Ung thư dạ dày thể lan tỏa là type ung thư có xu hướng xâm lấn dẫn đến di căn sớm và tỷ lệ sống thêm
thấp. Không giống như ung thư dạ dày thể ruột nơi mà khối u có sự khuếch đại HER2 được điều trị bằng
trastuzumab, thì chúng ta thiếu các liệu pháp điều trị đích hiệu quả cho ung thư dạ dày thể lan tỏa. Sự khác
biệt này đang dần được làm sáng tỏ khi đột biến gen RHOA- gen mã hoá RhoA GTPase nhỏ được quan sát
thấy ở các bệnh nhân ung thư dạ dày thể lan tỏa trong một số nghiên cứu gần đây. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi tiến hành giải trình tự exon 2 gen RHOA cho 38 bệnh nhân ung thư dạ dày thể lan tỏa nhằm phát
hiện đột biến exon 2 gen RHOA. Kết quả cho thấy tần số đột biến RHOA là 5,3% (2/38) với điểm nóng là
Tyr42 trong chuỗi protein RHOA. Các đột biến này ảnh hướng đến vùng chức năng và gây nên những thiếu
sót trong tín hiệu RHOA, điều khiển quá trình né tránh anoikis trong phát triển bào quan. Những nghiên cứu
của chúng tôi có thể giúp tìm ra những liệu pháp điều trị đích đầy tiềm năng cho thể ung thư dạ dày tiên
lượng nghèo nàn cũng như không có thuốc điều trị phân tử đích hữu hiệu này.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định đột biến exon 2 gen RHOA trên bệnh nhân ung thư dạ dày thể lan tỏa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
32 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Địa chỉ liên hệ: Đặng Thị Ngọc Dung, Bộ môn Hóa Sinh,
Trường Đại học Y Hà Nội.
Email: ngoczung@hmu.edu.vn
Ngày nhận: 24/9/2018
Ngày được chấp thuận: 22/10/2018
XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN EXON 2 GEN RHOA
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY THỂ LAN TỎA
Đặng Thị Nga, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Tạ Thành Văn, Đặng Thị Ngọc Dung
Trường Đại học Y Hà Nội
Ung thư dạ dày thể lan tỏa là type ung thư có xu hướng xâm lấn dẫn đến di căn sớm và tỷ lệ sống thêm
thấp. Không giống như ung thư dạ dày thể ruột nơi mà khối u có sự khuếch đại HER2 được điều trị bằng
trastuzumab, thì chúng ta thiếu các liệu pháp điều trị đích hiệu quả cho ung thư dạ dày thể lan tỏa. Sự khác
biệt này đang dần được làm sáng tỏ khi đột biến gen RHOA- gen mã hoá RhoA GTPase nhỏ được quan sát
thấy ở các bệnh nhân ung thư dạ dày thể lan tỏa trong một số nghiên cứu gần đây. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi tiến hành giải trình tự exon 2 gen RHOA cho 38 bệnh nhân ung thư dạ dày thể lan tỏa nhằm phát
hiện đột biến exon 2 gen RHOA. Kết quả cho thấy tần số đột biến RHOA là 5,3% (2/38) với điểm nóng là
Tyr42 trong chuỗi protein RHOA. Các đột biến này ảnh hướng đến vùng chức năng và gây nên những thiếu
sót trong tín hiệu RHOA, điều khiển quá trình né tránh anoikis trong phát triển bào quan. Những nghiên cứu
của chúng tôi có thể giúp tìm ra những liệu pháp điều trị đích đầy tiềm năng cho thể ung thư dạ dày tiên
lượng nghèo nàn cũng như không có thuốc điều trị phân tử đích hữu hiệu này.
Từ khóa: Ung thư dạ dày thể lan tỏa, gen RHOA
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày là một trong các loại ung
thư phổ biến nhất trên thế giới và đứng hàng
đầu trong các ung thư đường tiêu hóa [1].
Ung thư dạ dày được Lauren chia thành 2
thể mô bệnh học riêng biệt là thể ruột và thể
lan tỏa với sự khác biệt rõ rệt về dịch tễ, bệnh
nguyên và đặc biệt là tiên lượng [2; 3]. Thể lan
tỏa có xu hướng xâm lấn chuyển thành di căn
sớm và có tiên lượng xấu hơn. Hơn nữa,
không giống như trong thể ruột, nơi các khối u
tăng cường biểu hiện HER2 được điều trị hiệu
quả bằng Trastuzumab, hiện nay chúng ta
đang thiếu các phương pháp điều trị đích hiệu
quả cho bệnh nhân thể lan tỏa [4; 5]. Sự khác
biệt này đang dần được làm sáng tỏ khi đột
biến gen CDH1-gen mã hóa E-cadherin được
phát hiện ở các bệnh nhân ung thư dạ dày
lan tỏa có tính chất gia đình và đột biến gen
RHOA - gen mã hoá RhoA GTPase nhỏ được
quan sát thấy ở các bệnh nhân ung thư dạ
dày thể lan tỏa [6 - 10].
Gen RHOA nẳm trên nhánh ngắn nhiễm
sắc thể số 3, mã hóa protein RhoA GTPase
đóng vai trò quan trọng trong sự di chuyển,
kết dính, sự sống sót, phân chia của tế bào và
sự biểu hiện gen. RHOA ban đầu được mô tả
như một gen sinh ung thư vì sự tăng cường
biểu hiện nó dẫn đến chuyển dạng ác tính và
hình thành khối u trong in vivo [11; 12]. Trong
thực tế, tăng cường biểu hiện của gen RHOA
được quan sát thấy ở nhiều bệnh lý ác tính và
thường liên quan đến sự tiến triển của nhiều
loại ung thư như ung thư vú, u Lympho, ung
thư gan nguyên phát, ung thư đại trực tràng
[13; 14]. Một số nghiên cứu gần đây nhận thấy
đột biến gen RHOA xuất hiện một cách đặc
hiệu trong ung thư dạ dày thể lan tỏa và gợi ý
rằng đây có thể là một phân tử đích đầy tiềm
TCNCYH 115 (6) - 2018 33
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
năng để điều trị thể ung thư dạ dày có tiên
lượng xấu này [15; 16].
Tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào
về đột biến gen RHOA ở bệnh nhân ung thư
dạ dày thể lan tỏa, vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu với mục tiêu: Xác định đột biến
exon 2 gen RHOA trên bệnh nhân ung thư dạ
dày thể lan tỏa.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
38 bệnh nhân được chẩn đoán xác định
ung thư dạ dày thể lan tỏa theo phân loại Lau-
ren 1965 dựa trên mô bệnh học tại bệnh viện
K cơ sở Tân Triều, Bệnh viện 108 và Bệnh
viện Đại học Y Hà Nội được đưa vào nghiên
cứu từ tháng 06/2017 đến tháng 06/2018.
Các bệnh nhân được xác định đột biến
exon 2 gen RHOA tại Trung tâm Kiểm chuẩn
chất lượng Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
2. Phương pháp
2.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán ung thư dạ
dày thể lan tỏa
Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư dạ
dày thể lan tỏa theo phân loại mô bệnh học
của Lauren 1965: gồm những mảng tế bào
dạng thượng bì hoặc những tế bào rải rác
trong chất căn bản mô đệm không có bằng
chứng tạo tuyến, không có tính kết dính. Ung
thư thể lan tỏa có thể gồm các tế bào nhẫn,
lan rộng theo lớp dưới niêm mạc, ít thâm nhập
tế bào viêm, thường có mức độ biệt hóa kém.
2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Tuổi ≥ 18 tuổi.
+ Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung
thư dạ dày nguyên phát với mô bệnh học
thuộc type lan tỏa theo phân loại Lauren 1965.
+ Tình nguyện tham gia vào nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Bệnh nhân, gia đình bệnh nhân không
đồng ý tham gia nghiên cứu.
+ Không đủ hồ sơ và thông tin bệnh nhân
ở thời điểm kết thúc nghiên cứu.
2.3. Lấy mẫu
Mẫu mô ung thư dạ dày lan tỏa sinh thiết
đúc trong khối nến được thu thập sau khi
bệnh nhân được chẩn đoán xác định dựa vào
kết quả mô bệnh học.
2.4. Kỹ thuật tách chiết DNA
Các mẫu mô được lựa chọn vùng tập trung
tế bào ung thư (tại Khoa Giải phẫu bệnh)
bằng cách đánh dấu vùng mô ung thư để
phân biệt với vùng mô lành xung quanh.
Các mẫu DNA được tách chiết từ mẫu mô
farafin theo QIAamp ADN Mini Kit (QIAGEN,
Đức). Nồng độ và độ tinh sạch DNA được
kiểm tra nhờ phương pháp quang phổ (OD
260/280).
2.5. Kỹ thuật PCR
- Phản ứng PCR khuếch đại exon 2 gen
RHOA sử dụng cặp mồi:
+ Mồi xuôi: GGATCGGCGTACTAGAAGTTTG
+ Mồi ngược: ACATGGAAAATGGCAT-
CAGTTGTT.
- Thành phần phản ứng PCR (thể tích 25
µl): 12.5 µl Hotstart, 0.5 µl mồi xuôi, 0.5 µl mồi
ngược, 1 µl DNA và 10.5 µl H2O.
- Chu trình nhiệt phản ứng PCR: 950C/5
phút, 40 chu kỳ [950C/30 giây, 600C/30 giây,
720C/30 giây], 720C/5 phút.
- Bảo quản mẫu ở: 100C.
34 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
2.6. Tinh sạch DNA
Sản phẩm PCR được tinh sạch bằng
phương pháp Ethanol precipitation.
2.7. Kỹ thuật giải trình gen trực tiếp
Sản phẩm PCR sau khi tinh sạch được tiến
hành giải trình tự trược tiếp trên máy ABI se-
quencer 3500. Kết quả được thu thập và sử lý
bằng phần mềm BioEdit 7.2.6 và ApE-A plas-
mid Editor 2.0.3. Trình tự được so sánh trên
GeneBank để phát hiện đột biến DNA
(NG_051308.1), mRNA (NM_001313941.1).
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này đã được chấp thuận của
hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học
Trường Đại học Y Hà Nội, số 198/HĐĐĐĐHYHN
ngày 21 tháng 9 năm 2016. Các đối tượng
tham gia hoàn toàn tự nguyện và có quyền rút
khỏi nghiên cứu khi không đồng ý tiếp tục
tham gia. Các thông tin liên quan đến bệnh
nhân được đảm bảo bí mật.
III. KẾT QUẢ
1. Kết quả khuếch đại exon 2 gen RHOA
Sử dụng cặp mồi đặc hiệu cho exon 2 gen
RHOA để khuếch đại DNA tách từ mẫu mô
farafin.
Kết quả hình 1 cho thấy, sản phẩm PCR
thu được chỉ có 1 băng đặc hiệu, rõ nét, kích
thước 307 bp, không có sản phẩm phụ. Sản
phẩm PCR đảm bảo phản ứng giải trình tự
tiếp theo để phát hiện đột biến.
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR khuếch đại exon 2, gen RHOA
M: marker; (-) chứng âm; (+): chứng dương, 1 - 7: mẫu bệnh nhân.
2. Kết quả xác định đột biến exon 2 gen RHOA
Tiến hành xác định đột biến bằng kỹ thuật giải trình tự exon 2 gen RHOA.
Bảng 1. Kết quả đột biến exon 2 gen RHOA của bệnh nhân ung thư dạ dày thể lan tỏa
307 bp
M 1 2 3 4 5 6 7 (+) (-)
MS Thay đổi c.DNA Thay đổi acid amin Tài liệu công bố
4249 c.36634 A > G Tyrocine 42 Cysteine (Y42C) Kakiuchi (2014) [8]
Wang(2014) [9] 65360 c.36634 A > G Tyrocine 42 Cysteine (Y42C)
Kết quả đã phát hiện được 2/38 (5,3%) có đột biến điểm trên exon 2 gen RHOA. Cả hai đột
TCNCYH 115 (6) - 2018 35
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
biến đều là đột biến sai nghĩa (missense mutation). Tại vị trí 36634 trên phân tử mRNA của gen
RHOA tương ứng với nucleotid A ở người bình thường đã được thay thế bằng nucleotid G dẫn
đến sự thay đổi acid amin Tyrocine ở vị trí 42 thành Cystein.
Hình 2. Kết quả giải trình tự gen của bệnh nhân 65360
IV. BÀN LUẬN
Ung thư dạ dày thể lan tỏa được đặc trưng
bởi sự mất kết dính giữa các tế bào nên có xu
hướng di căn sớm, là một thể ác tính với mức
độ biệt hóa kém và có tiên lượng xấu ở hai
giới. Ở Việt Nam, hàng năm một số lượng lớn
người bị bệnh và thường đến viện ở giai đoạn
muộn với nhiều tổn thương phức tạp và biến
chứng nặng nề. Tuy nhiên, hầu hết các
nghiên cứu mới chỉ đề cập về tỷ lệ mắc bệnh,
biểu hiện lâm sàng, kết quả điều trị và các
biến chứng của bệnh. Việc phát hiện đột biến
gen RHOA ở bệnh nhân ung thư dạ dày thể
lan tỏa nhưng lại hiếm khi quan sát thấy ở các
type ung thư dạ dày khác có thể làm cơ sở
đầy tiềm năng triển khai liệu pháp điều trị đích
hướng đến những bệnh nhân có HER2 âm
tính. Đột biến gen RHOA chủ yếu nằm trên hai
exon 2 và 3. Vì vậy nghiên cứu này bước đầu
tiến hành giải trình tự ở exon 2 là vùng có đột
biến thường gặp trên gen RHOA.
Nghiên cứu đã phát hiện được 2/38 (5,3%)
bệnh nhân mang đột biến trên exon 2 gen
RHOA, cả hai đều là đột biến Tyr42Cys. Tỷ lệ
này thấp hơn so với nghiên cứu của Wang khi
tỉ lệ đột biến trên exon 2 là 13,3% và tỷ lệ đột
biến của hotspot Tyr42Cys là 4,1%, theo
Kakiuchi thì tỷ lệ này lần lượt là 18,4% (16/87)
và 6,9% (6/87) [8; 9]. Đây là loại đột biến nằm
ở vị trí gắn GTP, ảnh hưởng sau sắc đến hoạt
động của chính bản thân protein, làm mất khả
năng gắn GTP. Wang và cộng sự nhận thấy
RHOA đột biến Tyr42Cys khiến tế bào thoát
khỏi quá trình anoikis (một dạng đặc biệt của
apoptosis) trên mô hình nuôi cấy mô ruột non
ở chuột có thể liên quan đến đặc trưng hình
thái của type lan tỏa. Kakiuchi cũng đã chứng
minh ảnh hưởng thúc đẩy sự tăng trưởng của
các đột biến RHOA Tyr42Cys trên dòng tế bào
bị đột biến RHOA (SW948).
Tất cả các đột biến này đều ở dạng dị hợp
tử, điều này có thể giải thích bệnh nhân mang
đột biến dù ở dạng dị hợp tử nhưng ở các
vùng chức năng có thể ảnh hưởng sâu sắc
đến quá trình phát triển của bệnh.
Tần suất mắc các đột biến này là khác
nhau ở các quốc gia và các nghiên cứu khác
nhau, tuy nhiên đều có một đặc điểm chung
rằng đột biến Tyr42Cys là các hotspots đang
36 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
được chú ý nhiều nhất trong nghiên cứu gen
RHOA ở bệnh nhân ưng thư dạ dày thể lan
tỏa.
V. KẾT LUẬN
Đã phát hiện được 2/38 bệnh nhân có đột
biến dị hợp tử Tyr42Cys trên exon 2 gen
RHOA. Đây là các đột biến hotspot có tính
chất quyết định trong chức năng của gen và
đã được nhiều nghiên cứu đề cập tới. Tuy
nhiên, để hiểu cặn kẽ hơn về cơ chế bệnh
sinh của RHOA trong ung thư dạ dày thể lan
tỏa cần các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn
nữa và nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát
triển khoa học và công nghệ Quốc gia
(NAFOSTED) trong đề tài mã số 106-YS.02-
2015.37. Nhóm nghiên cứu xin chân thành
cảm ơn những bệnh nhân đã đồng ý tham gia
nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO (2014). World Cancer Report
2014.
2. Lauren P (1965). The two histological
main types of gastric carcinoma: diffuse and
so-called intestinal-type carcinoma. An at-
tempt at a histo - clinical classification. Acta
Pathol Microbiol Scand, 64, 31 - 49.
3. Lazăr D., Tăban S., Sporea I et al
(2009). Gastric cancer: Correlation between
clinicopathological factors and survival of pa-
tients. Romanian Journal of Morphology and
Embryology, 50(2), 185 - 194.
4. Bang Y.J., Van Cutsem E., Feyereis-
lova A et al (2010). Trastuzumab in combina-
tion with chemotherapy versus chemotherapy
alone for treatment of HER2-positive ad-
vanced gastric or gastro-oesophageal junction
cancer (ToGA): a phase 3, open-label, ran-
domised controlled trial. Lancet, 376(9742),
687 - 697.
5. Jin Zhou., Yoku Hayakawa., Timothy
C. Wang et al (2014). RhoA Mutations Identi-
fied in Diffuse Gastric Cancer. Cancer Cell, 26
(1), 9 - 11.
6. Guilford P., Hopkins J., Harraway J et
al (1998). E-cadherin germline mutations in
familial gastric cancer. Nature, 392(6674), 402
- 405.
7. Ina Chen., Lesley Mathews‑Greiner.,
Dandan Li et al (2017). Transcriptomic profil-
ing and quantitative high-throughput (qHTS)
drug screening of CDH1 deficient hereditary
diffuse gastric cancer (HDGC) cells identify
treatment leads for familial gastric cancer.
Journal of Translational Medicine, 15(1), 1 - 16.
8. Kakiuchi M., Nishizawa T., Ueda H.,et
al (2014). Recurrent gain-of- function muta-
tions of RHOA in diffuse-type gastric carci-
noma. Nature genetics, 46(6), 583 - 587.
9. Wang K., Yuen S.T., Xu J et al (2014).
Whole-genome sequencing and comprehen-
sive molecular profiling identify new driver mu-
tations in gastric cancer. Nature genetics, 46
(6), 573 - 582.
10. TCGA (2014). Comprehensive molecu-
lar characterization of gastric adenocarci-
noma. Nature, 513(7517), 202 - 209.
11. Yoshizaki H., Ohba Y., Kurokawa K
et al (2003). Activity of Rho- family GTPases
during cell division as visualized with FRET-
based probes. J Cell Biol, 162(2), 223 - 232.
12. Kathleen O'Connor., Min Chen
(2013). Dynamic functions of RhoA in tumor
cell migration and invasion. Small GTPases, 4
(3), 141 - 147.
13. Sakata-Yanagimoto M., Enami T.,
Yoshida K et al (2014). Somatic RHOA muta-
TCNCYH 115 (6) - 2018 37
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
tion in angioimmunoblastic T cell lymphoma.
Nat Genet, 46(2), 171 - 175.
14. Hu T., Guo H., Wang W et al (2013).
Loss of P57 Expression and RhoA Overex-
pression Are Associated With Poor Survival of
Patients With Hepatocellular Carcinoma. On-
col Rep, 30(4), 1707 - 1714.
15. Masahiro Maeda., Toshikazu Ushi-
jima (2016). RHOA mutation may be associ-
ated with diffuse-type gastric cancer progres-
sion, but is it gain or loss? Gastric Cancer, 19
(2), 326 - 328.
16. Ushiku T., Ishikawa S., Kakiuchi M et
al (2016). RHOA mutation in diffuse-type gas-
tric cancer: a comparative clinicopathology
analysis of 87 cases. Gastric Cancer, 19(2),
403 - 411.
Summary
MUTATE EXON 2 GENE RHOA IN DIFFUSE GASTRIC CANCER
The propensity of diffuse gastric cancer for invasion translates into early metastasis and poor
survival. Unlike in IGC where tumors with HER2-amplification are treated with trastuzumab, we
lack effective targeted therapies for DGC. This difference is gradually being clarified as mutations
of RHOA - encoding the small GTPase RhoA have been observed in DGC patients in recent
studies. In this study, we performed exon 2 RHOA sequencing on 38 DGC cases to detect muta-
tions at exon 2 RHOA gene. The results showed that RHOA mutations occurs in 5.3% (2/38) of
diffuse-type tumors with mutational hotspot Tyr42 in RHOA protein. The hotspot affected the func-
tional domains resulting in defective RHOA signaling and promoting escape from anoikis in organ-
oid cultures. Our findings identify a potential therapeutic target for this poor-prognosis subtype of
gastric cancer with no available molecularly targeted drugs.
Keywords: RHOA, diffuse gastric cancer