Đặt vấn đề: Chẩn đoán bệnh mạch vành cần phải có các xét nghiệm gắng sức, MSCT, MRI, chụp động
mạch vành và IVUS nhưng ở tuyến trước không làm được. Đề tài này xây dựng bảng điểm dự báo hẹp động
mạch vành ở bệnh nhân đau thắt ngực bằng lâm sàng, điện tâm đồ và siêu âm tim.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 224 bệnh nhân ĐTN có tuổi trung bình là 59,56 ±
10,9 và 81 người bình thường không có tiền sử bệnh tim mạch có độ tuổi 58,52 ± 10,15 và tỷ lệ nam nữ tương
đương. Các đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng, xét nghiệm thường qui, đo chỉ số nhân trắc, ghi điện
tim, siêu âm TM- 2D-Doppler tim, sau đó nhóm đau thắt ngực được chụp động mạch vành. Số điểm nguy cơ bị
bệnh mạch vành như sau: Cho 0, 1, 2 điểm theo số yếu tố nguy cơ tim mạch lần lượt: 0, 1 – 2, ≥ 3 yếu tố nguy cơ.
Cho 0, 1, 2 điểm theo triệu chứng đau ngực, lần lượt: không đau ngực, đau ngực không điển hình, đau ngực
điển hình. Cho 0, 1, 2 điểm theo triệu chứng ECG, lần lượt: không có biểu hiện thiếu máu cơ tim, có thiếu máu
cơ tim, có biểu hiện NMCT trên ECG. Cho 0, 1, 2, 3, 4 điểm theo siêu âm tim, lần lượt: không biểu hiện bất
thường; dầy, giãn, phì đại thất trái, rối loạn chức năng tâm trương; giảm động thành tim; vô động thành tim;
loạn động, phình vách.
Kết quả: Nguy cơ hẹp động mạch vành ở bệnh nhân đau thắt ngực chung cho toàn nhóm: ≤ 2 điểm không bị
bệnh động mạch vành; 3 – 4 điểm có thể bị bệnh động mạch vành; ≥ 5 điểm nhiều khả năng bị bệnh động mạch
vành với p < 0,0001 có ý nghĩa thống kê, độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Khi tính điểm nguy cơ hẹp động mạch vành
theo giới nam và nữ cũng có giá trị tương tự. Khi tính điểm nguy cơ theo nhóm tuổi (cao tuổi > 60 và tuổi thấp <
60) cho kết quả tương tự với p có ý nghĩa thống kê, độ nhạy và độ dặc hiệu cao.
Kết luận: Dựa trên triệu chứng lâm sàng: đau thắt ngực, điện tâm đồ và siêu âm tim có rối loạn vận động
thành chúng tôi nghiên cứu xây dựng bảng điểm tiên lượng hẹp động mạch vành: ≤ 2 điểm không bị bệnh động
mạch vành, 3– 4 điểm có thể bị bệnh động mạch vành, ≥ 5 điểm nhiều khả năng bị bệnh động mạch vành.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 210 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng bảng điểm tiên lượng hẹp động mạch vành ở bệnh nhân đau thắt ngực bằng triệu chứng lâm sàng, điện tâm đồ và siêu âm tim, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 213
XÂY DỰNG BẢNG ĐIỂM TIÊN LƯỢNG HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH
Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC BẰNG TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG,
ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ SIÊU ÂM TIM
Trương Thị Mai Hương*, Nguyễn Đức Công**, Vũ Đình Hùng***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chẩn đoán bệnh mạch vành cần phải có các xét nghiệm gắng sức, MSCT, MRI, chụp động
mạch vành và IVUS nhưng ở tuyến trước không làm được. Đề tài này xây dựng bảng điểm dự báo hẹp động
mạch vành ở bệnh nhân đau thắt ngực bằng lâm sàng, điện tâm đồ và siêu âm tim.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 224 bệnh nhân ĐTN có tuổi trung bình là 59,56 ±
10,9 và 81 người bình thường không có tiền sử bệnh tim mạch có độ tuổi 58,52 ± 10,15 và tỷ lệ nam nữ tương
đương. Các đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng, xét nghiệm thường qui, đo chỉ số nhân trắc, ghi điện
tim, siêu âm TM- 2D-Doppler tim, sau đó nhóm đau thắt ngực được chụp động mạch vành. Số điểm nguy cơ bị
bệnh mạch vành như sau: Cho 0, 1, 2 điểm theo số yếu tố nguy cơ tim mạch lần lượt: 0, 1 – 2, ≥ 3 yếu tố nguy cơ.
Cho 0, 1, 2 điểm theo triệu chứng đau ngực, lần lượt: không đau ngực, đau ngực không điển hình, đau ngực
điển hình. Cho 0, 1, 2 điểm theo triệu chứng ECG, lần lượt: không có biểu hiện thiếu máu cơ tim, có thiếu máu
cơ tim, có biểu hiện NMCT trên ECG. Cho 0, 1, 2, 3, 4 điểm theo siêu âm tim, lần lượt: không biểu hiện bất
thường; dầy, giãn, phì đại thất trái, rối loạn chức năng tâm trương; giảm động thành tim; vô động thành tim;
loạn động, phình vách.
Kết quả: Nguy cơ hẹp động mạch vành ở bệnh nhân đau thắt ngực chung cho toàn nhóm: ≤ 2 điểm không bị
bệnh động mạch vành; 3 – 4 điểm có thể bị bệnh động mạch vành; ≥ 5 điểm nhiều khả năng bị bệnh động mạch
vành với p < 0,0001 có ý nghĩa thống kê, độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Khi tính điểm nguy cơ hẹp động mạch vành
theo giới nam và nữ cũng có giá trị tương tự. Khi tính điểm nguy cơ theo nhóm tuổi (cao tuổi > 60 và tuổi thấp <
60) cho kết quả tương tự với p có ý nghĩa thống kê, độ nhạy và độ dặc hiệu cao.
Kết luận: Dựa trên triệu chứng lâm sàng: đau thắt ngực, điện tâm đồ và siêu âm tim có rối loạn vận động
thành chúng tôi nghiên cứu xây dựng bảng điểm tiên lượng hẹp động mạch vành: ≤ 2 điểm không bị bệnh động
mạch vành, 3– 4 điểm có thể bị bệnh động mạch vành, ≥ 5 điểm nhiều khả năng bị bệnh động mạch vành.
Từ khoá: Đau thắt ngực, hẹp động mạch vành.
ABSTRACT
BUILDING THE SCORE CRITERIA FOR PROGNOSTIC
OF CORONARY ARTERY STENOSIS ON ANGINAL PATIENTS
BY CLINICAL SYMTOMS, ECG AND ECHOCARDIOGRAPHY
Truong Thi Mai Huong, Nguyen Đuc Cong, Vu Đinh Hung.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 213 - 220
Background: The diagnosis for coronary artery disease needs Stress Tests, MSCT, MRI, Coronary
Angiography, IVUS But the first line medical establishments can not do those tests. This subject aims to build
the score criteria for predicting coronary artery stenosis on angina patients by clinical symptoms, ECG and
Echocardiography .
*Bệnh viện Nguyễn Trãi, ** Bệnh viện Thống Nhất, *** Học viện Quân y.
Tác giả liên lạc: PGS TS Nguyễn Đức Công ĐT: 0983160860 Email: cong1608@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 214
Subjects and research methods: The study was done on a sample of 224 anginal patients with an average
age of 59.56 ± 10.9 and 81 normal people with no history of heart disease aged 58.52 ± 10.15 and the percentage
of men and women equal. Those persons were examined, tested by the regular tests; identified by anthropometric
measurement indicators;ECG; TM-2D-Doppler Echocardiography. Then, Coronary angio graphy were made on
the anginal group. The risk scores of coronary disease are calculated: According to cardiovascular risks : 0, 1, 2
points for 0, 1- 2 , ≥ 3 risks respectively. According to angina: 0, 1, 2 for no angina , atypical angina , typical
angina respectively. According to ECG : 0, 1, 2 for no signs of ischemia, ischemia, infarction respectively.
According to Echocardiography specificity: 0, 1, 2, 3, 4 for no signs of LV hypertrophy + dilatation + diastolic
dysfunction; wall hypokinesia; wall akinesia; wall dyskinesia + wall aneurysm
Results: Coronary risk scores: ≤ 2 points : No coronary disease, 3-4 points : possibly, ≥ 5 points : high risk of
coronary disease (p< 0.0001). If considering the coronary stenosis risk according to sex, the value is similar. If
considering the coronary stenosis risk according to groups of age ( > 60 and < 60 ) the value is also similar (p has
statistical significance with high sensivity and specificity).
Conclusions: Basing on chest pain, ECG and echocardiography with wall motion disturbances, we study
the construction of scores of coronary artery stenosis: ≤ 2 points without coronary artery disease. 3 - 4 points
may have coronary artery disease. ≥ 5 points more likely to have coronary artery disease.
Keywords: Angina pectoris, coronary artery stenosis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Để chẩn đoán xác định bệnh động mạch
vành có rất nhiều phương pháp như điện tâm
đồ, siêu âm tim gắng sức Dobutamine, siêu âm
trong lòng mạch (IVUS), xạ hình tưới máu cơ
tim, MSCT, MRI, chụp động mạch vành cho
đến nay chụp động mạch vành xem là “tiêu
chuẩn vàng”, đây là thủ thuật có xâm lấn, chi
phí tốn kém và không phải cơ sở y tế nào cũng
có thể thực hiện được. Hiện nay, đa số các bệnh
viện dựa vào lâm sàng, điện tim và siêu âm tim
để chẩn đoán đau thắt ngực do bệnh lý mạch
vành, đây là những tiêu chuẩn định tính. Vấn đề
đặt ra cũng vẫn những phương pháp này có thể
định lượng được tiêu chuẩn chẩn đoán không.
Vì vậy, chúng tôi đưa ra đề tài “ Nghiên cứu xây
dựng bảng điểm tiên lượng hẹp động mạch vành ở
bệnh nhân đau thắt ngực bằng triệu chứng lâm sàng,
điện tâm đồ và siêu âm tim” nhằm mục tiêu giúp
cho các bác sĩ lâm sàng ở các cơ sở chưa làm
được các xét nghiệm như siêu âm gắng sức, điện
tim gắng sức, MSCT, MRI động mạch vành có
căn cứ định lượng tiêu chuẩn chẩn đoán để có
chỉ định chụp mạch vành.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Nhóm bệnh: 224 bệnh nhân ĐTN có độ tuổi
trung bình là 59,56 ± 10,9 được nhập viện tại
khoa nội tim mạch bệnh viện Nguyễn Trãi
(thành phố Hồ Chí Minh) từ tháng 1/2008 -
1/2010.
Nhóm chứng: 81 người không có bệnh lý tim
mạch có cùng phân bố tuổi và giới, được chọn
khi đến khám sức khỏe định kỳ cùng thời điểm.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Nam, nữ từ 18-80 tuổi.
-Trên lâm sàng có ĐTN theo khuyến cáo của
Hội tim mạch Việt Nam 2006.
- Chẩn đoán nhồi máu cơ tim (NMCT) cũ:
Tiền sử NMCT cũ, điện tim có sóng Q đủ tiêu
chuẩn độ rộng và sâu theo qui ước Minesota từ 2
đạo trình liên tiếp trở lên, ST đẳng điện, men tim
giới hạn bình thường.
- Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp: đau thắt
ngực, thay đổi ECG, men tim tăng trong huyết
thanh (ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn trên).
- Điện tâm đồ lúc nghỉ bình thường hoặc có
thay đổi ST-T theo kiểu thiếu máu cơ tim (ST
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 215
chênh xuống thẳng đuỗn kéo dài ≥ 0,08s từ điểm
J, T âm tính và cân đối).
Tiêu chuẩn loại trừ
- Có nhồi máu cơ tim thất phải cũ.
- Nhịp tim nhanh: tần số tim > 100 chu
kỳ/phút, rung nhĩ.
- Rối loạn dẫn truyền nặng: block nhĩ thất độ
2 - 3, bệnh van tim, cơ tim, màng ngoài tim,
mạch máu phổi, phình bóc tách động mạch chủ,
bệnh tim bẩm sinh.
- Bệnh lý không phải do tim.
- Bệnh lý cấp tính khác: sốt, nhiễm trùng,
cường giáp
- Hình ảnh siêu âm Doppler tim không đạt
tiêu chuẩn.
Thời gian nghiên cứu
Từ 1/2008 đến 1/2010.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Tiến cứu, mô tả, cắt ngang, so sánh bệnh
chứng.
Nội dung nghiên cứu
Khám lâm sàng: đo chiều cao, cân nặng, chỉ
số khối cơ thể (BMI), diện tích da (BSA), đo điện
tim, xét nghiệm máu thường quy. Siêu âm tim
TM, 2D, Doppler và đánh giá vị trí rối loạn vận
động thành trên siêu âm 2D theo Hiệp hội siêu
âm tim Hoa Kỳ năm 1999. Sau đó nhóm đau
thắt ngực được chụp động mạch vành.
Xử lý thống kê
Các thông số nghiên cứu được xử lý thống
kê theo các thuật toán được sử dụng trong y
sinh học với phần mềm SPSS 16.0 for Windows.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới của đối tượng nghiên
cứu
Đặc điểm
Nhóm ĐTN
(n = 224)
Nhóm chứng
(n = 81) p
Nam, n (%) 152 (67,9) 54 (66,7)
GIỚI
Nữ, n (%) 72 (32,1) 27 (33,3)
0,845
30 – 40, n (%) 13 (5,8) 2 (2,5)
41 – 50, n (%) 31 (13,8) 19 (23,5)
51 – 60, n (%) 74 (33) 26 (32,1)
61 – 70, n (%) 64 (28,6) 24 (29,6)
≥ 70, n (%) 42 (18,8) 10 (12,3)
0,187
TUỔI
Tuổi trung bình 59,56 ± 10,9 58,52 ± 10,15 0,452
- Tuổi trung bình và tỷ lệ nam, nữ trong
nhóm ĐTN và nhóm chứng tương đương nhau.
Tuổi thường gặp của nhóm ĐTN là trên 50.
Bảng 2:.Số lượng yếu tố nguy cơ kết hợp ở nhóm đau
thắt ngực
Yếu tố nguy cơ Số bệnh nhân (n = 224) Tỷ lệ %
Không có yếu tố nguy cơ 4 1,8
Có 1 yếu tố nguy cơ 67 29,9
2 yếu tố nguy cơ 82 36,6
3 yếu tố nguy cơ 49 21,9
4 yếu tố nguy cơ 21 9,4
5 yếu tố nguy cơ 1 0,4
- Bệnh nhân ĐTN không có yếu tố nguy cơ
chiếm tỷ lệ thấp (1,8%), ĐTN có 1 yếu tố nguy cơ
khoảng 1/4. Đa số bệnh nhân có 2 yếu tố nguy
cơ chiếm tỷ lệ 36,6%, và 3 yếu tố nguy cơ là
21,9%, 4 yếu tố nguy cơ là 9,4%. Số bệnh nhân có
5 yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,4%).
Bảng 3:.Một số biến đổi điện tâm đồ lúc nghỉ của
nhóm đau thắt ngực
Đặc điểm điện tâm đồ
Đau thắt ngực
(n = 224)
Tỷ lệ
(%)
ST chênh xuống 22 9,8
ST chênh lên 41 18,3
T âm 80 35,7
Block nhánh trái 8 3,6
Block nhánh phải 7 3,1
Ngoại tâm thu nhĩ 5 2,2
Ngoai tâm thu thất 6 2,7
BN đau thắt ngực trong nhóm nghiên cứu có
tỷ lệ biến đổi ST-T cao chiếm 63,8%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 216
Bảng 4:.Rối loạn vận động thành thất trái ở phân
nhóm đau thắt ngực điển hình và đau thắt ngực
không điển hình
ĐTN
Vận độngthành
đtn điển
hình
(n =137)
đtn không
điển hình
(n =87)
p
Bình thường, n (%) 39 (28,5) 57 (65,5)
Giảm động,
n (%) 63 (46,0) 23 (26,4)
Vô động,
n (%) 25 (18,2) 4 (4,6)
Bất
thường,
n (%) Vận động
nghịch thường,
n (%)
10 (7,3) 3 (3,4)
< 0,0001
Rối loạn vận động thành ở nhóm ĐTN điển
hình (chiếm tỷ lệ 71,5%) nhiều hơn so với nhóm
ĐTN không điển hình với p < 0,0001. Trong đó,
giảm động gặp nhiều nhất với tỷ lệ 46,0%,
không vận động 18,2%, vận động nghịch
thường 7,3% ở nhóm ĐTN điển hình; các tỷ lệ
này gặp ít hơn ở nhóm ĐTN không điển hình.
Bảng 5:.Nguy cơ hẹp động mạch vành ở bệnh nhân
đau thắt ngực theo bảng điểm
Có hẹp
ĐMV
n = 149
Không hẹp
ĐMV
n = 75
Cộng
TOÀN BỘ ĐTN (n
=224)
≤ 2 điểm:Không bị bệnh
ĐMV, n (%)
0 (0) 3 (100) 3
3-4 điểm: Có thể bị
bệnh ĐMV , n (%)
22 (25,9) 63 (74,1) 85
≥ 5 điểm: Nhiều khả
năng bị bệnh ĐMV, n
(%)
127 (93,4) 9 (6,6) 136
Khi ≥ 5 điểm: Nhiều khả
năng bị bệnh ĐMV
p < 0,0001
Độ nhạy: 85,2%
Độ đặc hiệu: 88%
Âm tính giả: 14,8%
Dương tính giả: 12%
Giá trị tiên đoán dương: 93,4%
Giá trị tiên đoán âm: 75%
- Trong toàn bộ nhóm ĐTN, ≤ 2 điểm thì
không có trường hợp nào hẹp động mạch vành.
Từ 3 – 4 điểm hẹp ĐMV chiếm 1/4 (25,9%), ≥ 5
điểm thì tỷ lệ hẹp động mạch vành cao 93,4%
với p có ý nghĩa thống kê.
Bảng 6: Nguy cơ hẹp động mạch vành ở bệnh nhân
đau thắt ngực theobảng điểm ở nam giới
Có hẹp
ĐMV
n = 106
Không hẹp
ĐMV
n = 46
Cộng
Nam giới ĐTN(n = 152)
≤ 2 điểm:Không bị bệnh
ĐMV, n (%)
0 (0) 2 (100) 2
3-4 điểm: Có thể bị
bệnh ĐMV, n (%)
15 (28,8) 37 (71,2) 52
≥ 5 điểm: Nhiều khả
năng bị bệnh ĐMV, n
(%)
91 (92,9) 7 (7,1) 98
Khi ≥ 5 điểm: Nhiều khả
năng bị bệnh ĐMV
p < 0,0001
Độ nhạy: 85,8%
Độ đặc hiệu: 84,8%
Âm tính giả: 14,2%
Dương tính giả: 15,2%
Giá trị tiên đoán dương: 92,8%
Giá trị tiên đoán âm: 72,2%
- Ở nam giới, ≤ 2 điểm không có trường hợp
nào hẹp động mạch vành. Từ 3 – 4 điểm hẹp
ĐMV chiếm hơn 1/4 (28,8%), ≥ 5 điểm thì tỷ lệ
hẹp động mạch vành cao (92,9%). Như vậy ≥ 5
điểm nhiều khả năng hẹp động mạch vành với
độ nhạy 85,8% và độ đặc hiệu 84,8%.
Bảng 7: Nguy cơ hẹp động mạch vành ở bệnh nhân
đau thắt ngực theo bảng điểm ở nữ giới
Có hẹp
ĐMV
n = 43
Không hẹp
ĐMV
n = 29
Cộng
Nữ giới ĐTN (n = 72)
≤ 2 điểm:Không bị bệnh
ĐMV, n (%)
0 (0) 1 (100) 1
3 – 4 điểm: Có thể bị bệnh
ĐMV, n (%)
7 (21,2) 26 (78,8) 33
≥ 5 điểm: Nhiều khả năng
bị bệnh ĐMV, n (%)
36 (94,7) 2 (5,3) 38
Khi ≥ 5 điểm: Nhiều khả
năng bị bệnh ĐMV
p < 0,0001
Độ nhạy: 83,7%
Độ đặc hiệu: 93,1%
Âm tính giả: 16,3%
Dương tính giả: 6,9%
Giá trị tiên đoán dương: 94,7%
Giá trị tiên đoán âm: 79,4%
- Ở nữ giới, ≤ 2 điểm không có trường hợp
nào hẹp động mạch vành. Từ 3 – 4 điểm hẹp
ĐMV chiếm khoảng 1/5 (21,2%); ≥ 5 điểm thì tỷ
lệ hẹp động mạch vành khá cao (94,7%). Như
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 217
vậy ≥ 5 điểm nhiều khả năng hẹp động mạch
vành cao với p có ý nghĩa thống kê.
Bảng 8: Nguy cơ hẹp động mạch vành ở bệnh nhân
tuổi cao ≥ 60
Có hẹp
ĐMV
n = 84
Không hẹp
ĐMV
n = 32
Cộng
ĐTN ≥ 60 Tuổi (n =
116)
≤ 2 điểm: Không bị
bệnh ĐMV, n (%)
0 (0) 0 (0) 0
3-4 điểm: Có thể bị
bệnh ĐMV, n (%)
9 (23,7) 29 (76,3) 38
≥ 5 điểm: Nhiều khả
năng bị bệnh ĐMV, n
(%)
75 (96,2) 3 (3,8) 78
Khi ≥ 5 điểm: Nhiều
khả năng bị bệnh
ĐMV
p < 0,0001
Độ nhạy: 89,3%
Độ đặc hiệu: 90,6%
Âm tính giả: 10,7%
Dương tính giả: 9,4%
Giá trị tiên đoán dương: 96,2%
Giá trị tiên đoán âm: 76,3%
- ĐTN ở người tuổi cao ≥ 60 tuổi, ≤ 2 điểm
không có trường hợp nào hẹp động mạch vành.
Từ 3 – 4 điểm hẹp ĐMV chiếm gần 1/4 (23.7%); ≥
5 điểm tỷ lệ hẹp động mạch vành rất cao
(96,2%). Như vậy ≥ 5 điểm nhiều khả năng hẹp
động mạch vành với độ nhạy 89,3% và độ đặc
hiệu cao 90,6%.
Bảng 9: Nguy cơ hẹp động mạch vành ở bệnh nhân
tuổi < 60
Có hẹp
ĐMV
n = 65
không hẹp
ĐMV
n = 43
Cộng
ĐTN < 60 Tuổi (n =
108)
≤ 2 điểm: Không bị
bệnh ĐMV, n (%)
0 (0) 3 (100) 3
3-4 điểm: Có thể bị
bệnh ĐMV, n (%)
13 (27,7) 34 (72,3) 47
≥ 5 điểm: Nhiều khả
năng bị bệnh ĐMV, n
(%)
52 (89,7) 6 (10,3) 58
Khi ≥ 5 điểm: Nhiều
khả năng bị bệnh
ĐMV
p < 0,0001
Độ nhạy: 80%
Độ đặc hiệu: 86%
Âm tính giả: 20%
Dương tính giả: 14%
Giá trị tiên đoán dương: 89,7%
Giá trị tiên đoán âm: 74%
- ĐTN ở người tuổi thấp < 60 tuổi, ≤ 2
điểm không có trường hợp nào hẹp động
mạch vành. Từ 3 – 4 điểm hẹp ĐMV chiếm
hơn 1/4 (27,7%); ≥ 5 điểm tỷ lệ hẹp động mạch
vành chiếm 89,7%. Như vậy ≥ 5 điểm nhiều
khả năng hẹp động mạch vành với độ nhạy
80% và độ đặc hiệu 86%.
Biểu đồ 1: Đường cong ROC đánh giá bảng điểm nguy cơ
hẹp mạch vành ở BN đau thắt ngực: Diện tích dưới đường
cong ROC đạt 0,9; Giá trị ngưỡng (cutpoint): 5; Độ nhạy:
85,2%; Độ đặc hiệu: 88%; Giá trị tiên đoán dương: 93,4%;
Giá trị tiên đoán âm: 75%
Biểu đồ 2: . Đường cong ROC đánh giá bảng điểm nguy cơ
hẹp mạch vành ở BN đau thắt ngực nữ giới: Diện tích dưới
đường cong ROC đạt 0,894. Giá trị của ngưỡng (Cutpoint):
5. Độ nhạy: 85,8%. Độ đặc hiệu: 84,8%. Giá trị tiên đoán
dương: 92,8%. Giá trị tiên đoán âm: 72,2%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 218
Biểu đồ 3: Đường cong ROC đánh giá bảng điểm
nguy cơ hẹp mạch vành ở BN đau thắt ngực theo tuổi
≥ 60. Diện tích dưới đường cong ROC đạt 0,898. Giá
trị của ngưỡng (Cutpoint): 5. Độ nhạy: 83,7%. Độ đặc
hiệu: 93,1%. Giá trị tiên đoán dương: 94,7%. Giá trị
tiên đoán âm: 79,4%
Biểu đồ 4: Đường cong ROC đánh giá bảng điểm
nguy cơ hẹp mạch vành ở BN đau thắt ngực theo tuổi
< 60: Diện tích dưới đường cong ROC đạt 0,933. Giá trị
của ngưỡng (Cutpoint): 5 . Độ nhạy: 89,3%. Độ đặc hiệu:
90,6%. Giá trị tiên đoán dương: 96,2%. Giá trị tiên đoán
âm: 76,3%
Biểu đồ 5: Diện tích dưới đường cong ROC đạt
0,862. Giá trị của ngưỡng (Cutpoint): 5 . Độ nhạy:
80%. Độ đặc hiệu: 86%. Giá trị tiên đoán dương:
89,7%. Giá trị tiên đoán âm: 74%
BÀN LUẬN
Dựa trên tầm quan trọng của các tiêu chuẩn
lâm sàng (đau thắt ngực), điện tim và vận động
thành trên siêu âm tim, các yếu tố nguy cơ bước
đầu chúng tôi đưa ra qui định cho điểm đối với
từng tiêu chuẩn như sau:
Cho 0, 1, 2 điểm theo số yếu tố nguy cơ tim
mạch lần lượt: 0, 1 – 2, ≥ 3 yếu tố nguy cơ.
Cho 0, 1, 2 điểm theo triệu chứng đau ngực,
lần lượt: không đau ngực, đau ngực không điển
hình, đau ngực điển hình.
Cho 0, 1, 2 điểm theo triệu chứng ECG, lần
lượt: không có biểu hiện thiếu máu cơ tim, có
thiếu máu cơ tim, có biểu hiện NMCT trên ECG.
Cho 0, 1, 2, 3, 4 điểm theo siêu âm tim, lần
lượt: không biểu hiện bất thường; dầy, giãn, phì
đại thất trái, rối loạn chức năng tâm trương;
giảm động thành tim; vô động thành tim; loạn
động, phình vách.
Độ chính xác được xác định bằng đường
cong ROC (Receiver Operator Characteristis) là
đường cong tương quan giữa dương tính thật và
âm tính thật. Diện tích dưới đường cong thay
đổi từ 0 đến 1. Một thang điểm có diện tích dưới
đường cong 0,5 không có giá trị dự đoán. Diện
tích càng gần 1 thang điểm càng có độ chính xác
cao. Diện tích 0,5 – 0,7 được cho là giá trị dự
đoán kém và từ 0,7 – 0,9 là tốt.
Qua phân tích đối chiếu với chụp mạch vành
bảng điểm ở đối tượng đau thắt ngực có độ
nhạy 85,2%, độ đặchiệu 88%, giá trị tiên đoán
dương 93,4%, giá trị tiên đoán âm 75% (ứng với
p < 0,0001). Để minh hoạ giá trị của tiêu chuẩn
này chúng tôi vẽ đường cong nhận dạng ROC
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 219
nhận thấy diện tích dưới đường cong (AUC:
Area Under Curve) đạt 0,9; điểm cắt (cut-off
point) là 5. Như vậy giá trị chẩn đoán điểm
nhiều khả năng hẹp động mạch vành là 5 điểm.
Trong nghiên cứu của Đào Tiến Mạnh (2006)
trên 192 BN nghi ngờ bệnh tim thiếu máu cục bộ
bằng phương pháp xạ hình tưới máu cơ tim cho
kết quả độ nhạy 90,6% cao hơn trong nghiên
cứu này, độ đặc hiệu 69,6% cũng như giá trị tiên
đoán dương (84,8%), giá trị tiên đoán âm (80%)
thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi. Sự khác biệt
này có thể do cỡ mẫu khác nhau.
Võ Thành Nhân (2009) nghiên cứu 117 BN
NMCT cấpST chênh lên cho thấy mối tương
quan giữa giá trị chẩn đoán định vị ECG với
chụp mạch vành. Động mạch vành thủ phạm
trong NMCT cấp đa số là LAD, kế đó là RCA và
LCx có độ nhậy lần lượt là 83% , 95%, 64% và độ
đặc hiệu lần lượt là 84%, 95%, 99%. Giá trị tiên
đoán dương và giá trị tiên đoán âm theo từng
nhánh ĐMV cũng tương đối cao. Kết quả của
chúng tôi tương đương với nghiên cứu trên.
Tương tự, khi phân nhóm đối tượng đau
thắt ngực theo giới là nam, ta thấy độ nhạy
85,8%, độ đặchiệu 84,8%, giá trị tiên đoán dương
92,8%, giá trị tiên đoán âm 72,2% (ứng với p <
0,0001). AUC đạt 0,962; điểm cắt (cut-off point)
là 5. Như vậy giá trị chẩn đoán điểm nhiều khả
năng hẹp động mạch vành là 5 điểm.
Ở nữ có độ nhạy 83,7%, độ đặchiệu 93,1%,
giá trị tiên đoán dương 94,7%, giá trị tiên đoán
âm 79,4% (ứng với p < 0,0001). AUC đạt 0,898;
điểm cắt (cut-off point) là 5. Như vậy giá trị chẩn
đoán điểm nhiều khả năng hẹp động mạch vành
là 5 điểm.
Khi phân nhóm đau thắt ngực theo tuổi cao
> 60 ta thấy độ nhạy 99,3%, độ đặc hiệu 90,6%,
giá trị tiên đoán dương 96,2%, giá trị tiên đoán
âm 76,3% (ứng với p < 0,0001). AUC đạt 0,933;
điểm cắt (cut-off point) là 5. Như vậy giá trị chẩn
đoán điểm nhiều khả năng hẹp động mạch vành
là 5 điểm.
Nhóm tuổi thấp < 60 có độ nhạy 80%, độ
đặchiệu 86%, giá trị tiên đoán dương 89,7%, giá
trị tiên đoán âm 74% (ứng với p < 0,0001). AU