình thành từ 
các  polyp  tuyến  lành  tính  (Adenomatous 
polyp)(10,12). Nghiên cứu của Conan A và cs(1) cho 
biết: Nguy  cơ hình  thành UTĐTT  có  liên quan 
chặt chẽ với kích  thước polyp: Với polyp có kích 
thước 1‐2 cm thì nguy cơ hình thành UTĐTT chiếm 
từ  20‐30%,  với  polyp  có  kích  thước  trên  2cm,  thì 
nguy cơ hình thành UTĐTT chiếm tỷ lệ từ 30‐50%. 
Do vậy, nội soi đại trực tràng, phát hiện sớm khi 
polyp có kích thước nhỏ và cắt polyp qua nội soi 
đóng vai trò quan trọng. 
Chẩn đoán bản chất của polyp ĐTT dựa trên 
kết quả mô bệnh học. Ngày nay, kỹ  thuật hoá 
mô  miễn  dịch  (Immunohistochemistry)  sẽ  giúp 
chẩn đoán chính xác hơn, xác định sự hiện diện 
của các kháng nguyên  (Antigen)  trên  các mảnh 
mô, nghĩa  là xác định  rõ nguồn gốc các  tế bào 
ung thư (hay còn gọi là phenotype của mô và tế bào). 
Các gen hay được sử dụng bao gồm: P53, Ki67, 
Her‐2/neu, Kras đã được xác định bởi kỹ thuật 
này(17,24,25,9,7,3) 
Đề tài nhằm 2 mục tiêu nghiên cứu:  
*  Đặc  điểm  nội  soi,  mô  bệnh  học  polyp 
ĐTT kích thước ≥ 1cm.  
*  Tỷ  lệ  kháng  nguyên  biểu  hiện  gen  (p53, 
Ki67, Her‐2/neu) ở polyp ĐTT kích thước ≥1 cm.  
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Đối tượng 
Polyp  đại  trực  tràng  có kích  thước  ≥  1  cm, 
phát hiện qua nội soi, được điều trị (cắt qua nội 
soi/mổ),  lấy  bệnh  phẩm  làm  mô  bệnh  học 
(MBH) và hoá mô miễn dịch (HMMD) 
Tiêu chuẩn loại trừ 
‐ Bệnh nhân  có  chống  chỉ  định nội  soi  đại 
tràng: suy tim, suy hô hấp... 
‐ Bệnh nhân quá nhỏ tuổi. 
‐ Bệnh nhân không muốn  tham gia hợp  tác 
nghiên cứu 
‐ Bệnh nhân  có  bệnh  đa polyp hoặc polyp 
ĐTT kết hợp UTĐTT 
‐ Bệnh nhân có polyp ĐTT kích thước dưới 1 
cm. 
Phương pháp 
Phương  pháp  tiến  cứu, mô  tả  và  theo  dõi 
dọc. Thời gian từ 04/2009 – 04/2012.  
Phương tiện và theo dõi thông số khi nghiên 
cứu 
Về nội soi 
‐ Nơi nội soi: Khoa nội tiêu hoá ‐ bệnh viện 
TƯQĐ 108 và bệnh viên Nhân Dân Gia Định. 
‐  Phương  tiện: Máy  nội  soi  đại  tràng  ống 
mềm EVIS 160, EVIS 180 (Hiệu Olympus ‐ Nhật 
Bản).  
‐ Dụng cụ cắt polyp qua nội soi: Thòng lọng 
điện, kìm sinh thiết nóng.. 
‐ Các  thông  tin về nội  soi gồm: Vị  trí, hình 
dạng, kích thước, số lượng, bề mặt của polyp  
Về lâm sàng 
Các  thông  tin  về  tiền  sử  bản  thân  và  gia 
đình, triệu chứng  lâm sàng, cận  lâm sàng được 
ghi vào phiếu theo dõi theo mẫu thống nhất.  
Về xét nghiệm MBH 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  40
Kết quả mô bệnh học  (MBH)  thực hiện  tại 
khoa Giải  phẫu  bệnh  – Bệnh  viện TƯQĐ  108.  
Phân loại mô bệnh học được dựa trên phân loại 
của WHO 2000(8,5,6,12). 
Kỹ thuật hoá mô miễn dịch 
*  Thực  hiện  nhuộm HMMD  tại  khoa Giải 
phẫu bệnh – Bệnh viện TƯQĐ  
*  Hoá  chất  nhuộm  HMMD  của  hãng 
DakoCytomation, Đan mạch, bao gồm: 
+  Nhuộm  HMMD  bằng  phương  ABC 
(Avidine‐Biotine  –Complex:  ABC).  Đọc  kết  quả 
như sau: 
  ‐ Với P53: Xác định là dương tính khi nhân 
tế bào bắt màu nâu sẫm. 
  ‐ Với Ki67: Xác định là dương tính khi nhân 
tế bào bắt màu nâu sẫm. Đếm số lượng tế bào u 
trên 5 vi trường ở độ phóng đại 400 lần, chia lấy 
số lượng trung bình, căn cứ vào tỷ lệ các tế bào u 
có phản ứng dương tính chia làm 3 mức độ (qui 
ước):  (+): < 30% số tế bào u bắt màu; (++): 30‐60% 
số  tế  bào u  bắt màu;  (+++):  >  60%  số  tế  bào u  bắt 
màu(24). 
  ‐ Với Her‐2/neu: Xác  định dương  tính khi 
màng tế bào bắt màu nâu sẫm. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới và lâm sàng polyp ĐTT 
≥ 1 cm 
Nhóm tuổi n (%) Triệu chứng lâm sàng 
≤ 20 tuổi 6 (5,9) Đi ngoài ra máu 43 (42,2)
21 – 40 tuổi 12 (11,8) Rối loạn đại tiện lỏng 13 (12,7)
41- 60 tuổi 46 (45,0) Đau bụng 22 (21,6)
61- 80 tuổi 35 (34,3) Rối loạn đại tiện táo 19 (18,6)
> 80 tuổi 3 (3,0) Sụt cân + bán tắc ruôt 5 (4,9) 
Tổng 102 (100) Tổng 102 (100)
Tỷ lệ Nam/nữ 
72/30 (2,4). Nhận xét:  
Nhóm tuổi từ: 41‐ 60 tuổi, chiếm tỷ cao nhất 
(45%). Tỷ lệ nam/nữ: 2,4 
Đi  ngoài  phân  có máu  là  triệu  chứng  hay 
gặp nhất chiếm: 42,2%. 
Có 5 bệnh nhân (4,9%) có sụt cân và bán tắc 
ruột do polyp có kích thước lớn. 
Bảng 2: Hình ảnh nội soi polyp ĐTT ≥ 1 cm 
Vị trí n (%) Số lượng n (%) 
Hình 
dạng n (%)
Kích 
thước n (%)
Trực 
tràng 
34 
(33,3) 1 polyp
66 
(64,8) 
Có 
cuống 
55 
(53,9)
1,0 – 
1,5 
42 
(41,2)
ĐT 
Sigmoid
37 
(36,3) 2 polyp
18 
(17,6) 
Bán 
cuống 
22 
(21,6)
>1,5-
2,0 
29 
(28,4)
ĐT 
xuống 5 (4,9)3 polyp9 (8,8) 
Không 
cuống 
25 
(24,5) > 2,0
31 
(30,4)
ĐT ngang 16 (15,7) 4 polyp6 (5,6) 
ĐT lên 10 (9,8) 5 polyp3 (2,9) 
Kích  thước  trung  bình:  1,89  ±  0,84  cm;  
Tổng  số  polyp/bệnh  nhân:  168  polyp/102 
bệnh nhân 
Nhận xét: Polyp trực tràng (33,3%); đại tràng 
Sicma    (36,3%); Polyp có cuống  (53,9%);   Polyp 
có  kích  thước:  1,0‐1,5  cm  chiếm:    41,2%;  Kích 
thước TB polyp: 1,89 ± 0,84 cm. Không có bệnh  
nhân nào  có  cùng  2 polyp  kích  thước  ≥  1  cm. 
Tổng số polyp/bệnh nhân là: 168 polyp/102 bệnh 
nhân 
Bảng 3: Phân loại vi thể polyp ĐTT kích thước ≥ 1 
cm 
Phân loại MBH n Tỷ lệ % 
Tuyến ống 34 33,3 
Tăng sản 21 20,6 
Thiếu nhi 2 2 
Tuyến ống và nhung mao 8 7,8 
U tuyến nhung mao 22 21,5 
Ung thư 10 9,8 
Ống và tăng sản 2 2 
Viêm 2 2 
Xơ 1 1 
Tổng số 102 100 
Nhận xét: Polyp tuyến ống chiếm tỷ lệ cao 
nhất: 33,3%. Polyp  tuyến nhung mao và  tăng 
sản  chiếm  tỷ  tương  ứng:  21,5% và  20,6%. Có 
10/102 bệnh nhân polyp bị ung thư hóa chiếm 
tỷ lệ: 9,8%.  
Tỷ  lệ polyp ung  thư hóa  tăng  cao  ở nhóm 
polyp bán  cuống  (16%) và polyp không  cuống 
(9%) so với polyp có cuống  (7,2%). Tỷ  lệ polyp 
ung  thư  hóa  có  tăng  dần  theo  kích  thước  của 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   41
polyp,  tuy  nhiên  không  có  sự  khác  biệt  có  ý 
nghĩa thống kê p>0,05.  
Bảng 4: Tỷ lệ polyp ung thư hóa theo hình dạng và 
kích thước polyp ĐTT 
Hình dạng 
polyp 
n (%) Kích thước 
polyp (cm) 
n (%) 
Có cuống 
(n =55) 
4/55 (7,2%) 1,0 - 1,5 
(n = 42) 
2/42 (4,8%)
Không cuống 
(n = 22) 
2/22 (9%)) > 1,5 - 2,0 (n = 
29) 
5/29 (17,2%)
Bán cuống 
(n = 25) 
4/25 (16%) > 2,0 (n = 31) 3/31 (9,7%)
Tổng 10/102 (9,8%) Tổng 10/102 
(9,8%) 
Bảng 5: Tỷ lệ kháng nguyên: p53, Ki67, Her‐2/neu 
trong UTĐTT ≥ 1 cm 
Kháng nguyên biểu hiện gen N Tỷ lệ % 
p53 9/102 8,8% 
Ki67 10/102 9,8% 
Her-2/neu 8/102 7,8% 
Nhận  xét:  Tỷ  lệ  kháng  nguyên  biểu  hiện 
gen: Ki67, p53, Her‐2/neu dương tính chiếm tỷ lệ 
tương ứng: 8,8%; 9,8% và 8,8%.  
Bảng 6: Tỷ lệ kháng nguyên: p53, Ki67, Her‐2/neu 
trong 10 polyp K hóa 
Kháng nguyên biểu hiện gen N Tỷ lệ % 
p53 5/10 50% 
Ki67 8/10 80% 
Her-2/neu 2/10 20% 
Nhận  xét:  Tỷ  lệ  kháng  nguyên  biểu  hiện 
gen: Ki67, p53, Her‐2/neu dương tính chiếm tỷ lệ 
tương ứng: 50%; 80% và 20%.  
BÀN LUẬN 
Hình ảnh nội soi polyp ĐTT 
Vị trí polyp ĐTT 
Kết quả tại bảng 2 cho thấy vị trí polyp gặp 
nhiều nhất ở đại tràng sigma và trực tràng với tỷ 
lệ tương ứng là: 36,5% và 33,3%. Các nghiên cứu 
khác cũng thấy rằng: tỷ lệ polyp gặp nhiều nhất 
ở  đại  tràng  Sigma  và  trực  tràng: Nguyễn Văn 
Rót  32%  và  33%(19);  Lê Quang  Thuận:  48%  và 
20,8%(13), Eberl T và cs: 30% và 34%(5). Tỷ lệ polyp 
tại vị trí trực tràng của chúng tôi thấp hơn so với 
nghiên cứu của Tống Văn Lược: 59,8%, Mai Thị 
Hội: 69,7%(15,22). 
Các nghiên cứu ở nước ngoài thấy rằng vị trí 
polyp  ĐTT  hay  gặp  nhiều  nhất  ở  đại  tràng 
Sigma  và  các  tác  giả(5,11,20)  cho  rằng:  Đại  tràng 
Sigma  là  đoạn  gần  cuối  của  ống  tiêu  hóa,  nơi 
gấp  khúc  nhiều  nhất,  dễ  bị  nhiễm  khuẩn  (do 
phân thường ứ đọng lại trước khi đẩy ra ngoài) 
nên dễ hình thành polyp. Do vậy khi nội soi tại 
các vị trí gập góc này cần phải thận trọng tỉ mỉ 
tránh bỏ sót tổn thương. 
Hình dạng polyp ĐTT 
Trong bảng 2 cho biết: Tỷ lệ polyp có cuống, 
bán cuống và không cuống, tương ứng là: 53,9%; 
21,6%; 24,5%. Tỷ lệ polyp có cuống trong nghiên 
cứu  của  chúng  tôi  cũng  tương  đương  nghiên 
cứu của Nguyễn Thúy Oanh 57,4%(18), Tống Văn 
Lược  42,5%(22),  Trần  Quang  Hiệp  50%(23),  Lê 
Quang  Thuận  42,6%(13),  Celestino  A  và  cs: 
42,1%(2), Nguyễn Văn Rót 67,9%(19). Với các polyp 
có cuống sẽ thuận lợi khi thực hiện thủ thuật cắt 
bỏ qua nội soi và cũng hạn chế được nhiều biến 
chứng  sau  thủ  thuật như  chảy máu,  thủng  đại 
tràng(19,13). 
Muto T và cs(16) đã  tập hợp các nghiên cứu 
trên  20.875  polyp  ĐTT  cho  biết  tỷ  lệ  polyp  có 
cuống, bán cuống và không cuống tương ứng là: 
56,7%; 40,9%; 2,3%. Như vậy,  số bệnh nhân  có 
polyp ĐTT loại không cuống chiếm tỷ lệ thấp và 
số  còn  lại  tập  trung  loại  có  cuống  và  không 
cuống. Mối  liên quan giữa hình  thể polyp, mô 
bệnh học và tỷ lệ polyp ung thư hoá sẽ bàn luận 
ở phần sau.  
Kích thước polyp 
Trong bảng 2 cũng cho biết: kích thước trung 
bình polyp  là: 1,89 ± 0,84 cm. Số bệnh nhân có 
polyp ĐTT kích  thước  từ 11‐15 mm, 16‐20 mm 
và  ≥  20  mm  tương  ứng  là:  41,2%;  28,4%  và 
30,4%. Như vậy, số bệnh nhân có kích thước vừa 
chiếm tỷ lệ nhiều nhất (41,2%). Kết quả này cũng 
tương tự như Tống Văn Lược polyp kích thước 
vừa  gặp  nhiều  nhất  40,2%(22),  Mai  Thị  Hội 
37,7%(15),  Celestino A và cs: 51%(2). 
Trong báo  cáo  của Muto T và  cs(16) tập hợp 
trên  20.875  polyp  ĐTT  cho  biết  tỷ  lệ  polyp  có 
kích thước trên 10 mm chiếm tỷ lệ là 2729/20875 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  42
(13%). Với những bệnh nhân có polyp ĐTT kích 
thước trên 10 mm được phân bố như sau: Polyp 
kích  thước:  11‐15 mm;  16‐20 mm  và  ≥  21 mm 
tương ứng  là: 60,7%; 20,9% và 18,4%. Như vậy, 
số  bệnh  nhân  có  polyp  ĐTT  kích  thước  11‐15 
mm  chiếm  tỷ  lệ  nhiều  nhất  và  điều  này phản 
ánh khách quan hơn, vì  tác giả đã nghiên  cứu 
trên một số lượng polyp rất lớn (20,875 polyp).  
Số  lượng polyp 
Trong 102 bệnh nhân nghiên cứu chúng  tôi 
đã thu thập được 168 polyp/102 bệnh nhân và số 
polyp  trung  bình  trên một  bệnh  nhân  là:  1,65. 
Kết quả nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cũng  tương 
đương với kết quả nghiên của các  tác giả khác 
trong  nước:  Tống Văn  Lược  1,24(22),  Đinh  Đức 
Anh 1,28(4), Trần Quang Hiệp 1,17(23), Celestino A 
(Peru) 1,58(2). 
Số bệnh nhân có polyp đơn độc chúng  tôi 
gặp nhiều nhất 64,8%. Tỷ lệ này tương đương 
Nguyễn Thúy Oanh 61,3%(18), Nguyễn Văn Rót 
69,1%(19),  Celestino  A  (Peru)  67,37%(2),  nhưng 
lại thấp hơn Đinh Đức Anh 80,8%(4), Tống Văn 
Lược  85,3%(22),  Mai  Thị  Hội  85,4%(15),  Trần 
Quang Hiệp 80,8%(23).  
Kết quả mô bệnh học 
Đặc điểm mô học 
Trong  bảng  3  cho  biết:  Polyp  tuyến  ống 
chiếm tỷ lệ cao nhất: 33,3%, polyp tuyến nhung 
mao và tăng sản chiếm tỷ tương ứng: 21,5% và 
20,6%. Có  10/102 bệnh nhân polyp  bị ung  thư 
hóa chiếm tỷ lệ: 9,8%.  
Lê Quang  Thuận(13)  đã  nghiên  cứu  trên  68 
bệnh nhân có polyp ĐTT có nội soi nhuộm màu 
bằng dung dịch Indigocarmine kết hợp với sinh 
thiết và kết quả nghiên cứu tương tự như nghiên 
cứu của chúng tôi, trong đó: Tỷ lệ polyp u tuyến 
(Adenomatous polyp) chiếm nhiều nhất 51,5%, kế 
đến  là polyp  tăng sản  (Hyperplasia polyp) chiếm 
25%,  đặc  biệt  có  12/68  bệnh  nhân  (17,65%)  có 
polyp ung thư hóa và có 10/12 bệnh nhân polyp 
ung thư hóa có kích thước ≥ 2 cm.  
Trong nghiên cứu  của Muto T và  cs(16)  trên 
20,875 polyp được nghiên cứu, trong đó số bệnh 
nhân polyp có kích thước trên 10 mm chiếm tỷ 
lệ 2729/20875 (13%) và tác giả đã  tìm  thấy  tỷ  lệ  
polyp ung  thư hóa  từ  các polyp  có kích  thước 
trên  10 mm  chiếm  tỷ  lệ  tương  ứng  là:  13,7% 
(376/2729).  
Mối  liên  quan  giữa  hình  dạng,  kích  thước 
polyp với polyp ĐTT ung thư hoá.  
Dựa  trên  kết  quả  mô  bệnh  học  (Bảng  2), 
chúng  tôi  tìm  hiểu  mối  liên  quan  giữa  kích 
thước polyp và hình dạng polyp  (có cuống, bán 
cuống và không cuống). Kết quả trong bảng 4 cho 
thấy  tỷ  lệ  polyp  bị  ung  thư  hoá  tăng  dần  từ 
polyp có cuống (7,2%), không cuống (9%) và cao 
nhất  ở polyp bán cuống  (16%). Mặc dù  số  liệu 
của chúng  tôi còn  ít, nhưng cũng đã phản ánh 
rằng:  Với  những  polyp  bán  cuống  và  không 
cuống có  tỷ  lệ polyp ung  thư nhiều hơn so với 
polyp có cuống, tuy nhiên sự khác nhau chưa có 
ý nghĩa thống kê.  
Conan A và cs(1) đã tìm thấy: Tỷ lệ polyp ung 
thư hoá sẽ tăng dần theo kích thước polyp: Với 
polyp  trên 2 cm,  thì nguy cơ hình  thành polyp 
ung  thư hoá giao  động:  30‐50%. Trong bảng  4 
của  chúng  tôi  thấy  rằng:  tỷ  lệ  polyp  ung  thư 
cũng tăng dần theo kích thước polyp. Với polyp 
kích  thước  1,5‐2  cm,  thì  tỷ  lệ  polyp  ung  thư 
chiếm tỷ lệ cao nhất: 17,2%.  
Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cũng 
tương  tự như nghiên  cứu  của Muto T  và  cs(16) 
cho biết  tỷ  lệ polyp ung  thư với kích  thước 1‐2 
cm  và  >  2,0  cm  tương  ứng  là:  51%  và  24%. 
Stryker SJ và cs(21) thấy rằng: Nguy cơ hình thành 
ung thư ở polyp tuyến có liên quan chặt chẽ kích 
thước của polyp và thời gian hình thành ung thư 
từ  7‐15  năm,  nếu  như  polyp  này  không  được 
điều trị triệt để.  
Hiệp  hội  ung  thư Mỹ  và Hiệp  hội  nghiên 
cứu về ung thư đại trực tràng đã phân loại nguy 
cơ  hình  thành  UTĐTT  từ  các  polyp  và  chia 
thành  2  nhóm:  Polyp  ĐTT  có  nguy  cơ  cao  và 
polyp ĐTT có nguy cơ thấp. Nhóm polyp ĐTT 
có nguy  cơ  cao  khi: Bệnh nhân  có  từ ≥ 3 polyp; 
polyp tuyến có kích thước ≥ 1 cm; polyp tuyến nhung 
mao  hoặc  có  loạn  sản mức  độ  cao. Nhóm  polyp 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   43
ĐTT không có nguy cơ cao khi: Tất cả các polyp 
có kích thước < 1 cm, không phải là polyp nhung mao, 
hoặc  loạn  sản  thấp;  polyp  có  thể  cắt  bỏ  hoàn  toàn. 
Như vậy, kích thước polyp ≥ 1 cm là một trong 
những  tiêu  chuẩn  quan  trọng  trong  việc  phân 
loại mức đô nguy cơ cao dễ hình thành UTĐTT. 
Gen p53, Ki67 và Her‐2/neu với polyp ĐTT 
kích thước ≥ 1 cm và polyp ung thư hoá 
Những  nghiên  cứu  thống  kê  trên  thế  giới 
cho  rằng:  Các  biến  đổi  về  gen  thường  hình 
thành  rất  sớm  trong quá  trình hình  thành ung 
thư. Sự biến đổi này có khi xuất hiện một  thời 
gian  dài,  thậm  chí  hàng  chục  năm  trước  khi 
polyp hình thành. Do vậy, nghiên cứu biến đổi 
của các kháng nguyên biểu hiện gen, kết hợp mô 
bệnh học  có vai  trò quan  trọng giúp  cho  chẩn 
đoán chính xác và chẩn đoán sớm ung  thư khi 
mà còn nhỏ. Điều này sẽ giúp cho các nhà  lâm 
sàng điều trị kịp thời.  
Trong nghiên  cứu  của  chúng  tôi  thực hiện 
làm hóa mô miễn dịch cho 102 bệnh nhân polyp 
ĐTT có kích  thước ≥ 1 cm và chúng  tôi mới sử 
dụng 3 kháng nguyên biểu hiện gen gồm: p53, 
Ki67 và Her‐2/neu. Kết quả xét nghiệm về kháng 
nguyên biểu hiện gen (bảng 5) cho biết tỷ lệ P53, 
Ki67  và  Her‐2/neu  dương  tính  tương  ứng  là: 
8,8%, 9,8% và 7,8%.  
Các nghiên cứu của nước ngoài về biểu hiện 
gen về p53, Ki67 và Her‐2/neu với polyp  ĐTT 
kích  thước  lớn  không  được  nhiều.  Tuy  nhiên, 
trong  thập  kỷ  80‐90  của  thế  kỷ  trước  cũng  đã 
nghiên cứu sớm về vấn đề này. Nghiên cứu của 
Leppert M và  cs(14) và Vogelstein B và  cs(26) cho 
biết tỷ lệ gen p53, Ki67 và Her‐2/neu dương tính 
dao  động  trong  khoảng  10‐13%  (cho  cả  3  loại