Mục tiêu: Thuốc dán clonidin trị cao huyết áp có nhiều ưu điểm hơn dạng uống nên đang được quan tâm
nghiên cứu phát triển. Hai tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng chế phẩm này là hàm lượng và độ phóng thích hoạt chất. Đề tài này được thực hiện với mục tiêu xây dựng quy trình định lượng và khảo sát khả năng phóng thích hoạt chất của thuốc dán clonidin.
Phương pháp: Thăm dò điều kiện chiết clonidin từ thuốc dán. Thăm dò các điều kiện sắc ký về pha động:
không có dung dịch đệm, sử dụng dung dịch đệm, thêm vào một tác nhân tạo cặp ion.
Thăm dò quy trình thử độ hòa tan sử dụng phương pháp cánh khuấy trên đĩa ; tiến hành khảo sát các các yếu tố pH môi trường (H3PO4 0,001M; đệm HCl pH 4,5; đệm HCl pH 3,5 ; HCl 0,1 N), tốc độ cánh khuấy (50 vòng/phút, 100 vòng / phút), thời gian lấy mẫu.
Kết quả: Đã xây dựng được quy trình định lượng thuốc dán clonidin bằng HPLC với các điều kiện sắc ký:
cột C18, thành phần pha động gồm 1,21g Natri 1-heptansulfonat trong 600 ml nước: 400 ml methanol và 1 ml acid phosphoric, chỉnh pH=3; phát hiện bằng đầu dò PDA tại bước sóng 210 nm, tốc độ dòng: 1 ml/ phút, thể tích tiêm mẫu: 20 µl.Với phương pháp chiết clonidin từ thuốc dán sử dụng 10 ml cloroform để phá nền dính và 10 ml HCl 0,003% để chuyển clonidin từ dạng base sang dạng acid tan trong HCl 0,003%, lấy lớp acid định lượng. Đã xây dựng được được quy trình thử độ hòa tan: phương pháp cánh khuấy trên đĩa, môi trường 500 ml HCl 0,1 N, tốc độ cánh khuấy 50 vòng/phút, thời gian lấy mẫu 1-2-4-6-8-10-12 giờ
Kết luận: Phương pháp định lượng trên được chứng minh là phù hợp để định lượng clonidin trong thuốc
dán và trong môi trường thử độ hòa tan. Đồng thời đề tài đã khảo sát được quy trình thử độ hòa tan cho thuốc dán clonidin, quy trình cho kết quả ổn định.
7 trang |
Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 09/06/2022 | Lượt xem: 752 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng qui trình định lượng và khảo sát tốc độ phóng thích hoạt chất của thuốc dán clonidin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 7
XÂY DỰNG QUI TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG VÀ KHẢO SÁT TỐC ĐỘ
PHÓNG THÍCH HOẠT CHẤT CỦA THUỐC DÁN CLONIDIN
Trần Quốc Thanh*, Lê Quan Nghiệm*, Huỳnh Văn Hóa*, Lê Hậu*, Nguyễn Đức Tuấn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Thuốc dán clonidin trị cao huyết áp có nhiều ưu điểm hơn dạng uống nên đang được quan tâm
nghiên cứu phát triển. Hai tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng chế phẩm này là hàm lượng và độ phóng
thích hoạt chất. Đề tài này được thực hiện với mục tiêu xây dựng quy trình định lượng và khảo sát khả năng
phóng thích hoạt chất của thuốc dán clonidin.
Phương pháp: Thăm dò điều kiện chiết clonidin từ thuốc dán. Thăm dò các điều kiện sắc ký về pha động:
không có dung dịch đệm, sử dụng dung dịch đệm, thêm vào một tác nhân tạo cặp ion.
Thăm dò quy trình thử độ hòa tan sử dụng phương pháp cánh khuấy trên đĩa ; tiến hành khảo sát các các yếu
tố pH môi trường (H3PO4 0,001M; đệm HCl pH 4,5; đệm HCl pH 3,5 ; HCl 0,1 N), tốc độ cánh khuấy (50 vòng/
phút, 100 vòng / phút), thời gian lấy mẫu.
Kết quả: Đã xây dựng được quy trình định lượng thuốc dán clonidin bằng HPLC với các điều kiện sắc ký:
cột C18, thành phần pha động gồm 1,21g Natri 1-heptansulfonat trong 600 ml nước: 400 ml methanol và 1 ml
acid phosphoric, chỉnh pH=3; phát hiện bằng đầu dò PDA tại bước sóng 210 nm, tốc độ dòng: 1 ml/ phút, thể tích
tiêm mẫu: 20 µl.Với phương pháp chiết clonidin từ thuốc dán sử dụng 10 ml cloroform để phá nền dính và 10 ml
HCl 0,003% để chuyển clonidin từ dạng base sang dạng acid tan trong HCl 0,003%, lấy lớp acid định lượng. Đã
xây dựng được được quy trình thử độ hòa tan: phương pháp cánh khuấy trên đĩa, môi trường 500 ml HCl 0,1 N,
tốc độ cánh khuấy 50 vòng/phút, thời gian lấy mẫu 1-2-4-6-8-10-12 giờ
Kết luận: Phương pháp định lượng trên được chứng minh là phù hợp để định lượng clonidin trong thuốc
dán và trong môi trường thử độ hòa tan. Đồng thời đề tài đã khảo sát được quy trình thử độ hòa tan cho thuốc
dán clonidin, quy trình cho kết quả ổn định.
Từ khóa: Clonidin, thuốc dán hấp thu qua da, độ hòa tan thuốc dán.
ABSTRACT
DEVELOPING THE QUANTITATIVE DETERMINATION OF CLONIDIN IN TRANSDERMAL
PATCHES AND SURVEYING THEIR RELEASE RATE
Tran Quoc Thanh, Le Quan Nghiem, Huynh Van Hoa, Le Hau, Nguyen Thien Hai, Nguyen Duc Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 7 - 13
Objectives: Clonidine patches as an antihypertensive agent have more advantages than oral dosage forms,
therefore the development of clonidine patches is regarded. Two important qualitative evaluation factors are the
content and release rate of clonidine. This topic is done with the goal: development of the assay method and
dissoluion tests for clonidine transdermal patches.
Method: Probe conditions extracted clonidine from patches. Exploration phase chromatographic conditions:
no buffer solution, using a buffer solution, in addition to an artificial ion pair. The dissolution test was performed
using apparatus 5 (Paddle over Disk); and examing the pH of medium (0.001 M H3PO4; HCl buffer pH 4.5; HCl
* Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Trần Quốc Thanh - ĐT: 0903 389 214 - Email: tranquocthanhdhyd@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 8
buffer pH 3.5; HCl 0.1 N), the paddle speed (50 rpm, 100 rpm), and the sample times.
Results: The quantitative test has been developed using HPLC with chromatographic conditions: column
C18, the mobile phase consists of 1.21 g sodium 1-heptansulfonat in 600 ml water: 400 ml methanol and 1 ml
phosphoric acid, adjust to pH = 3; detected by PDA detector at 210 nm.%); flow rate: 1ml/minute; injected sample
volume: 20 µl. The extraction method of clonidine from the patches used 10 ml cloroform and 10 ml and HCl
0.003% (cloroform was used to destroy the adhesive layer, HCl 0.003% was used to change Clonidine base into
Clonidine hydrochloride), the acid layer was taken to assay. The dissolution test has been developed using
apparatus paddle over disk, 500 ml HCl 0.1 N, 50 rpm, sampled times: 1-2-4-6-8-10-12 hr.
Conclusion: The quantitative method has been developed and demonstrated that was suitable to quantify the
clonidine in the patches and in the dissolution medium. The topic has also developed the dissolution testing
process for clonidine patches
Key words: Clonidin, Transdermal patch, Dissolution transdermal patches
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dạng thuốc dán hấp thu qua da
(Transdermal Therapeutic System – TTS) ngày
càng được quan tâm phát triển rộng rãi do có rất
nhiều ưu điểm hơn dạng uống. Thuốc dán điều
trị tăng huyết áp đầu tiên ra đời là chế phẩm
Catapres – TTS chứa dược chất clonidin để điều
trị tăng huyết áp. Tại Việt Nam, thuốc dán thấm
qua da clonidin 2,5 và 7,5mg đã được Khoa
Dược – Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
bào chế thành công. Để phát triển dạng thuốc
này thì cần có những chỉ tiêu kiểm soát chất
lượng, hai tiêu chí chất lượng quan trọng là: hàm
lượng hoạt chất trong thuốc dán và tốc độ phóng
thích hoạt chất. Do đó đề tài này được thực hiện
với mục tiêu:
- Xây dựng quy trình định lựợng thuốc dán
clonidin.
- Khảo sát tốc độ phóng thích hoạt chất của
thuốc dán clonidin.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Thuốc dán Clonidin 2,5 mg của Khoa dược,
Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh.
Thuốc đối chiếu: Catapres-TTS®
2,5mg/3,5cm2 hạn dùng tháng 05/2013 của công
ty Boehringer Ingelhem, Đức.
Nguyên liệu
Chất chuẩn
Clonidin hydroclorid chuẩn USP 32, hàm
lượng 99,38%, số lô QT170913, hạn dùng tháng
04 / 2014 do Viện kiểm nghiệm thuốc TPHCM
cung cấp.
Hóa chất, dung môi
Acid hydrocloric, acid phosphoric, natri 1-
heptansulfonat, acid percloric, kali hydroxyd đạt
tiêu chuẩn tinh khiết phân tích. Methanol đạt
tiêu chuẩn sắc ký.
Trang thiết bị
Máy thử độ hòa tan Pharmatest Type
PTWS3C, hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao
Alliance 2965, đầu dò dãy diod quang (Waters,
Mỹ). Máy đo pH Metrohm 744 (Metrohm, Đức).
Máy siêu âm Elma (Elma, Đức).
Phương pháp nghiên cứu
Xây dựng qui trình định lượng clonidin trong
thuốc dán bằng HPLC với đầu dò PDA
Khảo sát điều kiện sắc ký
Clonidin là một chất có tính base, phân cực
nên kỹ thuật sắc ký pha đảo được lựa chọn. Qua
tham khảo các tài liệu(1) định lượng clonidin
trong thuốc dán điều kiện sắc ký ban đầu được
đề nghị như sau:
Cột sắc ký: cột Phenomenex Luna C18 (150 x
4,6 mm; 5 µm).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 9
Tốc độ dòng: 1 ml/phút
Đầu dò PDA, bước sóng phát hiện 210 nm
Thể tích tiêm mẫu: 20 µl
Pha động A (không có dung dịch đệm):
methanol – nước (40:60) được điều chỉnh đến pH
3 bằng acid phosphoric.
Pha động B (có dung dịch đệm): 1000 ml hỗn
hợp methanol – nước (40:60) được thêm 1 ml
acid phosphoric rồi điều chỉnh đến pH 3 bằng
KOH 30%.
Pha động C (có tác nhân tạo cặp ion): 1000 ml
hỗn hợp methanol – nước (40:60), thêm 1,21g
natri 1-heptansulfonat và 1 ml acid phosphoric
rồi điều chỉnh đến pH 3 bằng KOH 30%.
Khảo sát 3 hệ pha động trên để chọn điều
kiện sắc ký thích hợp thoả mãn các yêu cầu
sau: pic clonidin phải tách hoàn toàn pic khác
(nếu có) và có hệ số đối xứng nằm trong
khoảng 0,8 – 1,5.
Khảo sát điều kiện chiết clonidin trong thuốc dán:
Cách 1: Dựa theo chuyên luận USP 32 (1)
dùng tetrahydrofuran để chiết clonidin trong
thuốc dán
Cách 2: Chọn cloroform làm dung môi để
chiết clonidin trong thuốc dán vì clonidin base
rất dễ tan trong cloroform. Nồng độ dung dịch
HCl 0,003% đủ để chuyển hết clonidin base sang
acid. Chiết clonidin HCl trong miếng thuốc dán
bằng cách lắc rung(vortex) với cloroform trong
thời gian 5, 10, 15, 20 phút thì thấy diện tích đỉnh
của sắc ký đồ tăng lên theo thời gian và sau 20
phút thì diện tích đỉnh của clonidin HCl không
có sự khác nhau trong kết quả định lượng.
Chuẩn bị mẫu
Dung dịch chuẩn clonidin hydroclorid gốc:
Hòa tan clonidin HCl chuẩn trong nước cất
để được dd chuẩn gốc có nồng độ 0,1 mg/ml và
bảo quản ở 0 – 4 oC
Dung dịch chuẩn clonidin hydroclorid:
Pha loãng dung dịch chuẩn gốc với nước cất
để có dung dịch chuẩn nồng độ 60 µg/ml
Mẫu thử
Lấy miếng thuốc dán ra khỏi bao bì, cắt
miếng thuốc dán có diện tích 1cm2 (1cm x 1cm),
loại bỏ lớp bảo vệ bao phủ lên trên bề mặt bắt
dính của lớp chứa hoạt chất, cho vào chai có nắp
đậy chặt dung tích khoảng 25 ml (đường kính
khoảng 2 cm), thêm chính xác 10 ml cloroform.
Lắc rung mạnh trong 20 phút. Thêm chính xác 10
ml dung dịch HCl 0,003% (g/ml). Lắc rung mạnh
tiếp 5 phút. Để yên ở nhiệt độ phòng từ 20 phút
đến 30 phút. Lấy lớp trên (lớp nước acid), lọc
qua màng lọc 0,45 µm, tiến hành sắc ký.
Hàm lượng clonidin, C9H9Cl2N3, tính bằng
mg trong một miếng thuốc dán 1 cm2 được tính
theo công thức:
6,266
1,230
1000
1
10 ××××=
C
C
T C
S
S
X
Trong đó:
ST: diện tích pic của clonidin HCl trong mẫu
thử.
SC: diện tích pic của clonidin HCl trong mẫu
chuẩn.
CC: Nồng độ clonidin HCl trong dung dịch
chuẩn (µg/ml)
230,1: phân tử lượng của clonidin
266,6: phân tử lượng của clonidin HCl
Thẩm định qui trình định lượng
Gồm tính phù hợp hệ thống, tính đặc hiệu,
tính tuyến tính, độ chính xác, độ đúng.
Qui trình thử độ hòa tan thuốc dán
Dựa trên USP 32 và một số tài liệu tham
khảo khác (2,3) về thử độ hòa tan thuốc dán
Các điều kiện, yếu tố xác định
Máy thử độ hòa tan Pharmatest Type
PTWS3C. Thiết bị kiểu cánh khuấy trên đĩa (thiết
bị loại 5 theo USP 32). Mặt kính (d = 8cm), lưới (d
= 8cm), kẹp
Thể tích môi trường: 500ml
Nhiệt độ: 32 ± 0,5 oC
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 10
Khoảng cách từ bề mặt dưới cánh khuấy đến
bề mặt lưới: 25 ± 2mm
Thể tích lấy mẫu: 2ml.
Các yếu tố cần khảo sát
Môi trường: H3PO4 0,001 M, HCl (pH =4,5),
HCl (pH= 3,5), HCl 0,1 N
Tốc độ cánh khuấy: 50 vòng/phút và 100
vòng/phút
Thời điểm lấy mẫu: 1- 2 - 4 - 6 - 8 - 10 -
12giờ
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Khảo sát điều kiện sắc ký
Kết quả khảo sát điều kiện sắc ký được thể
hiện qua hình 1.
(a)
(b)
(c)
(d)
Hình 1: Sắc ký đồ mẫu chuẩn: (a) với pha động A, (b) với pha động B, (c) với pha động C và chiết clonidin trong
thuốc dán bằng cloroform (d) với pha động C.
Nhận xét: Với pha động A, pic clonidin xuất
hiện rất sớm, có thời gian lưu khoảng 2,28 phút.
Với pha động B, pic clonidin có thời gian lưu
khoảng 4,58 phút nhưng bị kéo đuôi. Pha động
C, pic clonidin có thời gian lưu khoảng 10 phút,
pic clonidin tách hoàn toàn pic tạp và có hệ số
đối xứng nằm trong khoảng 0,8 – 1,5. Vì vậy pha
động C được lựa chọn.
Khảo sát điều kiện chiết clonidin trong
thuốc dán
Kết quả khảo sát điều kiện sắc ký cho thấy
khi chiết clonidin trong thuốc dán bằng
tetrahydrofuran thì mẫu còn lẫn nhiều tạp và pic
clonidin chưa tách hẳn khỏi pic tạp (Hình 2).Còn
khi chiết clonidin trong thuốc dán bằng
cloroform thì loại được phần lớn tạp và pic
clonidin tách hoàn toàn khỏi pic tạp (Hình 1d).
Do đó chọn cách xử lí thuốc dán bằng cách chiết
với cloroform được lựa chọn.
Thẩm định qui trình định lượng clonidin
trong thuốc dán
Khảo sát tính phù hợp của hệ thống (n=6)
Kết quả phân tích lặp lại 6 lần mẫu thuốc thử
được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1: Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống trên
mẫu huyết tương thêm chuẩn (n=6)
Diện tích
pic (µAu x
giây)
Thời gian
lưu (phút)
Hệ số
đối xứng
(As)
Số đĩa lý
thuyết
(N)
Độ
phân
giải (Rs)
TB
RSD
6699881
1,41%
10,6239
1,65%
1,1115
0,45%
11264
0,64%
5,45
0,95%
Nhận xét: RSD của các thông số khảo sát gồm
diện tích pic, thời gian lưu, hệ số đối, số đĩa lý
thuyết, độ phân giải đều có RSD < 2%, chứng tỏ
qui trình có tính phù hợp hệ thống.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 11
Hình 1d. Sắc ký đồ mẫu thuốc dán khi chiết với clororm
Hình 2. Sắc ký đồ mẫu thuốc dán khi chiết với tetrahydrofuran
Tính đặc hiệu
Tiến hành sắc ký mẫu chuẩn, mẫu thử và
mẫu trắng theo điều kiện sắc ký đã chọn. Kết
quả cho thấy: phổ UV-Vis tại thời gian lưu của
pic clonidin trong mẫu thử và mẫu chuẩn giống
nhau (hình 3), thời gian lưu của pic trong mẫu
thử (hình 1d) tương đương với thời gian lưu của
pic clonidin trong mẫu chuẩn (hình 1c), mẫu
trắng (hình 4) không có pic trùng với pic
clonidin, sử dụng chức năng kiểm tra độ tinh
khiết của pic cho thấy pic clonidin trong mẫu thử
tinh khiết (hình 5). Do đó, có thể khẳng định qui
trình phân tích có tính đặc hiệu.
Hình 3: Phổ UV-Vis tại thời gian lưu của pic clonidin trong mẫu chuẩn (a) và mẫu thử (b)
Hình 4: Sắc ký đồ mẫu trắng
Hình 5: Đồ thị minh họa độ tinh khiết của pic
clonidin HCl trong mẫu thử
(a) (b)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 12
Khoảng tuyến tính, độ đúng, độ chính xác
Bảng 2: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính, độ đúng, độ chính xác
Chỉ tiêu thẩm định Clonidin HCl
Phương trình hồi qui Ŷ = 119744 X ; R2 = 0,9999
Khoảng tuyến tính (µg/ml) 5 – 150
Độ đúng (tỷ lệ hồi phục, n=9) Tỷ lệ hồi phục ở 3 mức nồng độ nằm trong khoảng 97,51 102,39% chứng tỏ phương
pháp phân tích có độ đúng cao trong phạm vi khảo sát.
Độ chính xác Kết quả phân tích các mẫu thử khác nhau ở cùng nồng độ tại 3 ngày khác nhau. Mỗi
ngày sắc ký 6 mẫu thử khác nhau đều cho độ lệch chuẩn tương đối RSD < 2%, vậy
qui trình đạt độ chính xác liên ngày.
Độ chính xác trong ngày và
khác ngày (n=18)
Độ lặp lại (n=6 Kết quả phân tích 6 mẫu thử khác nhau ở cùng nồng độ cho độ lệch chuẩn tương đối
RSD = 1,23% < 2%, vậy qui trình phân tích đạt yêu cầu độ lặp lại.
Kết quả khảo sát thử độ hòa tan thuốc dán
clonidin: Môi trường H3PO4 0,001M thì chỉ độ
phóng thích clonidin trong thuốc thử tăng, còn
clonidin trong thuốc dán đối chiếu catapres giảm
theo thời gian. Môi trường đệm HCl pH= 4,5 và
đệm HCl pH= 3,5 thì không thấy có pic clonidin,
chỉ xuất hiện một pic tạp nên không định lượng
được clonidin trong hai môi trường này (Hình
6).
Hình 6: Sắc ký đồ thử đồ hòa tan của thuốc dán
clonidin trong môi trường HCl pH= 4,5(a) và đệm
HCl pH= 3,5(b) ở thời điểm 12h
Môi trường HCl 0,1N thì độ phóng thích của
clonidin trong thuốc thử và thuốc đối chiếu đều
tăng. Về khảo sát tốc độ cánh khuấy tăng lên 100
vòng/phút so với tốc độ cánh khuấy 50
vòng/phút thì độ phóng thích hoạt chất giữa hai
tốc độ quay cho kết quả định lượng khác nhau
không có ý nghĩa. Đồng thời do thể tích môi
trường thử độ hòa tan sử dụng là 500ml nên
chọn tốc độ quay của cánh khuấy là 50
vòng/phút để hạn chế thủy động cao có thể tạo
dòng xoáy bào mòn nhanh đến tá dược nền dính
polymer có trong thành phần thuốc dán. Miếng
thuốc dán được ngâm trong môi trường dung
dịch HCl 0,1N liên tục 12h nên có thể sau 12h
môi trường bị phân hủy làm ảnh hưởng đến
hoạt chất bởi tá dược nền dính có trong thuốc
dán cũng được phóng thích làm môi trường bị
đục có thể làm kết quả định lượng clonidin bị
sai. Độ phóng thích clonidin trong thuốc dán
được khảo sát đến 12h cũng chứng minh được
tác động kéo dài của miếng thuốc dán. Từ các
kết quả khảo sát trên ta thiết lập thông số thử
độ hòa tan như sau:
Máy đo độ hòa tan: PHARMATEST TYPE
PTWS3C.
Thiết bị: cánh khuấy trên đĩa (thiết bị loại
5) gồm có mặt kính đồng hồ đường kính 8 cm,
tấm lưới thép không rỉ đường kính 8cm, cỡ
mắt lưới khoảng 0,1 mm, đường kính sợi lưới
khoảng 0,02mm.Gỡ bỏ lớp bảo vệ miếng thuốc
dán, dán nhẹ mặt dính của miếng thuốc lên
tấm lưới rồi cố định vào mặt kính đồng hồ
bằng kẹp sao cho miếng thuốc dán nằm ở giữa
mặt kính và miếng lưới, bề mặt phóng thích
hoạt chất hướng lên trên.
Môi trường thử độ hòa tan: 500 ml HCl 0,1N
Nhiệt độ thử nghiệm: 32°C ± 0,5°C.
Tốc độ quay: 50 vòng/ phút.
Thả hệ mặt kính - thuốc dán - lưới vào bình
hòa tan sao cho mặt kính đồng hồ thật phẳng và
song song với cạnh đáy của cánh khuấy, hạn chế
không để có bọt khí trên bề mặt miếng thuốc
dán. Hạ cánh khuấy xuống sao cho khoảng cách
(a)
(b)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 13
từ cạnh đáy cánh khuấy đến bề mặt đĩa cố định
ở 25 ± 2 mm.
Thời điểm lấy mẫu: 1- 2 - 4 - 6 - 8 – 10 - 12
giờ.
Thể tích mẫu lấy định lượng: 2 ml môi
trường hòa tan, lọc qua màng lọc 0,45 µm, ta có
dung dịch thử. Tiến hành định lượng theo quy
trình ở trên
Dung dịch chuẩn: xây dựng đường chuẩn
bằng cách pha dung dịch chuẩn clonidin
hydroclorid ở 3 nồng độ khác nhau (sao cho
nồng độ định lượng được giới hạn trong đường
chuẩn này). Lọc qua màng lọc 0,45µm.
Sắc ký đồ về phương pháp thử độ hòa tan
thuốc dán đã xây dựng được thể hiện (Hình 7)
Hình 7: Sắc ký đồ thử đồ hòa tan của thuốc dán
clonidin trong thuốc thử (a) và thuốc đối chiếu
Catapres (b) trong môi trường HCl 0,1N ở thời điểm
12h
Ứng dụng qui trình thử độ hòa tan thuốc dán Clonidin(n=6) và thuốc đối chiếu
Catapres(n=6)
Hình 8. Đồ thị biểu diễn sự phóng thích theo thời gian của thuốc dán clonidin 2,5 mg và thuốc dán Catapres 2,5
mg
KẾT LUẬN
Đề tài đã xây dựng được quy trình định
lượng và khảo sát độ hòa tan của clonidin trong
thuốc dán bằng phương pháp HPLC với đầu dò
PDA. Qui trình định lượng clonidin đã được
thẩm định về tính phù hợp của hệ thống, tính
chọn lọc, tính tuyến tính, độ chính xác, độ đúng.
Quy trình đã được ứng dụng để xác định phần
trăm phóng thích clonidin trong thuốc dán thử
nghiệm và thuốc dán đối chiếu Catapres.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. United States Pharmacopoeia 32 (2009). The United States
Pharmacopeial Convention, 557-563.
2. AAPS Pharm Sci Tech (2003). FIP/AAPS Guidelines to
Dissolution/in Vitro Release Testing of Novel/Special Dosage
Forms.
3. Shah VP, Tymes NW, Skelly JP (1989). In vitro release profile
of clonidin transdermal therapeutic systems scopolamine
patches. Pharmaceutical research. 6, 346-351.
Ngày nhận bài báo : 14.12.2012
Ngày phản biện nhận xét bài báo : 25.12.2012
Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014
C
lo
n
id
in
H
C
l
Thời gian (giờ)
P
h
ầ
n
t
ră
m
c
lo
n
id
in
p
h
ó
n
g
t
h
íc
h
(b)(a)