Ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Ninh Thuận

Bài báo này xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của 5 yếu tố đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Ninh Thuận gồm: Thái độ, giáo dục kinh doanh, cảm nhận sự khát khao khởi sự kinh doanh, cảm nhận tính khả thi khởi sự kinh doanh, ý kiến người xung quanh và nguồn vốn. Kết quả khảo sát 200 sinh viên năm cuối Trường Cao đẳng Nghề Ninh Thuận đã kiểm định được giả thuyết 5 yếu tố trên có ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh. Từ đó, bài báo đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm khởi dậy và hình thành ý định khởi sự kinh doanh trong sinh viên.

pdf11 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Ninh Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
20 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Ý ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NINH THUẬN Bảo Trung1 và Phan Thị Lệ Thu2 TÓM TẮT Bài báo này xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của 5 yếu tố đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Ninh Thuận gồm: Thái độ, giáo dục kinh doanh, cảm nhận sự khát khao khởi sự kinh doanh, cảm nhận tính khả thi khởi sự kinh doanh, ý kiến người xung quanh và nguồn vốn. Kết quả khảo sát 200 sinh viên năm cuối Trường Cao đẳng Nghề Ninh Thuận đã kiểm định được giả thuyết 5 yếu tố trên có ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh. Từ đó, bài báo đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm khởi dậy và hình thành ý định khởi sự kinh doanh trong sinh viên. Từ khóa: Ý định khởi sự kinh doanh, Sinh viên. INTENTION TO START A STUDENT BUSINESS VOCATIONAL COLLEGE OF NINH THUAN ABSTRACT This paper has been determined and measured the 5 factors affecting to the entrepreneurial intention of the student of the Vocational College Ninh Thuận consist of attitude, business education, desirability (perceptions of the personal appeal of starting a business), feasibility (degree to which one feels capable of doing so), reference groups and entrepreneurial capital. Data collected from 200 final year students in the Vocational College Ninh Thuan. Hypothesis testing is conducted as result of 5 above-mentioned factors affecting to entrepreneurial intention. The paper has suggested 05 implications for fosterring and setting up entrepreneurial intention of the student. Keywords: Entrepreneurial intention, Student 1. GIỚI THIỆU Theo thống kê của Tổ chức Lao động quốc tế (International Labor Organization (ILO)), trong số 200 triệu người thất nghiệp trên toàn thế giới, có tới 73,3 triệu là thanh niên. Trong báo cáo “Xu hướng việc làm của thanh niên toàn cầu năm 2015”, ILO cũng cảnh báo về một thế hệ trẻ bị tổn thương do tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, thanh niên không được đào tạo, không tìm được các việc làm phù hợp, có chất lượng và thực trạng việc làm bấp bênh tại các quốc gia phát triển, cũng như sự gia tăng số lao động nghèo tại các nước đang phát triển. Báo cáo cũng cho biết, mặc dù số lao động trẻ trên thế giới không có việc làm trong thời gian qua đã giảm nhẹ so với giai đoạn trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu, song các nhà kinh tế cảnh báo, những khó khăn từ nhiều lĩnh vực vẫn tác động đến thị trường việc làm, khiến tỷ lệ thất nghiệp ở nhiều khu vực sẽ còn ở mức cao kỷ lục, thậm chí tiếp tục gia tăng. Tại Việt Nam, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (Bộ Y tế) cho biết, tính đến ngày 1/7/2016, dân số nước ta ước đạt 91,7 triệu người và theo Bản tin khảo sát thị trường lao động quý 4/2016 do Bộ Lao Động, Thương Binh & Xã Hội công bố, cả nước có 1,11 triệu người trong độ 1 Tiến sĩ, Viện nghiên cứu kinh tế ứng dụng – Trường Đại học Tài chính – Marketing 2 Giảng viên, Trường cao đẳng Ninh Thuận 21 Hội thảo Khoa học Quốc tế ... tuổi lao động thất nghiệp, tăng 58.400 người so với quý 4/2015. Trong số những người thất nghiệp, có 471.000 người có chuyên môn kỹ thuật (chiếm 42,43%), nhiều nhất ở nhóm trình độ đại học trở lên (218.800 người), tiếp theo là nhóm cao đẳng (124.800 người) và trung cấp (70.200 người). Tình trạng thất nghiệp trên đang là nỗi nhức nhối của gia đình và xã hội, phản ánh tâm trạng chung lo sợ thất nghiệp trong tương lai của sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các trường dạy nghề trên toàn quốc nói chung và tại Trường Cao đẳng Nghề Ninh Thuận nói riêng. Trước tình hình trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với các tổ chức hội đoàn thể, các doanh nghiệp thực hiện nhiều chương trình hành động nhằm giúp sinh viên phát triển các kỹ năng và kiến thức cần thiết để tăng cường khả năng khởi sự kinh doanh (KSKD), điều này tạo động lực mạnh cho sinh viên có thể tự mở ra con đường tương lai cho bản thân. Hiện nay, số lượng sinh viên sau khi tốt nghiệp có ý định “tự thân lập nghiệp” vẫn còn ít. Vậy tại sao sinh viên không chủ động tạo cho mình ý định KSKD để từ đó tự tạo cho mình một công việc ổn định phát huy kỹ năng và kiến thức mà đã được học ở trường sau khi tốt nghiệp? Tại sao các bạn sinh viên phải bị động chịu thất nghiệp trong khi các bạn sinh viên hoàn toàn có quyền cho việc thực hiện ý định KSKD của mình? Để thúc đẩy tinh thần KSKD và “tư duy làm chủ” của sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Ninh Thuận mạnh dạn khởi sự kinh doanh sau khi tốt nghiệp đã trở nên cấp bách hơn bao giờ hết nhằm giảm bớt áp lực về vấn đề việc làm cho sinh viên học nghề sau khi ra trường và cũng góp phần giảm áp lực thất nghiệp cho xã hội. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là điều gì ảnh hưởng đến ý định KSKD của sinh viên? Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm xác định các yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định KSKD của sinh viên và đề xuất hàm ý quản trị nhằm khơi dậy và hình thành ý định KSKD trong sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Ninh Thuận. 2. KHÁI NIỆM KHỞI SỰ KINH DOANH VÀ Ý ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH Khởi sự kinh doanh là việc tận dụng các cơ hội kinh doanh để làm giàu bằng cách khởi xướng các phương thức hoạt động sáng tạo trong điều kiện môi trường ràng buộc bởi nguồn lực có hạn (Austin, 2006; Mitch, 2002); khởi sự kinh doanh là bắt đầu công việc kinh doanh là quá trình thực hiện toàn bộ các công việc cần thiết để triển khai một hoạt động kinh doanh nào đó (Nguyễn Ngọc Huyền, 2016). Vậy khởi sự kinh doanh là quá trình tạo dựng một công việc kinh doanh mới của cá nhân (hoặc cá nhân kết hợp cùng với người khác). Ý định khởi sự kinh doanh là trạng thái tâm lý cá nhân hướng đến việc hình thành, thiết lập hình thức hoạt động kinh doanh (Bird, 1988); ý định khởi sự kinh doanh là cam kết khởi sự bằng việc tạo lập doanh nghiệp mới (Krueger, 1993). Vậy, ý định khởi sự kinh doanh là trạng thái mà một cá nhân hướng đến tạo dựng một công việc kinh doanh mới; họ chưa kinh doanh nhưng có niềm tin là tạo ra kinh doanh sẽ thành công. 3. GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh bao gồm: kinh nghiệm, giáo dục, thái độ, chuẩn chủ quan, kiểm soát hành vi, tuổi tác (Omid Yaghmaei và Iman Ghasemi, 2015); hoặc hỗ trợ từ giáo dục, hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, hỗ trợ từ môi trường như tín dụng, can thiệp chính sách chính phủ,(Richard Denanyoh, Kwabena Adjei, Gabriel Effah Nyemekye, 2015); hoặc giáo dục kinh doanh, ý kiến người xung quanh, hỗ trợ từ môi trường như vay vốn, chính sách chính phủ,, động cơ thúc đẩy kinh doanh, tính sáng tạo (Muhammad Azrin Nazri, Haleemath Aroosha, Nor Asiah Omar, 2016). Xuất phát từ các nghiên cứu trước, nghiên cứu này kế thừa và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên năm cuối Trường Cao đẳng Nghề Ninh Thuận (1) Thái độ, (2) Giáo dục kinh doanh, (3) Cảm nhận sự khát khao KSKD, (4) Cảm nhận tính khả thi KSKD, (5) Ý kiến người xung quanh, (6) Nguồn vốn. 22 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Thái độ là cảm giác tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân về việc thực hiện hành vi nào đó. Thái độ đối với hành vi kinh doanh thể hiện sự đánh giá tích cực hay tiêu cực, ủng hộ hay phản đối của một cá nhân về hành vi dự định thực hiện (Ajzen, 1991). Ajzen, 1991 cho rằng, hành vi con người bị tác động bởi niềm tin đối với hành vi; niềm tin này bao gồm thái độ tích cực hay tiêu cực đối với hành vi. Hành động khởi sự kinh doanh sẽ diễn ra nếu một cá nhân có thái độ tích cực, có suy nghĩ, ý định về hành động đó. Trong nghiên cứu này, thái độ đó là sự đánh giá tích cực hay tiêu cực, ủng hộ hay phản đối của một người có ý định KSKD đối với hành vi kinh doanh mà họ hướng tới. Thái độ cũng góp phần quan trọng cho hiệu quả công việc trong nhiều lĩnh vực nói chung và lĩnh vực kinh doanh nói riêng. H1: Thái độ đối với hành vi kinh doanh có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên. Giáo dục kinh doanh (giáo dục tinh thần kinh doanh) liên quan đến chương trình, các bài giảng ngoại khóa hoặc các khóa học cung cấp cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng và thái độ để theo đuổi sự nghiệp kinh doanh (Clouse, 1990; Ekpoh và Edet, 2011; Ooi, Selvarajah và Meyer, 2011). Nhiều nghiên cứu thực nghiệm (Linan, 2004; Fayolle và Gailly, 2004; Ooi và cộng sự, 2011) đã kiểm chứng giáo dục kinh doanh và ý định kinh doanh có mối liên kết tích cực với nhau; Theo nghiên cứu điều tra mối quan hệ giữa giáo dục doanh nhân và ý định KSKD của sinh viên năm cuối tại các trường đại học Ogun State ở Nigeria, những phát hiện cho thấy giáo dục doanh nhân có ảnh hưởng đáng kể đến ý định kinh doanh của sinh viên. Giáo dục có ảnh hưởng đến ý định KSKD của sinh viên. H2: Giáo dục kinh doanh có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên. Cảm nhận sự khát khao là mức độ cá nhân nhận thấy sự hấp dẫn của việc bắt đầu kinh doanh (Krueger, 1993). Khi có sự thôi thúc, đam mê bắt buộc phải thực hiện thì việc nảy sinh ý định và thực hiện ý định dễ dàng và nhanh chóng. Sự khát khao chính là động lực thúc đầy chủ thể kinh doanh tiếp tục phát triển và hoàn thiện ý định của mình theo khả năng và điều kiện kinh tế hiện tại. Sự đam mê kinh doanh có tác động đến ý định KSDN của sinh viên. H3: Cảm nhận sự khát khao KSKD có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định KSKD của sinh viên. Cảm nhận tính khả thi là mức độ mà bản thân cá nhân đó tin rằng có thể bắt đầu công việc kinh doanh (Krueger,1993). Trong nhiều lĩnh vực nói chung và lĩnh vực KSKD nói riêng, khi cá nhân có ý định làm bất cứ việc gì đó mà không tự tin về tính khả thi của nó thì ý định kia sẽ khó thực hiện được, chẳng hạn ý định KSKD của cá nhân sẽ bị giảm sút khi thiếu tính khả thi của nó. Tính khả thi mang lại sự hi vọng cho ý tưởng, lòng quyết tâm biến ý tưởng thành hiện thực. Sự hợp lý của cách thức, mô hình kinh doanh hay kế hoạch kinh doanh của chủ thể ý tưởng sẽ tác động đến mức độ cảm nhận tính khả thi của mỗi cá nhân (Linan và cộng sự, 2005). H4: Cảm nhận tính khả thi KSKD có ảnh hưởng cùng chiều với ý định KSKD của sinh viên. Theo Krueger và Brazeal (1994), ý kiến người xung quanh là thể hiện sự phản đối hay ủng hộ của những người quan trọng nhất đối với một cá nhân, đó là người thân, bạn bè và những người mà cá nhân đánh giá là quan trọng. Hai tác giả cho rằng ý kiến người xung quanh thể hiện quan niệm của một cá nhân về việc những người quan trọng đối với cá nhân đó suy nghĩ thế nào về việc họ KSKD. Theo quan điểm của Begley và Tan (2001), Linan và Chen (2006) ý kiến của người thân đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là ở các nền văn hóa tập thể. Việt Nam là đất nước có truyền thống văn hóa gia đình, nên tính độc lập của từng cá nhân, nhất là cá nhân vẫn còn đang đi học, chưa đi làm, sống vẫn còn phụ thuộc vào tiền bạc của cha mẹ thì ý kiến của cha mẹ, anh chị em trong gia đình hay bạn bè xung quanh rất quan trọng đối với họ khi họ có ý định muốn làm một việc gì đó. Chẳng hạn, cá nhân đó muốn thực hiện ý định KSKD, ý định này sẽ là một bước ngoặt lớn trong cuộc đời của mỗi cá nhân và sẽ chịu ảnh hưởng bởi ý kiến người xung quanh. 23 Hội thảo Khoa học Quốc tế ... H5: Ý kiến người xung quanh có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định KSKD của sinh viên. Nguồn vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Hầu hết những doanh nhân trẻ đều sử dụng tài trợ của cha mẹ và anh em, bạn bè trong giai đoạn đầu KSKD, đây là nguồn tài chính quan trọng nhất. Nguồn vốn có ảnh hưởng đáng kể đến ý định KSKD (Amou & Alex, 2014). Với cá nhân còn đang đi học, nguồn thu nhập chủ yếu vẫn từ cha mẹ chu cấp thì nguồn vốn để thực hiện ý định KSKD chắc chắn sẽ gặp phải khó khăn. H6: Nguồn vốn có ảnh hưởng cùng chiều đến ý định KSKD của sinh viên. Qua đó, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau: Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Thang đo Để đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị nội dung của thang đo các khái niệm nghiên cứu, các biến quan sát phải tổng quát hóa các khái niệm. Thang đo “ý định KSKD của sinh viên” dựa vào thang đo của Linan và cộng sự, 2005; Sagiri, 2009. Thang đo yếu tố “thái độ” dựa vào thang đo của Amran Md Raslietal, 2013; Davidson P., 1995. Thang đo yếu tố “giáo dục kinh doanh” dựa vào thang đo của Wang & Wong, 2004; Ibrahim & Soufani, 2002; Galloway & Brown, 2002; Garavan & O’Cinneide, 1994; Lian, 2010. Thang đo yếu tố “Cảm nhận sự khát khao KSKD” thì tác giả dựa vào thang đo của Wenjun Wang, Wei Lu, John Kent Millington, 2011. Thang đo yếu tố “ Cảm nhận tính khả thi KSKD” thì tác giả dựa vào thang đo của Gaddam, 2008. Thang đo yếu tố “ Ý kiến người xung quanh” thì tác giả dựa vào thang đo của Begley và Tan, 2001. Thang đo yếu tố “ Nguồn vốn” thì tác giả dựa vào thang đo của Perera K.H. và cộng sự, 2011; Fatoki và cộng sự, 2010. Trên cơ sở kế thừa các thang đo trên, nghiên cứu thực hiện nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm với 10 sinh viên hình thành nên thang đo chính thức (xem Phụ lục). 4.2. Mẫu nghiên cứu và phương pháp xử lý Nghiên cứu này thực hiện khảo sát sinh viên năm cuối đang học tại Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận. Dữ liệu thu thập từ phỏng vấn trực tiếp từ các lớp sinh viên theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện đến khi thu đủ 200 phiếu hợp lệ. Trong 200 người phỏng vấn có 141 người là nữ, với tỷ lệ là 70,5% còn lại có 59 là nam chiếm 29,5%. Về công việc làm thêm, trong tổng số 200 người phỏng vấn hợp lệ, công việc làm thêm tự kinh doanh với 15 người chiếm 7,5%, làm việc ngoài giờ tại các đơn vị kinh doanh khác là 69 người với 34,5%, công việc không liên quan đến kinh doanh là 18 người chiếm 9,0%, công việc khác là 98 người chiếm 49,0%. Từ dữ liệu thu thập, nghiên cứu này thực hiện kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA với phương pháp Principal Component 24 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Analysis phép xoay Varimax; kiểm định giả thuyết bằng mô hình hồi quy bội. Nghiên cứu này xử lý số liệu trên phần mềm SPSS 20.0. 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5.1. Kiểm định độ tin cậy và phù hợp của thang đo Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo yếu tố thái độ đối với hành vi kinh doanh là 0,857; giáo dục kinh doanh là 0,804; cảm nhận sự khát khao khởi sự kinh doanh là 0,770; cảm nhận tính khả thi khởi sự kinh doanh là 0,842; ý kiến người xung quanh cảm nhận là 0,772; nguồn vốn là 0,760; ý định khởi sự kinh doanh là 0,742. Tất cả hệ số Cronbach’s Alpha đều đạt yêu cầu. 5.2. Phân tích nhân tố thang đo các yếu tố ảnh hưởng ý định khởi sự kinh doanh Thang đo các yếu tố ảnh hưởng ý định KSKD gồm 06 yếu tố với 23 biến quan sát đạt độ tin cậy Cronbach’s Alpha được phân tích ở trên được đưa vào phân tích nhân tố khám phá. Việc phân tích nhân tố đã được thực hiện đến lần thứ ba để đạt yêu cầu. Kết quả của phân tích có hệ số KMO = 0,840>0,5, đạt yêu cầu và kiểm định Barlett’s có sig = 0,000 cho thấy các biến quan sát này có độ kết dính với nhau và phù hợp cho việc phân tích nhân tố khám phá. Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, với phương pháp rút trích Principal Component và phép xoay Varimax, phân tích nhân tố đã trích được 6 nhân tố từ 21 biến quan sát với tổng phương sai trích là 69,432% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu. Thực hiện phép xoay Varimax bằng phần mềm SPSS, ta có ma trận xoay nhân tố. Hệ số tải nhân tố các biến đều lớn hơn 0,5, khoảng cách của hệ số tải nhân tố của biến giữa các thành phần lớn hơn 0,3, đạt yêu cầu. Bảng 5.1: Bảng phân tích nhân tố ảnh hưởng ý định KSKD Thành phần Thái độ đối với hành vi kinh doanh Cảm nhận tính khả thi KSKD Cảm nhận sự khát khao KSKD Giáo dục kinh doanh Nguồn vốn Ý kiến người xung quanh TD1 0,833 TD4 0,808 TD3 0,764 TD5 0,710 KT2 0,822 KT1 0,786 KT4 0,760 KT3 0,751 KK4 0,866 KK2 0,744 KK1 0,709 KK3 0,639 GD4 0,859 GD1 0,727 GD3 0,722 NV1 0,784 NV3 0,779 NV2 0,761 YK3 0,816 YK1 0,781 YK2 0,652 Nguồn: Kết quả xử lý bằng phần mềm SPSS 25 Hội thảo Khoa học Quốc tế ... 5.3. Phân tích nhân tố thang đo ý định KSKD Kết quả của phân tích có hệ số KMO = 0,607 >0,5 đạt yêu cầu và kiểm định Barlett’s có sig = 0,000 cho thấy các biến quan sát này có độ kết dính với nhau và phù hợp cho việc phân tích nhân tố khám phá. Tại các mức giá trị Eigenvalues lớn hơn 1, với phương pháp rút trích Principal Component và phép xoay Varimax phân tích nhân tố đã trích được 1 nhân tố từ 04 biến quan sát với tổng phương sai trích là 58,048% (lớn hơn 50%) đạt yêu cầu. 5.4. Kiểm định giả thuyết bằng mô hình hồi quy bội Kiểm định giả thuyết bằng phân tích hồi quy bội cho giá trị R2 hiệu chỉnh 0,609 tức giải thích được 60,9% giá trị. Các hệ số β chuẩn hóa lần lượt là β (Thái độ)=0,200 (sig =0,000); β (cảm nhận tính khả thi khởi nghiệp)=0,162 (sig=0,002); β (cảm nhận sự khát khao khởi sự kinh doanh)=0,348 (sig=0,000); β (giáo dục kinh doanh)=0,170 (sig=0,002); β (nguồn vốn)=0,084 (sig=0,012); β (ý kiến người xung quanh)=0,132 (sig=0,017). Dò tìm các vi phạm giả thuyết đều đạt yêu cầu và các hệ số VIF<2 không có hiện tượng đa cộng tuyến. Vậy các giả thuyết nghiên cứu đều được chấp nhận. 6. THẢO LUẬN CÁC KẾT QUẢ Các kết quả trong nghiên cứu này cho thấy sáu yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Ninh Thuận. Yếu tố “Cảm nhận sự khát khao KSKD” và “Cảm nhận tính khả thi KSKD” có tác động cùng chiều tới ý định KSKD của sinh viên Trường Cao đẳng Nghề Ninh Thuận. Đối với các nghiên cứu nước ngoài thì điểm này cũng được khẳng định trong các nghiên cứu của Shapero và Sokol (1982); Krueger và Brazeal (1994. Điểm chung nhất có thể thấy được từ các nghiên cứu trước đây vừa nêu giống với đề tài nghiên cứu của tác giả về yếu tố này đó là khi bất cứ cá nhân nào có sự thôi thúc mạnh mẽ, sự khát khao KSKD thì sẽ có ý định KSKD cao hơn cá nhân khác khi họ không có sự khát khao KSKD của sinh viên. Đối với yếu tố “Thái độ” đối với hành vi kinh doanh của sinh viên thì cũng được khẳng định trong nghiên cứu của Ajzen, 1991; Omid Yaghmaei và Iman Ghasemi, 2015; Trong các nghiên cứu khác trên thế giới của nhóm tác giả Richard Denanyoh, Kwabena Adjei, Gabriel Effah Nyemekye, 2015; nhóm tác giả Muhammad Azrin Nazri, Haleemath Aroosha, Nor Asiah Omar, 2016 thì yếu tố “Thái độ” đối với hành vi kinh doanh lại không được đề cập đến trong các yếu tố tác động đến ý định KSKD của sinh viên. Điểm chung có thể thấy được về yếu tố “Thái độ” đối với hành vi kinh doanh của sinh viên đó là sự đánh giá tích cực hay tiêu cực, ủng hộ hay phản đối của sinh viên có ý định KSKD đối với hành vi kinh doanh mà họ hướng tới. Đối với yếu tố “Giáo dục kinh doanh” và “Ý kiến người xung quanh” có tác động cùng chiều đến ý định KSKD của sinh viên. Điều này cũng có tương đồng với quan điểm trong các nghiên cứu nước ngoài của nhóm tác giả Omid Yaghmaei và Iman Ghasemi, 2015; Richard Denanyoh, Kwabena Adjei, Gabriel Effah Nyemekye, 2015; nhóm tác giả Muhammad Azrin Nazri, Haleemath Aroosha, Nor Asiah Omar, 2016. Điểm chung có thể thấy được về yếu tố này đó là khi sinh viên được giáo dục kinh doanh (giáo dục tinh thần kinh doanh) liên quan đến chương trình, các bài giảng ngoại khóa hoặc các khóa học cung cấp cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng và thái độ để theo đuổi sự nghiệp kinh doanh thì cũng góp phần giúp sinh viên dễ thực hiện ý định KSKD của mình. Ngoài ra, nếu sinh viên được những người xung quanh ủng hộ việc KSKD thì ý định KSKD của sinh viên cũng tăng lên nhiều hơn. Yếu tố “Nguồn vốn” tác động cùng chiều và yếu nhất đến ý định KSKD của sinh viên. Điều này cũng có trùng hợp với quan điểm của nhóm tác giả Richard Denanyoh, Kwabena Adjei, Gabriel Effah Nyemekye, 2015; nhóm tác giả Muhammad Azrin Nazri, Haleemath Aroosha, Nor Asiah 26 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Omar, 2016. Điểm giống này điều thể hiện khi sinh viên được hỗ trợ vay vốn thuận lợi thì cũng góp phần nâng cao ý định KSKD của sinh viên. 7. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN T