Viêm não virus trên bệnh nhân AIDS người lớn tại BV bệnh Nhiệt Đới

Mở đầu: Viêm não do virus thường nặng, đe dọa tính mạng và nhiều di chứng. Chẩn đoán viêm não virus thường bị hạn chế tại các nước đang phát triển. Chưa có dữ liệu về tác nhân gây viêm não ở bệnh nhân AIDS tại Việt nam. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm bệnh viêm não do từng virus, kết quả điều trị trong thời gian nằm viện và so sánh viêm não virus với viêm não do Toxoplasma. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca hồi cứu và tiền cứu. Chẩn đoán viêm não virus dựa vào triệu chứng thần kinh (TK), tổn thương não trên MRI hoặc CT, huyết thanh chẩn đoán và Real-time PCR dịch não tủy (DNT) tìm các virus như JCV, VZV, HSV, CMV và EBV. Kết quả: Viêm não virus chiếm 12/176 trường hợp bệnh AIDS nằm viện (6,8%). Bệnh não chất trắng (PML) do JCV có khởi bệnh kéo dài, không sốt và có dấu TK định vị. Bệnh sử cấp với sốt, nổi bóng nước ở da kèm rối loạn tri giác nhẹ thường gặp trong viêm não do VZV. Bệnh cảnh cấp với sốt, co giật, mê sâu và DNT có hồng cầu không liên quan đến chạm thương hướng đến viêm não do HSV hoặc CMV. Thường gặp tổn thương não chất trắng dạng khối có đặc điểm không tăng quang dạng viền và không hiệu ứng khối u. 3/12 trường hợp tử vong và 1/4 ca có di chứng trung bình-nặng. Kết luận: Viêm não virus không thường gặp trên bệnh nhân AIDS người lớn. Chỉ định PCR DNT nên thực hiện một cách chọn lọc dưa trên bệnh cảnh gợi ý viêm não do từng tác nhân virus

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 225 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Viêm não virus trên bệnh nhân AIDS người lớn tại BV bệnh Nhiệt Đới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 223 VIÊM NÃO VIRUS TRÊN BỆNH NHÂN AIDS NGƯỜI LỚN TẠI BV BỆNH NHIỆT ĐỚI Ngô Thị Kim Cúc*, Nguyễn Hữu Chí**, Nguyễn Lê Như Tùng***, Dư Tác Tạo***, Trần Quốc Tẩn***, Ngô Chí Nguyện***, Phan Vĩnh Thọ*** TÓM TẮT Mở đầu: Viêm não do virus thường nặng, đe dọa tính mạng và nhiều di chứng. Chẩn đoán viêm não virus thường bị hạn chế tại các nước đang phát triển. Chưa có dữ liệu về tác nhân gây viêm não ở bệnh nhân AIDS tại Việt nam. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm bệnh viêm não do từng virus, kết quả điều trị trong thời gian nằm viện và so sánh viêm não virus với viêm não do Toxoplasma. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca hồi cứu và tiền cứu. Chẩn đoán viêm não virus dựa vào triệu chứng thần kinh (TK), tổn thương não trên MRI hoặc CT, huyết thanh chẩn đoán và Real-time PCR dịch não tủy (DNT) tìm các virus như JCV, VZV, HSV, CMV và EBV. Kết quả: Viêm não virus chiếm 12/176 trường hợp bệnh AIDS nằm viện (6,8%). Bệnh não chất trắng (PML) do JCV có khởi bệnh kéo dài, không sốt và có dấu TK định vị. Bệnh sử cấp với sốt, nổi bóng nước ở da kèm rối loạn tri giác nhẹ thường gặp trong viêm não do VZV. Bệnh cảnh cấp với sốt, co giật, mê sâu và DNT có hồng cầu không liên quan đến chạm thương hướng đến viêm não do HSV hoặc CMV. Thường gặp tổn thương não chất trắng dạng khối có đặc điểm không tăng quang dạng viền và không hiệu ứng khối u. 3/12 trường hợp tử vong và 1/4 ca có di chứng trung bình-nặng. Kết luận: Viêm não virus không thường gặp trên bệnh nhân AIDS người lớn. Chỉ định PCR DNT nên thực hiện một cách chọn lọc dưa trên bệnh cảnh gợi ý viêm não do từng tác nhân virus. Từ khóa: Viêm não virus, AIDS, triệu chứng thần kinh, DNT, PCR, MRI ABSTRACT VIRAL ENCEPHALITIS IN AIDS ADULT PATIENTS AT HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES Ngo Thi Kim Cuc, Nguyen Huu Chi, Nguyen Le Nhu Tung, Du Tac Tao, Tran Quoc Tan, Ngo Chi Nguyen, Phan Vinh Tho * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 223 - 230 Background: Viral encephalitis is severely progressive, life-threatening and sequelae creating. The diagnosis of viral encephalitis is often limited in the developing countries. There is limited of information about viral pathogens caused viral encephalitis in Vietnamese adult patients infected HIV. Objectives: To identify the prevalence, to describe clinical and laboratory manifestations and outcome of viral encephalitis and to compare viral encephalitis with toxoplasmic encephalitis. Methods: A retrospective and prospective case series study was carried out. Diagnosis of viral encephalitis was based on clinical symptoms, serological tests, cerebral lesions on MRI or CT scan and PCR in cerebral spinal fluid (CSF) samples for detection of JCV, VZV, HSV, CMV and EBV. Results: Viral encephalitis was confirmed in 12/176 AIDS inpatients (6.8%).. PML manifestations included long duration and focal neurological signs without fever. The acute onset with fever, mild confusion and shingles * Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TP. HCM, ** Bộ Môn Nhiễm Trường Đại Học Y Dược TP.Hồ Chí Minh *** Khoa nhiễm E, BV Nhiệt đới Tác giả liên lạc: ThS BS Ngô Thị Kim Cúc, ĐT: 0908272802 Email: cuckim1961@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa I 224 were common characters of VZV encephalitis. In the setting of acute duration with fever, severe mental disorder, seizure and red blood cell finding in CSF unrelated to accidental lumbar puncture, HSV or CMV encephalitis was implicated. The common abnormal MRI modality was focal demyelination characterized by areas of unincreased signal intensity without mass effect. 3/12 patients were died and 1/4 had neurological sequelae at discharge. Conclusions: Viral encephalitis was uncommon in adult HIV infected patients. PCR in CSF should selectively be done with clinical implications for each viral pathogens. Key words: Viral encephalitis, AIDS, neurological symptoms, CSF, PCR, MRI MỞ ĐẦU Các biến chứng thần kinh gặp ở 39-70% bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn AIDS(13). Các biến chứng này gồm các bệnh nhiễm khuẩn cơ hội (NTCH) do tác nhân lao, nấm, virus và ký sinh trùng; bệnh ác tính ung thư hạch nguyên phát ở não (PCNSL) do EBV và bệnh mất trí liên quan đến HIV. Các tác nhân gây viêm não do virus trên bệnh nhân nhiễm HIV gồm JCV(1,7); VZV(6); HSV(11,7) và CMV(11,6). Bệnh viêm não virus thường diễn tiến nặng, gây tỷ lệ tử vong và di chứng cao. 42% BN mắc bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển (PML) bị tàn tật(9). Chẩn đoán viêm não do virus dựa vào triệu chứng thần kinh; tổn thương não trên MRI hoặc CT; huyết thanh chẩn đoán và PCR(15). Tại các nước đang phát triển, chẩn đoán sớm viêm não virus khó khăn do thiếu bằng cớ vi sinh(12) và thiếu bằng cớ tổn thương não trên MRI hoặc CT. Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời viêm não làm giảm tỷ lệ tử vong(4). Nghiên cứu tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới năm 2007 của Lê Thanh Nhàn ghi nhận tỷ lệ viêm não T. gondii là 25,6%(8). Chưa có nghiên cứu đặc điểm viêm não virus trên bệnh nhân AIDS tại Việt Nam để hướng dẫn đến chẩn đoán sớm và điều trị theo kinh nghiệm sớm. Nhằm góp phần giải quyết vấn đề vừa nêu, một nghiên cứu lớn về nhiễm khuẩn thần kinh trung ương trên bệnh nhân HIV đã được tiến hành với sự hỗ trợ của Đơn vị Nghiên cứu lâm sàng Đại học Oxford. Nghiên cứu đặc điểm bệnh viêm não do virus trên bệnh nhân AIDS người lớn là một phần của nghiên cứu lớn nói trên. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu chung là khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm của viêm não virus. Các mục tiêu cụ thể gồm: 1) xác định tỷ lệ bệnh viêm não chung do virus; 2) mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm của viêm não do từng loại virus riêng rẽ; 3) kết quả điều trị viêm não virus trong thời gian nằm viện; 4) so sánh viêm não do virus với viêm não do Toxoplasma. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Dân số nghiên cứu Bệnh nhân nhiễm HIV người lớn nghi ngờ nhiễm khuẩn thần kinh trung ương điều trị tại khoa Nhiễm E và Khoa Nhiễm Việt Anh, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới từ tháng 8 năm 2009 đến tháng 6 năm 2010. Tiêu chuẩn chọn bệnh Các BN nhiễm HIV ≥ 15 tuổi, có hơn một triệu chứng nghĩ đến nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương (như rối loạn tri giác, nhức đầu, ói, sốt, bí tiểu, cứng cổ, co giật, liệt các dây thần kinh sọ, liệt nửa người, liệt hai chi dưới) và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Các BN có bệnh lý não-màng não liên quan đến lao, nấm hay vi khuẩn; bệnh lý não do gan, giang mai hay toxoplasma. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca hồi cứu và tiền cứu. Biến số và phương pháp đo lường Biến số chính Các biến số về triệu chứng lâm sàng (sốt, nhức đầu, ói, rối loạn tri giác, co giật, bí tiểu, cổ cứng, liệt nửa người, liệt 2 chi dưới. Các biến số về xét nghiệm: XN tổng quát Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 225 (hồng cầu ,bạch cầu, MCV, bilirubin toàn phần, AST, ALT, đường huyết, creatinine, ion đồ Na+, K+/máu); Cấy máu; Huyết thanh chẩn đoán (toxoplasma, giang mai, sốt xuất huyết, viêm não Nhật bản); XN DNT (protein, đường, lactate, tế bào, soi trực tiếp tìm vi khuẩn nấm, AFB, cấy DNT, đo áp lực mở); chẩn đoán hình ảnh ghi nhận tổn thương trên MRI hoặc CT (tăng quang dạng viền, hiệu ứng khối u); XN sinh học phân tử chẩn đoán nhiễm virus (do JCV, VZV, HSV, CMV và EBV). Biến số về phân nhóm viêm não virus (viêm não virus đơn thuần, viêm não virus đồng nhiễm, viêm não virus không xác định được tác nhân) và biến số về kết quả điều trị (tử vong hoặc hấp hối, di chứng nặng, di chứng trung bình, di chứng nhẹ và phục hồi hoàn toàn). Các xét nghiệm huyết học và sinh hóa được thực hiện bằng máy tự động. XN Real- time PCR được thực hiện bằng máy LightCycler 480 của Công ty Roche. Độ nhạy của XN chẩn đoán CMV: 5 bản sao/µl; của chẩn đoán VZV, HSV và EBV: 10 bản sao/µl. Chỉ định tính JCVDNA. MRI được thực hiện tại TT Chẩn đoán Y khoa hoặc BV Ngoại TK quốc tế hoặc BV Nguyễn Tri Phương. Xử lý và phân tích số liệu Các số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 17. Các số liệu thống kê tính tỷ lệ %. Phép kiểm Kruskal Wallis dùng để so sánh giá trị của các biến định tính. Mức ý nghĩa được tính khi p <0,05. KẾT QUẢ Tỷ lệ viêm não chung do virus và tỷ lệ viêm não riêng từng loại virus 200 BN nhiễm HIV người lớn được đưa vào nghiên cứu. 176 trường hợp tìm thấy tác nhân gây bệnh. 12 trường hợp mắc viêm não do virus (6,8%). Đây là nguyên nhân gây nhiễm khuẩn cơ hội (NTCH) xếp hàng thứ tư sau lao màng não (34,6%), viêm màng não nấm C. neoformans (28,9%) và viêm não do T. gondii (11,9%). Trong nhóm 12 ca viêm não virus đơn thuần có 4 trường hợp (2,2%) viêm não do VZV, 4 trường hợp (2,2%) PML do JCV, 3 trường hợp (1,7%) do HSV và 1 trường hợp (0,5%) do CMV. Nhóm viêm não virus đồng nhiễm có 21 trường hợp (11,9%). 7 trường hợp đồng nhiễm ba tác nhân, trong đó thường gặp CMV với EBV hoặc HSV hay VZV với EBV. Đặc biệt, có ba trường hợp phát hiện cùng lúc bốn tác nhân như lao phối hợp với CMV, HSV và EBV hoặc nhiễm lao kèm với JCV, CMV và EBV hoặc nhiễm lao kết hợp với virus Dengue, virus viêm não Nhật bản và EBV. Nhóm viêm não không xác định gồm 12 ca (6,8%). Đặc điểm dân số nền của viêm não do virus Trong 3 trường hợp điều trị ARV, có một trường hợp mắc PML liên quan đến hội chứng viêm do phục hồi miễn dịch. Đặc điểm dân số nền của viêm não do virus được trình bày trong bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm dân số nền của viêm não do virus ĐẶC ĐIỂM SỐ CA (n = 12) Tuổi, năm (Trung vị (IQR) 30 (26,2 – 33,7) Phái tính, nam 11 Lây HIV qua tình dục 6 Chẩn đoán HIV > 1 năm 2 Có điều trị ARV 3 CD4< 200/µl, có 12 Có tiền sử NTCH nặng 3 HTCĐ Toxoplasma (+) 1 Có dự phòng Cotrimoxazole 8 Đặc điểm lâm sàng của viêm não do từng virus 3/4 trường hợp viêm não do VZV có sang thương mụn nước xuất hiện cùng lúc với biểu hiện thần kinh. Bệnh cảnh lâm sàng của PML do JCV thường mạn tính và có dấu TK khu trú nổi bật như liệt nửa người và liệt TK sọ. Biểu hiện của viêm não do HSV và do CMV có tính chất cấp tính với sốt cao, rối loạn tri giác trung bình-nặng và co giật (bảng 2). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa I 226 Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của viêm não do từng loại virus NHÓM TÁC NHÂN VIÊM NÃO ĐẶC ĐIỂM VZV n = 4 JCV n = 4 HSV n = 3 CMV n =1 Ngày bệnh-Trung vị (IQR) 6.5 (2.2-7) 60 (15.5-60) 7 (1-14) 1 Có sốt (n) 3 1 3 1 Nhức đầu 3 3 2 1 Ói 3 1 2 H/C màng não 2 0 0 Liệt TK sọ 1 2 0 Liệt nửa người 1 3 0 Co giật 1 1 2 1 Glasgow 13-15 9 – 12 3 4 2 ≤ 8 1 1 1 Bóng nước 3 Đặc điểm xét nghiệm DNT của viêm não do từng loại virus Gia tăng protein và lactate nhẹ; tăng bạch cầu với đa nhân chiếm ưu thế; tỷ lệ đường/đường huyết > 50% và áp lực mở không tăng là đặc điểm của viêm não virus nói chung. Có hồng cầu trong DNT nổi trội trong các ca viêm não do CMV và HSV. Đặc điểm xét nghiệm DNT của viêm não virus được ghi nhận trong bảng 3. Bảng 3. Đặc điểm xét nghiệm DNT của viêm não do từng virus XN DNT trung vị (IQR) NHÓM TÁC NHÂN VIÊM NÃO VZV n = 4 JCV n = 4 HSV n = 3 CMV n = 1 HC (/mm3) 1 (1- 7,5) 1,5 (1-98) 25 (1-320) 70 BCĐN (%) 26 (22 – 62) 65 (59 -71) 94 75 Lymphô (%) 76 (36 – 78) 33,5 (29 – 38) 6 25 Protein (g/L) 0,9 (0,5-1,8) 0,5 (0,4-0,6) 0,6 (0,5-0,8) 0,6 Glucose máu/DNT 0,6 (0,4-0,7) 75,6 (60 – 85,7) 68 (61,7-94,1) 54,5 Lactate (mmol/L) 2,6 (2,2 -2,9) 2 (2 – 5) 3,4 (2,4 – 3,8) 3,1 Áp lực mở (cmH2O) 20 (13,2 – 32) 20 (14 – 21) 15 (8 – 33) 13 Đặc điểm tổn thương não do virus trên MRI hoặc CT não Tổn thương chất trắng của não không tăng quang dạng viền và không hiệu ứng khối u trên MRI hoặc CT não là đặc điểm thường gặp do virus, đặc biệt là bệnh lý PML do JCV. Bảng 4. Đặc điểm tổn thương não do mỗi virus trên MRI hoặc CT não CA Tác nhân Tổn thương não trên CT hoặc MRI Ca 1 CMV Một tổn thương chất trắng dạng nốt ở hạch nền, không tăng quang dạng viền, không hiệu ứng khối u Ca 2 VZV âm tính Ca 3 VZV âm tính Ca 4 VZV âm tính Ca 5 VZV Bắt thuốc màng não vùng lều tiểu não và thái dương hai bên Ca 6 HSV âm tính Ca 7 HSV Tổn thương tiểu não trái Ca 8 HSV Không thực hiện (tử vong) Ca 9 JCV Đa tổn thương chất trắng bán cầu trái, ở nhân bèo, nhân đuôi, thùy trán-thái dương trái, không bắt thuốc cản quang, không phù não Ca 10 JCV Tổn thương chất trắng thùy trán, đỉnh hai bên, không bắt thuốc cản quang, không phù não Ca 11 JCV Tổn thương chất trắng đồi thị, thùy trán, đỉnh hai bên, không bắt thuốc cản quang, không phù não Ca 12 JCV Tổn thương chất trắng thùy chẩm-trán phải, thùy trán trái, dạng viền, có phù não So sánh nhóm viêm não do virus đơn thuần với nhóm viêm não virus đồng nhiễm các tác nhân khác và với nhóm viêm não không xác định được mầm bệnh Không có khác biệt về đặc điểm dân số giữa ba nhóm. Về lâm sàng và XN DNT, nhóm viêm não virus đơn thuần và viêm não không xác định tác nhân có triệu chứng tương đồng. Nhóm viêm não virus đồng nhiễm có triệu chứng nhức đầu và ói nhiều hơn nhóm viêm não virus đơn thuần (p <0,05). Về XN DNT, nhóm viêm não virus đồng nhiễm có biểu hiện tăng protein, lactate, áp lực mở và giảm tỷ lệ đường/đường huyết < 50% rõ rệt hơn nhóm viêm não virus đơn thuần (p <0,05). 9/21 ca viêm não virus đồng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 227 nhiễm có biểu hiện tổn thương não – màng não. 7 ca đồng nhiễm virus với lao và nấm có tổn thương với đặc điểm không dạng viền và không hiệu ứng khối u. 7/13 trường hơp viêm não không tìm thấy bệnh nguyên có tổn thương não với đặc điểm không dạng viền và không hiệu ứng khối u. Kết quả điều trị Một trường hợp tử vong vì viêm não do JCV. Một ca viêm não do HSV và một ca viêm não do CMV xuất viện trong tình trạng bệnh nặng hấp hối. Ba ca PML xuất viện với triệu chứng khó nói và yếu vận động nửa người. Bốn ca viêm não do VZV hồi phục hoàn toàn. So sánh viêm não do virus đơn thuần với viêm não do Toxoplasma Không có khác biệt nhiều về đặc điểm dân số giữa hai nhóm, ngoại trừ BN viêm não Toxoplasma có tiền sử mắc Toxoplasma nguyên phát nhiều hơn (p <0,05). Không khác biệt về biểu hiện lâm sàng giữa 2 nhóm, trừ viêm não Toxoplasma gây nhức đầu nhiều hơn (p <0,05). Khác biệt rõ rệt về XN DNT của viêm não do Toxoplasma gồm: không tăng nhiều BC với lymphô chiếm ưu thế; đường/đường huyết giảm <60% và tăng áp lực mở (p<0,05). Tăng quang dạng viền và hiệu ứng khối u là các điểm khác biệt nổi trội của viêm não Toxoplasma (p<0,05). BÀN LUẬN Tỷ lệ viêm não virus và tỷ lệ các virus gây bệnh Chẩn đoán viêm não do một virus trên cơ địa bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn suy giảm miễn dịch nặng gặp rất nhiều khó khăn vì phải loại trừ các tác nhân virus gây viêm não khác cũng như các bệnh viêm màng não, ung thư hạch nguyên phát ở não và bệnh não do HIV gây nên. Nghiên cứu của chúng tôi đã tìm thấy acid nucleic của các virus trong DNT bằng phương Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa I 228 pháp RT-PCR với kết quả như sau: CMV chiếm 14 ca, JCV 6 ca, VZV 6 ca và HSV chiếm 5 ca. Sau khi loại trừ các trường hợp đồng nhiễm, tỷ lệ viêm não do virus là 6,8% và tỷ lệ các virus gây bệnh viêm não như sau: VZV chiếm 2,2%, JCV: 2,2%, HSV: 1,7% và CMV 0,5%. Tỷ lệ gây bệnh của CMV và JCV trong nghiên cứu này thấp hơn các tác giả khác(1,11,6,7). Sự khác biệt này có thể liên quan đến sự tái tổ hợp làm gia tăng độc lực gây viêm não của CMV ở các BN AIDS hoặc do CD4 giảm dẫn đến giảm CD8 khiến mất khả năng kiểm soát CMV sao chép. Tương quan sinh học giữa HIV và JCV ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh PML. Subtype B của HIV (lưu hành ở châu Mỹ, châu Âu) làm tăng khả năng mắc bệnh PML. Ngược lại, subtype C của HIV (thường gặp ở châu Á, châu Phi) làm giảm khả năng mắc PML. Có 21 trường hợp đồng nhiễm. Thực trạng trên một bệnh nhân nhiễm HIV có nhiều virus cùng họ Human herpesviridae như HSV, CMV, EBV lúc xâm nhập vào hệ thần kinh cũng ghi nhận được trong nghiên cứu của nhiều tác giả(11,2,14). Các bằng cớ trên cho thấy: đồng nhiễm các virus cùng họ Herpesviridae và cùng lúc nhiều mầm bệnh khác nhau xâm nhập vào hệ TKTƯ là đặc điểm của AIDS. Với 12 trường hợp (6,8%) bệnh nhân nhiễm HIV được xác định mắc bệnh viêm não do các virus gây nên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: viêm não do virus là bệnh lý nhiễm khuẩn cơ hội không thường gặp so với lao màng não, viêm màng não nấm do Cryptococcus và viêm não do Toxoplasma trên cơ địa bệnh nhân AIDS người lớn. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh viêm não do mỗi loại virus Viêm não do VZV Sốt, nhức đầu, ói, rối loạn tri giác nhẹ và hội chứng màng não là các triệu chứng thường gặp trên các bệnh nhân viêm năo do VZV trong nghiên cứu của chúng tôi. Ngoài ra, sự hiện diện các bóng nước trên da rất thường thấy và rất có ý nghĩa giúp thầy thuốc chẩn đoán viêm não giả định do VZV ngay và điều trị Acyclovir sớm trước khi có kết quả PCRDNT. Bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển (PML) do JCV Điểm nổi bật của PML là bệnh sử kéo dài > 1 tháng với nhức đầu không kèm sốt, liệt nửa người và liệt TK sọ. Tổn thương não không tăng quang dạng viền và không hiệu ứng khối u do JCV thể hiện rất rõ trên MRI hoặc CT não. Kết hợp lâm sàng và hình ảnh học, thầy thuốc có thể chẩn đoán bệnh PML giả định và chỉ định XN PCR tìm JCVDNA trong DNT. Viêm não do HSV 2/3 trường hợp viêm não do HSV khởi bệnh cấp với bệnh sử ngày < 7 ngày có sốt cao, rối loạn tri giác trung bình – nặng và đặc biệt là co giật. Phối hợp lâm sàng và đặc điểm HC hiện diện trong DNT không liên quan đến chạm thương là gợi ý quan trọng hướng đến chẩn đoán viêm não giả định do HSV. Nên điều trị Acyclovir ngay đồng thời làm XN PCR DNT tìm HSV để khẳng định chẩn đoán. Viêm não do CMV Trong nghiên cứu này, 1 ca viêm não do CMV xảy ra cấp tính với sốt cao, co giật, mê ngay trong ngày đầu của bệnh và DNT cũng thấy hiện diện nhiều HC tương tự viêm não do HSV. Trong tình huống khó phân biệt viêm não do HSV hay CMV, dựa vào khả năng viêm não do HSV xảy ra nhiều hơn trong nghiên cứu này, thầy thuốc có thể điều trị Acyclovir trước trong khi chờ kết quả PCRDNT tìm HSVDNA và CMVDNA. So sánh đặc điểm viêm não virus với viêm não virus đồng nhiễm và với viêm não không xác định được tác nhân Qua khảo sát ba nhóm: viêm não virus đơn thuần, viêm não virus đồng nhiễm và viêm não không xác định tác nhân, chúng tôi ghi nhận: triệu chứng lâm sàng của viêm não virus không khác biệt so với viêm não virus đồng nhiễm lao, nấm và Toxoplasma. Xét nghiệm DNT của nhóm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 229 virus đồng nhiễm biến đổi theo hướng tăng đạm, giảm đường, tăng lactate khác biệt hẳn với viêm não virus (p<0,05). Hình ảnh tổn thương não nghĩ do virus có thể gặp trên gần một nửa các trường hợp viêm não virus đồng nhiễm và gặp ở 7/12 trường hợp viêm não không xác định. Với tỷ lệ 11,9% viêm não virus đồng nhiễm với lao, nấm và Toxoplasma, các thầy thuốc cần lưu ý tìm tác nhân virus khi đã xử trí đặc hiệu theo tác nhân viêm màng não hoặc viêm não Toxoplasma nhưng có đáp ứng không thuận lợi. Kết quả điề
Tài liệu liên quan