Mục tiêu nghiên cứu: rối loạn cân bằng dịch, điện giải trên bệnh nhân (BN) chấn thương sọ não (CTSN)
nặng là hiện tượng thường xảy ra và có thể gây những ảnh hưởng xấu cho tiên lượng và kết quả điều trị. Nắm
bắt được các yếu tố nguy cơ sẽ giúp cho phát hiện sớm, phòng ngừa và điều chỉnh tốt các mức độ rối loạn trong
gây mê hồi sức (GMHS) phẫu thuật thần kinh để giảm tỷ lệ tử vong và tàn tật.
Phương pháp: mô tả cắt ngang 52 BN CTSN nặng được GMHS tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh
Bến Tre năm 2008 - 2012.
Kết quả: phần lớn BN CTSN nặng là ở nam (80,8%) tuổi từ 18-35. Rối loạn cân bằng dịch và điện giải là
phổ biến như CVP 35%, HA 36,5%, kali 48,1%, Natri 32,7% bất thường. Trong HS BN được điều trị với NaCl
0,9% (100%), dịch cao phân tử (11,54%), truyền máu (25%), Mannitol 20% (82,7%), KCl 10% (59,62%). Sau
24 giờ điều trị tại HS tình trạng mất cân bằng dịch, điện giải được cải thiện: CVP 25%, HA 1,92%, kali 3,84%,
Natri 9,62% còn bất thường. Sau điều trị có 23,08% BN tử vong tại HS. BN tử vong có tương quan với kali
(p=0,01) và natri (p=1.00), không có tương quan với CVP (p=0,10) và HA (p=0,065).
Kết luận: rối loạn cân bằng nước, điện giải là một biến chứng thường gặp của BN CTSN nặng. Phát hiện
sớm mức độ mất cân bằng dịch, điện giải và có phương pháp điều trị thích hợp, kịp thời đề phòng tổn thương não
thứ phát thật sự đã cải thiện được tỷ lệ tử vong và tàn tật.
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xử trí rối loạn cân bằng dịch, điện giải trong gây mê hồi sức bệnh nhân chấn thương sọ não nặng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 75
XỬ TRÍ RỐI LOẠN CÂN BẰNG DỊCH, ĐIỆN GIẢI TRONG GÂY MÊ HỒI
SỨC BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG
Phạm Văn Hiếu*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: rối loạn cân bằng dịch, điện giải trên bệnh nhân (BN) chấn thương sọ não (CTSN)
nặng là hiện tượng thường xảy ra và có thể gây những ảnh hưởng xấu cho tiên lượng và kết quả điều trị. Nắm
bắt được các yếu tố nguy cơ sẽ giúp cho phát hiện sớm, phòng ngừa và điều chỉnh tốt các mức độ rối loạn trong
gây mê hồi sức (GMHS) phẫu thuật thần kinh để giảm tỷ lệ tử vong và tàn tật.
Phương pháp: mô tả cắt ngang 52 BN CTSN nặng được GMHS tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh
Bến Tre năm 2008 - 2012.
Kết quả: phần lớn BN CTSN nặng là ở nam (80,8%) tuổi từ 18-35. Rối loạn cân bằng dịch và điện giải là
phổ biến như CVP 35%, HA 36,5%, kali 48,1%, Natri 32,7% bất thường. Trong HS BN được điều trị với NaCl
0,9% (100%), dịch cao phân tử (11,54%), truyền máu (25%), Mannitol 20% (82,7%), KCl 10% (59,62%). Sau
24 giờ điều trị tại HS tình trạng mất cân bằng dịch, điện giải được cải thiện: CVP 25%, HA 1,92%, kali 3,84%,
Natri 9,62% còn bất thường. Sau điều trị có 23,08% BN tử vong tại HS. BN tử vong có tương quan với kali
(p=0,01) và natri (p=1.00), không có tương quan với CVP (p=0,10) và HA (p=0,065).
Kết luận: rối loạn cân bằng nước, điện giải là một biến chứng thường gặp của BN CTSN nặng. Phát hiện
sớm mức độ mất cân bằng dịch, điện giải và có phương pháp điều trị thích hợp, kịp thời đề phòng tổn thương não
thứ phát thật sự đã cải thiện được tỷ lệ tử vong và tàn tật.
Từ khóa: rối loạn cân bằng dịch điện giải, chấn thương sọ não nặng, gây mê hồi sức thần kinh.
ABSTRACT
TREATING FOR FLUID AND ELECTROLYTES IMBALANCES IN THE ANESTHESIA AND CRITICAL
CARE PATIENTS WITH SEVERE BRAIN INJURY
Pham Van Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 75 - 83
Aim: Fluid and electrolytes imbalances in patients with severe brain injury (SBI) is not a rare phenomenon
and may cause adverse effects on prognosis and treatment outcomes. The knowledge of the prevalence of risk
factors helps in early detection, prevention and good management of the fluid and electrolytes level imbalances in
neurosurgical anesthesia and critical care to improve in outcome.
Methods: This is a cross – sectional descriptive study 52 cases of severe brain injury at department of
anesthesia and critical care Nguyen Dinh Chieu hospital in Ben Tre province from 2008 to 2012.
Results: Most of the patients were 18– 35- year-old males (80.8%) with SBI. The prevalence of fluid and
electrolytes imbalances were CVP 35%, blood pressure 36.5%, kali 48.1%, Natri 32.7% abnormal. The patients
in the intensive care unite (ICU) were treated with NaCl 0.9% (100%), colloid (11.54%), blood transfusion
(25%), Mannitol 20% (82.7%), KCl 10% (59.62%). Fluid and electrolytes imbalances were improved 24 hour
after: CVP 25%, blood pressure 1.92%, kali 3.84%, Natri 9.62% still abnormal. The fatal outcome in ICU was
23.08%. Fatal outcone correlated with kali (p=0.01) and natri (p=1.00), incorrated with CVP (p=0.10) and blood
* Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre
Tác giả liên lạc: BSCKII. Phạm Văn Hiếu, ĐT: 0913606639, Email: bshieu1501@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 76
pressure (p=0.065).
Conclusion: fluid and electrolytes imbalances are common complications of severe brain injury. Early
detection of fluid and electrolytes level imbalances is important in these patients and appropriate treatment
imediately, prevent from the development of secondary brain lesion may actually improve prognosis.
Key words: Fluid and electrolytes imbalances, severe brain injury, neurosurgical anesthesia and critical
care.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương sọ não là vấn đề sức khỏe cộng
đồng quan trọng, đã gây ra những hậu quả
nặng nề cho xã hội và gia đình người bệnh. Hiện
thời tỷ lệ tử vong ở BN vẫn còn rất cao 27-
30%(15), phần lớn BN tử vong là do tổn thương
não thứ phát sau chấn thương. Mất cân bằng
dịch, điện giải, kiềm toan là các yếu tố thường
gặp. Khoảng 20% CTSN nặng gây ra phù não,
tăng áp lực nội sọ (ALNS), làm tổn thương não
thứ phát dẫn đến tử vong và tàn tật(3,14)
Điều trị rối loạn cân bằng dịch, điện giải trên
BN CTSN nặng luôn là một thách thức cho các
thầy thuốc lâm sàng. Thiết lập được các quy
trình điều trị thích hợp cho các rối loạn này có ý
nghĩa quan trọng để cải thiện tốt kết quả điều trị
BN CTSN nặng, đặc biệt là trong GMHS. Với
những tiến bộ đã đạt được, theo thống kê của
tạp chí thần kinh Hoa Kỳ những năm gần đây,
tỷ lệ tử vong của BN CTSN nặng giảm từ 1-5%
mỗi năm, ở bệnh viện (BV) Việt-Đức của Việt
Nam giảm được 4% sau 5 năm(12,1,4)
Đối với BN CTSN nặng có hôn mê tăng
ALNS, ít nhiều cũng trải qua một lần có mất cân
bằng Ion Natri (Na < 135mmol/L), tỷ lệ khoảng
59% trong quá trình điều trị. Giảm Natri trong
Hội chứng bất tương hợp của Hormon kháng lợi
niệu (Syndrome of inappopriate secretion of
antidiuretic hormon: SIADH) hoặc trong Hội
chứng mất muối do não (Cerebral salt - wasting
syndrome: CSWS). Hai hội chứng trên khó phân
biệt trên lâm sàng. Đối với SIAHD phải bù dịch
NaCl đẳng trương để giữ cân bằng thể tích tuần
hoàn là đủ. Đối với CSWS sử dụng muối ưu
trương NaCl 3%. Tăng Natri máu (Na >
145mmol/L) do tổn thương não gây ra gặp trong
hội chứng đái tháo nhạt (diabetes insipidus).
Trường hợp này phải sử dụng NaCl nhược
trương để bù đắp lại khối lượng tuần hoàn đã
mất do lượng nước tiểu bài tiết quá mức do tăng
áp lực thẩm thấu(10,1,3). Mất cân bằng Kali do sự
thẩm thấu Kali ra ngoại bào chiếm 20% ở BN
CTSN nặng. Ngoài những biến chứng trên tim
mạch, mất cân bằng Kali còn gây ra phù não,
tăng ALNS làm BN tử vong. Kali bình thường
3,5 - 5,5mmol/L. Tăng trong trường hợp sau
CTSN, tạo ra kích thích thần kinh làm cho Kali
phóng thích ra ngoại bào đã tìm thấy có sự
tương quan với tăng ALNS. Giảm Kali gặp
trong rất nhiều nguyên nhân được thấy như
trong CSWS, truyền nhiều Mannitol 20%(13)...
Vai trò của dịch thể là để duy trì thể tích
trong mạch máu và đổ đầy tim, vận chuyển
Oxy, duy trì đông máu, cân bằng nội môi, kiềm
toan, cân bằng điện giải. Sự thiếu dịch gây ra tụt
huyết áp (HA), giảm áp lực tưới máu não. Thừa
dịch gây ra phù não, tăng ALNS. Cân bằng dịch
trong bệnh lý CTSN nặng cũng là một thách
thức cho thầy thuốc lâm sàng. Mục tiêu điều trị
là phải kịp thời khôi phục khối lượng tuần hoàn
bằng dung dịch đẳng trương hoặc ưu trương để
duy trì áp lực tưới máu não, tránh làm tăng thể
tích tuần hoàn và duy trì được áp lực thẩm thấu.
Vì vậy phát hiện sớm và điều chỉnh kịp thời,
thích hợp các rối loạn cân bằng dịch là điều
quan trọng. Song song đó cũng phải đánh giá
được các yếu tố nguy cơ có liên quan để đạt
được mục tiêu điều trị hiệu quả(3).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
52 BN người lớn bị CTSN nặng có GCS ≤ 8
được phẫu thuật (PT) tại khoa GMHS bệnh viện
Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre năm 2008-
2012. Không chọn những BN có GCS > 8, phát
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 77
hiện có bệnh suy tim, bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính, tiểu đường, cao HA.
Phương pháp nghiên cứu
Phân tích mô tả cắt ngang.
Cách tiến hành
Đánh giá trước GM như: thang điểm hôn mê
Glasgow (Glasgow coma score: GCS), tình trạng
chấn thương, mất máu, dịch và máu, các loại
dịch được truyền, mạch, HA.
Trong GM theo dõi mạch (M), HA, lượng
dịch, máu được truyền và lượng dịch máu mất,
lượng nước tiểu.
Hồi sức sau mổ 24giờ đầu: theo dõi M, HA,
áp lực tĩnh mạch trung tâm (Central venous
pressure: CVP), làm các xét nghiệm tổng phân
tích tế bào máu, sinh hóa máu, đường huyết, khí
máu động mạch, ion đồ. Tất cả BN được thở
máy, duy trì thuốc an thần. Duy trì huyết áp
động mạch tối đa (HA) 100 - 150mmHg, M 60 –
100 l/phút, Hemoglobin (Hb) ≥ 100g/L, CVP 6-10
cmH2O, đường huyết < 10mmol/L, giữ nhiệt độ
< 38,5 0C), Na 135-145mmol/L, K 3,5-5.5mmol/L.
Theo dõi lượng dịch, máu, nước tiểu xuất ra.
Dựa vào kết quả lâm sàng và cận lâm sàng để
điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải. Có thể sử
dụng máu, dịch cao phân tử, NaCl, KCl 10%
10ml. Các trường hợp có sử dụng Mannitol 20%
đề phòng mất dịch và hạ Kali. Đối với các
trường hợp HA thấp bù dịch không hiệu quả
được sử dụng thuốc co mạch.
Công thức bù điện giải(2)
Na+, K+ bù = (Na+, K+ bình thường - Na+, K+
đo được)×trọng lượng cơ thể kg×0,6.
Mặc định Na+ bình thường là 140mEq, K+
bình thường là 4mEq.
Khi đường huyết thay đổi phải tính theo
công thức khác như sau:
140-[ Na+ đo được +(đường huyết đo được
mmol/l-5)/3]×trọng lượng cơ thể kg×0,6.
Nếu kết quả số dương là số mEq Na+ phải
bù.
Nếu kết quả số âm là số mEq Na+ phải bớt
ra bằng cách truyền dung dịch nhược trương
hoặc Glucose 5%.
Ngoài ra phải bù thêm số lượng Na+, K+
theo nhu cầu mỗi ngày.
Sau 24giờ bắt đầu đặt Sonde dạ dày, nuôi ăn
qua đường tiêu hóa và một số thuốc có thể được
cho qua đường Sonde dạ dày. Sau 24giờ đa số
BN vẫn còn thở máy, tiếp tục theo dõi để điều
chỉnh rối loạn cân bằng dịch, điện giải, kiềm
toan nhưng chúng tôi không đưa vào nghiên
cứu. Đánh giá kết quả chia làm hai nhóm: nhóm
tử vong tại khoa và nhóm chuyển ra khỏi khoa.
Các dữ liệu được ghi vào mẫu thu thập số
liệu, nhập số liệu trên phần mềm EpiData và xử
lý số liệu bằng phần mềm Stata 8 năm 2003.
Đánh giá các yếu tố tương quan với P < 0,05.
Kiểm định bằng phép kiểm chi bình phương với
độ tin cậy 95%.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ 52 BN được nghiên cứu có kết quả như
sau:
Tuổi trung bình 37 ± 17,3, nhỏ nhất 16, lớn
nhất 80, nam/nữ = 42/10, nguyên nhân chấn
thương do tai nạn giao thông (TNGT) 90,38%.
Tình trạng chấn thương (CT) có 90,38% là CT chỉ
ở đầu, 9,62% CT phức tạp kèm theo, bao gồm
CT đầu và các CT khác. Từ vào viện đến khi mổ
trung bình 214,8 ± 188,4 phút, ngắn nhất 50
phút, dài nhất 840 phút. GCS trung bình 6 ± 1,4;
thấp nhất 4, cao nhất 8.
Bảng 1: Mạch và huyết áp ở các thời điểm
Thời điểm Mạch Huyết áp
Trung bình Thấp nhất Cao nhất Trung bình Thấp nhất Cao nhất
Vào viện 81,4 ± 14,9 50 120 144 ± 22,7 80 200
Trước GM 93,5 ± 28,5 42 160 129,9 ± 23,9 60 200
Sau GM và tại HS 93,1 ± 20,1 58 160 105,8 ± 20,4 70 170
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 78
Thời điểm Mạch Huyết áp
Trung bình Thấp nhất Cao nhất Trung bình Thấp nhất Cao nhất
Sau 24 giờ 87,4 ± 10,6 60 115 111,4 ± 9,3 90 140
Nhận xét: trong GM và kết thúc GM huyết áp
bị giảm do tác dụng của thuốc mê, sau 24 giờ
mạch và HA ổ định hơn.
Bảng 2: Lượng máu và các loại dịch truyền được sử dụng trước trong GM và trong HS
Lượng máu dịch
truyền(ml)
Trước và trong GM Trong hồi sức
Số BN Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Số BN Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Nacl 0,9%
52/52
1600±458,4 1000 2550
52/52
2950±797,8 1000 5550
100% 100%
Máu
51/52
423±126,6 00 550
13/52
115±264,1 00 1500
98,1% 25%
Man. 20%
23/52
114±148,6 00 550
43/52
295,8±198,9 00 1000
44,2% 82,5%
Cao phân tử
29/52
321±326,2 00 1000
6/52
53,8±152,7 00 500
55,8% 11,6%
Tổng 52 2458 ml 52 3414,6 ml
Nhận xét: tất cả BN được truyền NaCl 0,9%
trong GM và HS, cao phân tử, máu truyền trong
GM nhiều hơn HS, Mannitol truyền ở HS nhiều
hơn trong GM.
Bảng 3: Lượng dịch, máu mất và nước tiểu trong
GM và HS
Số lượng
(ml)
Trong GM Trong HS
Trung
Bình
Ít nhất
Nhiều
nhất
Trung
Bình
Ít nhất
Nhiều
nhất
Dịch+Máu 446±263 100 1000 145±77 50 700
Nước tiểu 497±370 100 2000
3232±138
9,4
800 9.000
Tổng 943 ml 3.377 ml
Nhận xét: tổng lượng dịch, máu, nước tiểu
xuất trong GM là 943 ml, và sau 24 giờ trong HS
3.377 ml. Như vậy tổng số lượng nhập/xuất
trong GM và HS là 5.873ml/4.320ml, nhập lớn
hơn xuất.
50
10
0
15
0
tru
oc
g
m/
hp
0 20 40 60
bn
truoc gm hp
50
10
0
15
0
20
0
tru
oc
gm
/hp
0 20 40 60
bn
truoc gm hp
Biểu đồ 1: Mạch và HA BN trước GM và sau GM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 79
Nhận xét: bảng trên là M, bảng dưới là HA,
đường có điểm nối là trước GM và đường liên
tục là sau GM. Trước và sau GM mạch rất bất
thường 21/52 và 16/52 ; HA bất thường trước và
sau GM là 7/52 và 19/52, tụt HA trong GM
36,5%.
60
80
10
0
12
0
14
0
16
0
hp
/sa
u 2
4g
0 20 40 60
bn
hp sau 24g
50
10
0
15
0
20
0
hp
/sa
u 2
4g
0 20 40 60
bn
hp sau 24g
Biểu đồ 2: Mạch và HA BN sau GM và sau HS 24 giờ
Nhận xét: bảng trên là M, bảng dưới là HA,
đường có điểm nối là sau GM và đường liên tục
là sau HS 24 giờ. Sau HS 24 giờ mạch và HA bất
thường là 5/52 và 1/52.
3.
0
4.
0
5.
0
6.
0
lan
d
au
/sa
u
24
g
0 20 40 60
bn
lan dau sau 24g
12
0
14
0
16
0
18
0
20
0
lan
d
au
/sa
u
24
g
0 20 40 60
bn
lan dau sau 24g
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 80
Biểu đồ 3: Kali và Natri trước và sau điều chỉnh sau HS 24 giờ
Nhận xét: bảng trên là Kali, bảng dưới là
Natri, đường có điểm nối là kết quả xét nghiệm
lần đầu và đường liên tục là đã điều chỉnh sau
HS 24 giờ. Kali và Natri bất thường trước điều
chỉnh là 25/52 và 17/52. Sau HS 24 giờ giá trị của
Kali và Natri bất thường giảm còn 2/52 và 5/52.
Có 31/52 BN sử dụng Kali trong HS từ 1 -
4g/24giờ.
0.
0
5.
0
10
.0
15
.0
lan
d
au
/s
au
2
4g
0 20 40 60
bn
lan dau sau 24g
Biểu đồ 4: CVP đo lần đầu tiên và đo sau HS 24 giờ
Nhận xét: đường có điểm nối là đo lần đầu
tiên và đường liên tục là đo sau HS 24 giờ. CVP
bất thường trước điều chỉnh là 29/52. Sau HS 24
giờ CVP bất thường giảm còn 13/52.
40
12
0
10
20
30
40
Kết quả
Chuyển
Tử
Biểu đồ 5: Kết quả điều trị
Nhận xét: tỷ lệ tử vong tại khoa là 23,08%, có
29 BN khi chuyển GCS > 8
2 3
31
8 7
1
0
5
10
15
20
25
30
35
10
chuyển
tử
Biểu đồ 6: Tương quan giữa CVP sau HS 24 giờ với kết quả đều trị
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 81
Nhận xét: không có sự tương quan giữa CVP với tiên lượng là kết quả điều trị (p = 0,10).
0 1
40
11
0 00
5
10
15
20
25
30
35
40
150 4th Qtr
chuyển
tử
Biểu đồ 7: Tương quan giữa HATĐ sau 24 giờ HS với kết quả điều trị
Nhận xét: không có sự tương quan giữa
HATĐ sau 24 giờ HS với tiên lượng là kết quả
điều trị (p = 0,065).
0 1
40
7
0
4
0
5
10
15
20
25
30
35
40
145
chuyển
tử
Biểu đồ 8: Tương quan giữa Natri sau 24 giờ HS với kết quả đều trị
Nhận xét: có sự tương quan giữa Natri sau 24
giờ HS với tiên lượng là kết quả điều trị (p =
0,00).
0
2
40
10
0 00
5
10
15
20
25
30
35
40
5.5
chuyển
tử
Biểu đồ 9: tương quan giữa Kali sau 24 giờ HS với kết quả đều trị
Nhận xét: có sự tương quan giữa Kali sau
24 giờ HS với tiên lượng là kết quả điều trị (p
= 0,01).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 82
BÀN LUẬN
Tần suất CTSN xảy ra nhiều ở tuổi lao động,
nam nhiều hơn nữ (42/10), tai nạn giao thông
90,38%. Đặc biệt BN lớn tuổi, đang say rượu, có
bệnh kèm theo làm tăng thêm tính phức tạp
nhưng khó khai thác tiền sử do BN hôn mê.
CTSN phức tạp kèm theo những chấn thương
khác có tình trạng sốc, mất máu nặng sẽ có tiên
lượng xấu(9,15).
BN vào viện luôn được triển khai mổ sớm
để không mất “Thời gian vàng”, trung bình 214
phút. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong vẫn cao do tổn
thương nguyên phát nặng và những tổn thương
não thứ phát gây ra do tụt HA chiếm tỷ lệ khá
cao, nhất là trong GM 36,5%, tăng hoặc giảm thể
tích tuần hoàn, CVP bất thường 55,8%, rối loạn
điện giải như bất thường của Kali và Natri là
48,1% và 32,7%. Các trị số này tương đương với
những nghiên cứu trong và ngoài nước(12,8,2,3).
Trong GM do tác động của thuốc mê các BN
CTSN nặng thường tụt HA trầm trọng vì thế
chúng tôi hạn chế truyền Mannitol 20% trong
GM (44,2%), trong HS sử dụng nhiều hơn 82,5%.
Tăng cường truyền dịch cao phân tử 55,8%, máu
98,1% và NaCl 0,9% 100% để duy trì thể tích
tuần hoàn, lượng dịch, máu nhập vào lớn hơn
lượng dịch, nước tiểu xuất ra 2458ml/943ml. Có
thể sử dụng thuốc co mạch khi cần thiết. Theo
tác giả Guillermo Bugedo và cộng sự so sánh
nhóm sử dụng cao phân tử với NaCl 0,9% thì
nhóm cao phân tử có tỷ lệ tử vong cao hơn, vì
thế ở HS chúng tôi hạn chế sử dụng cao phân tử
(11,6%)(7,3,6).
Sau GM BN tiếp tục sử dụng an thần, thở
máy tuy nhiên HA và CVP ổn định hơn, bất
thường 1/52BN và 13/52BN do có sự điều chỉnh
thích hợp. Thập kỷ trước 1990, có quan điểm
chấp nhận HA thấp và CVP thấp để giảm phù
não, giữa những năm 1990 Rosner và cộng sự
chấp nhận CVP>8 cmH2O trong 24-48 giờ đầu
để đảm bảo áp lực tưới máu não và cũng làm
giảm ALNS. Trong nghiên cứu của chúng tôi
hầu hết BN có chẩn đoán phù não và HA ổn
định nên duy trì CVP 6-10 cmH2O. Theo Rosner
và các tác giả khác, ở BN CTSN nặng có PT
trong 24-48giờ đầu có hiện tượng thoát dịch từ
lòng mạch và ứ lại mô kẻ nên lượng dịch cho
vào phải từ 2-3lần dịch, nước tiểu xuất (gọi là
cân bằng dương), sau 24-48giờ có hiện tượng
hấp thu dịch từ mô kẻ vào lòng mạch vì thế phải
giữ lượng dịch nhập vào ít hơn dịch xuất ra [1,12].
Cân bằng của chúng tôi là nhập/xuất =
5872,6ml/4340ml 24giờ đầu HS là phù hợp.
Trong nghien cứu này cho thấy sự bất thường
của HA và CVP không tương quan với kết quả
điều trị với p= 0,10 và p= 0,065).
Mất cân bằng điện giải rất có ý nghĩa trong
GMHS bệnh nhân CTSN nặng, đặc biệt là Kali
và Natri. Đối với Kali trước và sau điều chỉnh có
tỷ lệ bất thường là 48,08% và 3,84%. Theo tác giả
Reinert M. và cộng sự trong CTSN nặng có 20%
tăng thẩm thấu Kali đi kèm với tăng ALNS và
tiên lượng xấu(4,13). Trong nghiên cứu của chúng
tôi Kali bất thường tương quan với tử vong.
Natri có tính chất quyết định trong cân bằng
điện giải vì nó giữ vai trò chính trong áp lực
thẩm thấu và cũng liên quan đến cân bằng
nước(8). Tăng Natri máu gây mất nước trong tế
bào, giảm Natri máu gây ứ nước trong tế bào, tất
cả đều ảnh hưởng mạnh đến tế bào não(5). Thay
đổi Natri máu từ 145-140mmol/L tạo nên sự
chênh áp lực xuyên mao mạch 100mmHg và xu
hướng tăng nguy kịch lượng nước trong não
3,5%(7). Muối đẳng trương là dung dịch được
chúng tôi lựa chọn để duy trì Natri ổn định.
Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ Natri bất
thường trước và sau điều chỉnh là 32,69% và
9,62%. Kết quả Natri bất thường trước điều
chỉnh cao hơn tác giả Nguyễn Văn Nhiều
(22,8%)(11) nhưng sau điều chỉnh kết quả thấp
hơn. Natri bất thường tương quan với tử vong.
Mất cân bằng dịch, điện giải phụ thuộc vào sự
điều chỉnh, chúng tôi chưa nghiên cứu về sử
dụng NaCl ưu trương hoặc nhược trương. Có
một BN đo lượng nước tiểu trong ngày 5.800ml,
Natri máu 164mmol/L, chúng tôi chưa chẩn
đoán chính xác là có phải đái tháo nhạt hay
không và chưa có điều trị đặc hiệu, BN tử vong.
Theo y văn, bệnh này thường gặp ở BN CT đầu,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 83
đau do PT, sử dụng thuốc ngủ, thuốc mê. Đây là
một biến chứng gây tử vong nhiều BN CTSN(7,4).
Kết quả điều trị có tỉ lệ tử vong tại khoa
23,08%, kết quả này tương đương một số nghiên
cứu trong và ngoài nước. Tuy nhiên một số ít
BN tiếp tục tử vong sau khi được chuyển
khoa(11,15,5,14).
KẾT LUẬN
Rối loạn cân bằng nước, điện giải là một
biến chứng thường gặp của BN CTSN nặng. Các
bất thường được tìm thấy trong 53 BN là CVP