Trong chương này mô tả:
Tóm lược về các tổn thương thận trong bệnh
Lupus đỏ hệ thống (SLE)
Phân lọai viêm thận do Lupus theo
WHO/ISN/RPS
Trình bày 6 trường hợp SLE với đầy đủ
bệnh cảnh lâm sàng, hình ảnh tiêu bản sinh
thiết thận cũng như các bản tường trình giải
phẫu bệnh
Bàn luận ngắn gọn về các chẩn đóan phân
biệt của từng trường hợp
76 trang |
Chia sẻ: thuychi11 | Lượt xem: 749 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Y khoa, y dược - Chương 7: Sinh thiết thận chủ trong trường hợp Bệnh Lupus Đỏ hệ thống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lớp đào tạo về Bệnh học Thận tại
TP Hồ Chí Minh- Tháng 5 - 2011
Chương 7:
Sinh thiết thận chủ trong trường
hợp Bệnh Lupus Đỏ hệ thống
Moira J Finlay,
BS Bệnh học thận,
Bệnh viện Royal Melbourne
Trong chương này mô tả:
Tóm lược về các tổn thương thận trong bệnh
Lupus đỏ hệ thống (SLE)
Phân lọai viêm thận do Lupus theo
WHO/ISN/RPS
Trình bày 6 trường hợp SLE với đầy đủ
bệnh cảnh lâm sàng, hình ảnh tiêu bản sinh
thiết thận cũng như các bản tường trình giải
phẫu bệnh
Bàn luận ngắn gọn về các chẩn đóan phân
biệt của từng trường hợp
Các tổn thương thận trong bệnh SLE:
Cầu thận
– WHO nhóm I-VI lupus
– Vi huyết khối trong lòng ống trong hội chứng xuất hiện kháng thể
antiphospholipid/anticardiolipin
– Tổn thương thận trong bệnh cảnh viêm mạch máu ANCA+
Ống thận
– Lắng đọng phức hợp miễn dịch trên màng đáy ống thận
– Teo ống thận mãn
Mô kẽ
– Lắng đọng phức hợp miễn dịch
– Viêm
– Xơ hóa
Mạch máu
– Xơ hóa động mạch và tiểu động mạch không đặc hiệu
– Lắng đọng phức hợp miễn dịch trên thành mạch
– Bệnh mạch máu do Lupus (Họai tử mạch máu không do viêm)
– Huyết khối vi mạch
– Viêm động mạch họai tử
Các tổn thương thận thứ phát do điều trị
Phân lọai WHO(2002)/ISN/RPS 2004:
Nhóm I: Viêm thận do Lupus (LGN)
tổn thương trung mô tối thiểu
Nhóm II: LGN sang thương tăng sinh
trung mô
Nhóm III: LGN khu trú
Nhóm IV: LGN lan tỏa
Nhóm V: LGN sang thương màng
Nhóm VI: LGN xơ hóa tiến triển
WHO/ISN/RPS – định nghĩa:
Từng phần: một phần của cầu thận
Tòan bộ: tòan bộ cầu thận
Khu trú: ảnh hưởng <50% số cầu thận
Lan tỏa: ảnh hưởng 50% số cầu thận
Liềm: tăng sinh tế bào chiếm một phần
khoang Bowman; không kể podocytes
màng: diện tích bề mặt mao mạch
của số cầu thận
WHO 2002 – những tổn thương họat động:
Tăng sinh tế bào nội mô thâm nhiễm bạch cầu,
làm đáng kể kích thước lòng mạch
Vỡ nhân
Họai tử và lắng đọng chất dạng fibrin
Thủng màng đáy
Liềm tế bào hoặc liềm xơ tế bào
Wire loops (lắng đọng phức hợp miễn dịch dưới nội
mạc nhìn qua kính quang học)
Kết tập phức hợp miễn dịch trong lòng ống (huyết
khối hyalin)
WHO 2002 – tổn thương xơ hóa:
Xơ hóa cầu thận
– Từng vùng
– Tòan bộ
Xơ dính
Liềm xơ
WHO 2002 – Bản tường trình GPB:
Xem dưới kính quang học (LM), Miễn dịch hùynh
quang (IF) và ưu tiên kính hiển vi điện tử (EM)
Mẫu đạt tiêu chuẩn
Phân nhóm tổn thương cầu thận
Bao gồm mô tả và bán định lượng
– Các tổn thương xơ hóa và họat động
– Teo ống thận, viêm và xơ hóa mô kẽ
– Độ nặng của xơ hóa động mạch /các tổn thương mạch
máu khác
Mô tả các tổn thương không phải do Lupus
WHO 2002 - Nhóm I:
Viêm thận do Lupus tổn thương trung
mô tối thiểu
Cầu thận bình thường dưới kính
quang học (LM)
Lắng đọng trung mô dưới kính miễn
dịch hùynh quang (IF)/ hóa mô miễn
dịch (IP) &/hoặc kính hiển vi điện tử
(EM)
WHO 2002 - Nhóm II:
Viêm thận do Lupus có tăng sinh trung mô
Tăng sinh tế bào trung mô đơn thuần và/hoặc
Dãn rộng khỏang trung mô kèm tăng sinh chất trung
mô
Lắng đọng phức hợp miễn dịch trong khỏang trung
mô dưới kính IF &/hoặc EM.
Không có hoặc ít lắng đọng phức hợp miễn dịch
dưới lớp biểu mô và/hoặc dưới nội mạc dưới kính
IF và/hoặc EM, không thể thấy dưới kính quang học
Không có sẹo ở cầu thận.
WHO 2002 - Nhóm III:
Viêm cầu thận do Lupus tăng
sinh khu trú
Ảnh hưởng <50% tổng số cầu thận.
III(A) = Viêm thận do Lupus tăng sinh
khu trú họat động.
III(A/C) = Viêm thận do Lupus tăng sinh
khu trú họat động và xơ hóa.
III(C) = Viêm thận do Lupus tăng sinh
khu trú xơ hóa không họat động.
WHO 2004 - Nhóm IV:
Viêm thận do Lupus tăng sinh lan tỏa
Ảnh hưởng 50% tổng số cầu thận.
Viêm cầu thận lan tỏa, từng phần hay tòan bộ,
nội mạch và/hoặc ngòai mao mạch kèm lắng
đọng lan tỏa phức hợp miễn dịch dưới nội mạc.
Phân nhóm nhỏ hơn thành
– IV-S 50% cầu thận có tổn thương từng vùng.
– IV-G 50% cầu thận có tổn thương lan tỏa.
Phân nhóm nhỏ hơn thành
– IV(A) hoặc IV(A/C) hoặc IV(C) giống như đối với
nhóm III.
WHO 2004 - Nhóm V:
Viêm thận do Lupus sang thương màng
Lắng đọng dưới lớp biểu mô dạng hạt liên tục từng
vùng hay tòan bộ ± biến đổi khỏang trung mô.
Không có lắng đọng dưới nội mạc qua kính LM;
nhưng có thể nhận ra dưới kính IF/EM.
Có thể đi kèm với nhóm III hoặc IV – cả hai trường
hợp được chẩn đóan là Viêm thận do Lupus thể hỗn
hợp.
Có thể biểu hiện xơ hóa lan tỏa.
WHO 2004 - Nhóm VI:
Viêm thận do Lupus xơ hóa tiến triển
>90% số cầu thận bị xơ hóa hòan tòan.
Không có tổn thương họat động.
Có bằng chứng lâm sàng hoặc bệnh
học cho thấy xơ hóa là do lupus.
Ca 7.1:
Nữ, 22 tuổi
Đã được chẩn đóan SLE
Không có các dữ kiện lâm
sàng khác
Đây là hình ảnh của mẫu sinh thiết thận
H&E x10
H&E x2
H&E x40H&E x20
Đây là hình ảnh của mẫu sinh thiết thận
Masson x20
OVG x20PAS x20
AgMT x40
Đây là hình ảnh của mẫu sinh thiết thận
AgMT x100Masson x100
C1q x40C3 x40fibrin x40
Đây là hình ảnh của mẫu sinh thiết thận
IgA x20 IgG x20 IgM x20
Ca 7.1 Tường trình giải phẫu bệnh, trang 1:
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG:
Bệnh nhân nữ, 22 tuổi. Lupus đỏ hệ thống
MÔ TẢ ĐẠI THỂ:
1. Hai mẫu mô màu nâu nhạt chiều dài 3 & 5mm. Trong mẫu sinh thiết có cầu
thận. NBF.
2. Một mẫu mô màu nâu chiều dài 6mm. Trong mẫu sinh thiết có cầu thận.
IF.
MÔ TẢ VI THỂ:
1&2. Cắt ngang mẫu mô cho thấy vùng vỏ thận có 32 cầu thận, các cầu thận này
không bị xơ hóa hòan tòan. Không có ổ họai tử hoặc sang thương liềm. Các cầu
thận hơi dãn rộng, đường kính 270 microns, và tăng sinh tế bào khu trú với 3
nhân tế bào trong một vài khỏang trung mô. Tăng nhẹ và không đồng nhất các
chất nền trong khỏang trung mô. Không có lắng đọng phức hợp miễn dịch trong
trung mô. Quai mao mạch bình thường. Màng đáy cầu thận dày nhẹ, khu trú.
Không có hình ảnh hai màng đáy hay tạo thành gai. Không có lắng đọng phức
hợp miễn dịch dưới nội mạc hay dưới lớp biểu mô.
Ca 7.1 Tường trình giải phẫu bệnh, trang 2:
Các ống thận chứa rải rác các trụ eosinophil và một ống thận chứa một mảnh vỡ
tế bào nhỏ. Không có trụ hồng cầu. Tế bào biểu mô ống thận nguyên vẹn.
Không có hiện tượng phù, xơ hóa hay viêm mô kẽ. Các Động mạch nhỏ và tiểu
động mạch bình thường.
NHUỘM HÓA MÔ MIIỄN DỊCH :
IgA - âm tính
IgG - chỉ bắt màu phần nền
IgM - bắt màu yếu ở trung mô
Fibrin - âm tính
C3c - âm tính
C1q - bắt màu yếu ở trung mô
CHẨN ĐÓAN:
“Sinh thiết thận": Tăng sinh trung mô tối thiểu phù hợp với viêm thận do Lupus
nhóm I theo WHO. Không có tổn thương nhu mô. (MJF)
Chẩn đóan phân biệt viêm thận do
Lupus tổn thương trung mô tối thiểu
Bệnh thận IgA
– Dựa vào hóa mô miễn dịch, kính hiển vi điện tử,
các dữ kiện lâm sàng và cận lâm sàng.
Viêm cầu thận hậu nhiễm
– Dựa vào hóa mô miễn dịch, kính hiển vi điện tử,
các dữ kiện lâm sàng và cận lâm sàng.
Bệnh màng mỏng
– Dựa vào hóa mô miễn dịch và kính hiển vi điện
tử
Ca 7.2:
Bệnh nhân nữ, 20 tuổi
Viêm thận do Lupus nhóm IV cách 6
tháng
Đang điều trị bằng prednisolone và
mycophenolate.
Tiểu máu
Ca 7.2 – Xét nghiệm nước tiểu:
Que nhúng nước tiểu
– Máu 2+
– Protein vết
– Glucose âm tính
TPTNT
– pH 6.0
– protein 0.52g/L
– Tỉ số protein/creatinine 35mg/mmol creatinine (15-35)
– Cặn lắng
o <2 x106 RBC/L nguồn gốc cầu thận (<13x106/L)
o 22 x106 WBC/L (<2x106/L)
o Không có trụ
o Hiện diện nhiều tế bào biểu mô bong tróc và vi trùng, Ngọai
nhiễm?
– Cấy
o 107 CFU/L tạp khuẩn
(phù hợp do ngọai nhiễm)
Ca 7.2 – Sinh hóa máu:
Na 141 mmol/L (135-145)
K 3.9 mmol/L (3.5-5.5)
Urea 6.1 mmol/L (2.5-8.3)
Creatinine 70 µmol/L (50-90)
eGFR >60 mL/min/m2) >60
Albumin 31 g/L (35-50)
Protein tòan phần: 61 g/L (60-82)
Case 7.2 – Huyết học:
Công thức máu
– Hb 129 g/L (115-150)
– Bạch cầu 7.1 x109/L (4.0-11.0)
– Tiểu cầu 294 x109/L (140-400)
– Hồng cầu 4.82 x1012/L (3.80-5.10)
– Hct 0.38 L/L (0.35-0.45)
– MCV 79.5 fL (80.0-96.0)
– MCH 26.9 pg (27.0-33.0)
– MCHC 338 g/L (320-360)
Phết máu ngọai biên
– Dòng hồng cầu cho thấy hồng cầu hơi to,
nhược sắc nhẹ và hiện diện một số tb hồng
cầu thon dài. Bạch cầu và tiểu cầu bình
thường.
Ca 7.2 – Tự kháng thể và bổ thể:
Các kháng thể (cách 6 tháng):
– ANA dương tính, đồng nhất, hiệu giá >640
– dsDNA 129.5 IU/mL (0- 4.0)
– anticardiolipin IgM 8 MPL U (0-5.0)
– anticardiolipin IgG 18 GPL U (0-5.0)
Bổ thể (cách 6 tháng):
– C3 0.17 g/L (0.9-2.0)
– C4 0.03 g/L (0.15-0.45)
H&E x40
H&E x10
Đây là hình ảnh của mẫu sinh thiết thận
H&E x2
H&E x20
AgMT x40
Đây là hình ảnh của mẫu sinh thiết thận
OVG x20PAS x20
Masson x20
Đây là hình ảnh của mẫu sinh thiết thận
AgMT x100AgMT x100
Masson x100Masson x100
C3 x40 C1q x40fibrin x40
IgA x20 IgG x20 IgM x20
Đây là hình ảnh của mẫu sinh thiết thận
Đây là hình ảnh dưới kính hiển vi điện tử
Đây là hình ảnh dưới kính hiển vi điện tử
Ca 7.2 Tường trình giải phẫu bệnh, trang 1:
LÂM SÀNG:
Bệnh nhân nữ, 20 tuổi. Viêm thận do Lupus. Đang điều trị bằng prednisolone và
mycophenolate.
Tiểu máu - 50
MÔ TẢ ĐẠI THỂ:
1 mẫu mô dài 10 mm màu nâu. Mẫu mô có cầu thận. [MF/NBF/EM]
MÔ TẢ VI THỂ:
Cắt ngang mẫu sinh thiết chứa vùng vỏ thận có 20 cầu thận, không có cầu thận
xơ hóa hòan tòan. Các cầu thận hơi dãn rộng và tăng sinh tế bào nhẹ, lên tới 5
nhân tế bào ở một số khỏang trung mô. Tăng nhẹ chất nền trong khỏang trung
mô. Các quai mao mạch bình thường và không có vi huyết khối. Màng đáy cầu
thận trơn láng. Không có tổn thương từng vùng, ổ họai tử, liềm, hoặc lắng đọng
phức hợp miễn dịch.
Ca 7.2 Tường trình giải phẫu bệnh, trang 2
Ống thận không dãn rộng, cũng không teo. Hiện diện rải rác hồng
cầu trong lòng ống. Không có xơ hóa hoặc viêm mô kẽ. Một động
mạch thận cho thấy có hiện tượng bị tách ra và đứt đọan của lớp mô
liên kết kết hợp với dãn rộng thành động mạch làm tắc nghẽn lòng
động mạch lên đến 50%. Các động mạch thận nhỏ khác có hiện
tượng xơ hóa tối thiểu. Tiểu động mạch bình thường. Không có viêm
mạch máu.
NHUỘM HÓA MÔ MIỄN DỊCH:
IgA - Bắt màu trong lòng quai mao mạch.
IgG - Bắt màu quai mao mạch thay đổi từ yếu đến trung bình.
IgM - bắt màu trung mô yếu.
Fibrin - bắt màu trong lòng quai mao mạch.
C3c - bắt màu trung mô yếu.
C1q - bắt màu trung mô mạnh.
Ca 7.2 Tường trình giải phẫu bệnh, trang 3:
KÍNH HIỂN VI ĐIỆN TỬ:
Cắt ngang mẫu sinh thiết cho thấy độ dài màng đáy cầu thận bình
thường và cấu trúc tb podocyte bình thường. Có lắng đọng phức hợp
miễn dịch ít ở trung mô và không có lắng đọng ở lớp dưới biểu mô,
trong màng và dưới nội mạc.
CHẨN ĐÓAN:
Sinh thiết thận: Viêm thận do Lupus nhóm II theo WHO (Viêm thận do
Lupus có tăng sinh trung mô); Không có tổn thương nhu mô.
Chẩn đóan phân biệt Viêm thận
do Lupus có tăng sinh trung mô
Bệnh thận IgA
– Dựa vào hóa mô miễn dịch, kính hiển vi điện tử,
các dữ kiện lâm sàng/cận lâm sàng
Viêm cầu thận hậu nhiễm
– Dựa vào hóa mô miễn dịch, kính hiển vi điện tử,
các dữ kiện lâm sàng/cận lâm sàng
Viêm cầu thận tăng sinh màng nhẹ
– Dựa vào hóa mô miễn dịch, kính hiển vi điện tử
Ca 7.3:
Bệnh nhân nữ, 45 tuổi
Lupus đỏ hệ thống được chẩn đóan
cách 5 năm
Tổn thương da và khớp
Tăng huyết ápHypertension
C3 và C4 trước đây thấp, nay bình
thường
Cr 0.10
DS DNA 28.9, ANA positive 1/640.
Đạm niệu 1.94g/day
Cặn lắng nước tiểu sạch
Ca 7.3 – Xét nghiệm nước tiểu:
Que nhúng nước tiểu
– Máu 3+
– Protein 2+
– Glucose âm tính
TPTNT
– pH 5.5
– protein 1.82g/L
– Tỉ số protein/creatinine 157mg/mmol creatinine (15-35)
– Cặn lắng
o <2 x106 RBC/L có nguồn gốc cầu thận (<13x106/L)
o <2 x106 WBC/L (<2x106/L)
o Không có trụ
Ca 7.3 – Sinh hóa máu:
Na 137 mmol/L (135-145)
K 4.4mmol/L (3.5-5.5)
Urea 4.3 mmol/L (2.5-8.3)
Creatinine 110 µmol/L (50-90)
eGFR 54 mL/min/m2 (>60)
Albumin 32 g/L (35-50)
Protein tòan phần 54 g/L (60-82)
Ca 7.3 – Các xét nghiệm khác:
Công thức máu
– Hb 129 g/L (115-150)
– Bạch cầu 10.4 x109/L (4.0-11.0)
– Tiểu cầu 370 x109/L (140-400)
– Hồng cầu 4.14 x1012/L (3.80-5.10)
– Hct 0.37 L/L (0.35-0.45)
– MCV 89.9 fL (80.0-96.0)
– MCH 31.2 pg (27.0-33.0)
– MCHC 347 g/L (320-360)
Tự kháng thể:
– ANA dương tính, đồng nhất, hiệu giá 1/640
– dsDNA 28.92 IU/mL (0.4.0)
Bổ thể máu
– C3 0.96 g/L (0.9-2.0)
– C4 0.36 g/L (0.15-0.45)
Đây là hình ảnh của mẫu sinh thiết thận
H&E x2
H&E x10
H&E x40H&E x40
Đây là hình ảnh của mẫu sinh thiết thận
H&E x40
Đây là hình ảnh của mẫu sinh thiết thận
PAS x20 OVG x20
AgMT x40Masson x20
Đây là hình ảnh của mẫu sinh thiết thận
AgMT x100AgMT x100
Masson x100
fibrin x40 C3 x40 C1q x40
IgA x20 IgG x20 IgM x20
Đây là hình ảnh của mẫu sinh thiết thận
Ca 7.3 Tường trình giải phẫu bệnh, trang 1:
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG:
Lupus đỏ hệ thống được chẩn đóan cách 5 năm có tổn thương da và khớp. Tăng
huyết áp. C3, C4 thấp từng đợt, nay bình thường. Cr 0.10.
DS DNA 28.9, ANA dương tính hiệu giá 1/640. Đạm niệu 1.94g/ngày. Cặn lắng
nước tiểu sạch.
MÔ TẢ ĐẠI THỂ:
“Sinh thiết thận": Một mẫu mô dài 8mm, cố định bằng dung dịch formol. Một ít
được xử lý để xem dưới kính hiển vi điện tử. (ML)
KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC:
Mẫu sinh thiết chứa chủ yếu vùng vỏ thận và bao gồm 21 cầu thận, trong đó có hai
cầu thận bị xơ hóa hòan tòan. Một cầu thận có liềm tế bào một phần. Không có vùng
họai tử. Một số cầu thận có hiện tượng xơ dính các quai mao mạch. Các cầu thận
không xơ hóa bị dãn rộng, có hiện tượng tăng sinh tế bào trung mô. Tăng sinh đáng
kể chỉ chiếm dưới 50% của cầu thận. Quan sát thấy lắng đọng phức hợp miễn dịch ở
trung mô. Nhiều quai mao mạch dày thành và nhuộm bạc cho thấy hiện tượng hai
màng đáy (double contours) đi kèm với lắng đọng phức hợp miễn dịch trong màng.
Lắng đọng phức hợp miễn dịch dưới nội mạc và một ít lắng đọng dưới lớp biểu mô,
một số kết tụ lại hình thành nên những gai (spikes).
Ca 7.3 Tường trình giải phẫu bệnh, trang 2:
Có hiện tượng xơ hóa mô kẽ từng vùng đi kèm với teo ống thận, chiếm khỏang
5% vùng vỏ. Viêm nhẹ. Một số ống thận có chứa trụ hồng cầu. Tế bào biểu mô
ống thận bình thường. Tiểu động mạch bình thường. Có hiện tượng dày, xơ hóa
lớp áo trong các động mạch.
NHUỘM HÓA MÔ MIỄN DỊCH:
IgA - bắt màu dạng hạt, mức độ trung bình một số vùng trung mô và nhiều
quai mao mạch.
IgG - bắt màu mức độ trung bình nhiều vùng trung mô và nhiều quai mao
mạch.
IgM -bắt màu mức độ trung bình nhiều vùng trung mô và nhiều quai mao
mạch.
Fibrin - bắt màu mức độ yếu một số vùng trung mô và một số quai mao mạch.
C3c - bắt màu mức độ trung bình một số vùng trung mô và quai mao mạch.
C1q - bắt màu mức độ mạnh trong khỏang trung mô và quai mao mạch.
CHẨN ĐÓAN:
“Sinh thiết thận": Viêm thận do Lupus, WHO Nhóm III A/C (Viêm cầu thận tăng
sinh trung mô khu trú) kèm với tổn thương nhu mô rất nhẹ. (MJF/bm)
Chẩn đóan phân biệt viêm thận do
Lupus tăng sinh trung mô khu trú
Bệnh thận IgA
– Dựa vào hóa mô miễn dịch, kính hiển vi điện tử, các dữ kiện lâm sàng/cận
lâm sàng
Ban xuất huyết Henoch-Schonlein
– Dựa vào hóa mô miễn dịch, kính hiển vi điện tử, các dữ kiện lâm sàng/cận
lâm sàng
Viêm cầu thận liềm ít lắng đọng phức hợp miễn dịch (Pauci immune
crescentic GN)
– Dựa vào hóa mô miễn dịch, kính hiển vi điện tử, các dữ kiện lâm sàng/cận
lâm sàng
Viêm cầu thận trong bệnh cảnh nhiễm trùng (viêm nội tâm mạc nhiễm
trùng, hậu nhiễm)
– Dựa vào hóa mô miễn dịch, kính hiển vi điện tử, các dữ kiện lâm sàng/cận
lâm sàng
Ca 7.4:
Bệnh nhân nữ, 27 tuổi
Có đợt bùng phát Lupus gần đây
– Cặn lắng nước tiểu dạng họat động
– phù
– Tăng huyết áp
– C3 và C4 thấp
– creatinine 70µmmol/L
– Đạm niệu 3g/24h
Bệnh nhân được chẩn đóan viêm thận do
Lupus thể hỗn hợp gồm sang thương màng và
tăng sinh lan tỏa trrên sinh thiết thận cách 2
năm và được điều trị bằng pulse
cyclophosphamide.
Bệnh nhân được cho 1g methylprednisolone
trong 3 ngày qua.
Ca 7.4 – xét nghiệm nước tiểu:
Que nhúng nước tiểu
– Máu 2+
– protein 2+
– Đường âm tính
TPTNT
– pH 6.0
– protein 2.84g/L
– Tỉ số protein/creatinine 546mg/mmol creatinine (15-35)
– Cặn lắng
o 630 x106 RBC/L có nguồn gốc cầu thận (<13x106/L)
o 50 x106 WBC/L (<2x106/L)
o 50 x103/L trụ hyaline và trụ hạt
Ca 7.4 – sinh hóa máu:
Na 138 mmol/L (135-145)
K 4.6mmol/L (3.5-5.5)
Chlor 116 mmol/L (95-110)
Bicarbonate 14 mmol/L (22-30)
Urea 5.8 mmol/L (2.5-8.3)
Creatinine 80 µmol/L (50-90)
eGFR >60 mL/min/m2) >60
Albumin 24 g/L (35-50)
Protein tòan phần 56 g/L (60-82)
Ca 7.4 – các xét nghiệm khác:
Huyết học
– Hb 89 g/L (115-150)
– Bạch cầu 3.7 x109/L (4.0-11.0)
– Tiểu cầu 101 x109/L (140-400)
– Hồng cầu 2.82 x1012/L (3.80-5.10)
– Hct 0.26 L/L (0.35-0.45)
– MCV 91.7 fL (80.0-96.0)
– MCH 31.6 pg (27.0-33.0)
– MCHC 345 g/L (320-360)
Thiếu máu đẳng sắc, đẳng bào, mức độ trung
bình
Tự kháng thể:
– dsDNA 64.2 IU/mL (0.4.0)
Bổ thể máu
– C3 0.36 g/L (0.9-2.0)
– C4 0.05 g/L (0.15-0.45)
OVG x40
H&E x2 H&E x10
AgMT x10
Đây là hình ảnh của mẫu sinh thiết thận
H&E x40 PAS x40
Masson x40 AgMT x40
Đây là hình ảnh của mẫu sinh thiết thận
IgA x40 IgG x40
fibrin x40
IgM x40
C3 x40 C1q x40
Đây là hình ảnh của mẫu sinh thiết thận
Đây là hình ảnh mẫu sinh thiết thận dưới kính
hiển vi điện tử
Ca 7.4 Tường trình giải phẫu bệnh, trang 1
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG:
Bệnh nhân nữ, 27 tuổi. Được chẩn đóan Viêm thận do Lupus Grade IV/V trên
sinh thiết thận cách 2 năm; Điều trị pulse cyclo. Đợt bùng phát Lupus: cặn
lắng nước tiểu dạng họat động, phù, creatinine 80, tăng HA.
Đạm niệu 3g /24h. C3 thấp, C4 thấp. Pulse MethylPrednisolone 1g x3/7.
MÔ TẢ ĐẠI THỂ:
“Sinh thiết thận": 3 mẫu mô nâu nhạt dài 4mm, 12mm and 12mm, khó nhận
diện cầu thận. (TH)
MÔ TẢ VI THỂ:
Mẫu sinh thiết có ¾ là vỏ thận. Có 64 cầu thận, trong đó có 3 bị xơ hóa hòan
tòan. Hai cầu thận có liềm xơ lớn nhưng không có liềm tế bào. Một số cầu thận
còn sống cho thấy xơ hóa một phần kèm xơ dính các quai mao mạch. Một số
cầu thận dãn rộng, có sự tăng sinh đáng kể tế bào và chất nền trung mô. Thấy có
mảnh vụn nhân tế bào ở một vài nơi nhưng không có họai tử fibrin rõ ràng.
Lắng đọng phức hợp miễn dịch trong trung mô rất nhiều. Quai mao mạch dày
thành, lắng đọng phức hợp miễn dịch trong lớp dưới nội mạc rất nhiều, một số
lắng đọng trong thành, và ở lớp dưới biểu mô. Dưới 20% các quai mao mạch có
sự thay đổi màng đáy. Các giọt tái hấp thu protein được quan sát thấy ở một số
tế bào biểu mô tạng.
Ca 7.4 Tường trình giải phẫu bệnh, trang 2
Có hiện tượng xơ hóa mô kẽ không đều, thấm nhập tế bào viêm mãn tính mức
độ nhẹ, teo ống thận, ảnh hưởng 15% vỏ thận. Một số tế bào biểu mô ống lượn
gần có hiện tượng không bào hóa. Các tiểu động mạch bị hyaline hóa nhẹ, một
số động mạch bị dày, xơ hóa lớp áo trong.
NHUỘM HÓA MÔ MIỄN DỊCH:
IgA - bắt màu mức độ mạnh, không đều vùng trung mô và các quai mao
mạch.
IgG - bắt màu mức độ trung bình, không đều vùng trung mô và các quai
mao mạch.
IgM - giống IgG.
Fibrin - bắt màu mức độ nhẹ vùng trung mô và các quai mao mạch; mức độ
trung bình trong một vùng.
C3c - giống IgG.
C1q - bắt màu mức độ mạnh vùng trung mô và các quai mao mạch.
CHẨN ĐÓAN:
Sinh thiết thận lần 2: Viêm thận do Lupus tăng sinh lan tỏa, WHO nhóm
IV(S)A kèm với tổn thương nhu mô mức độ nhẹ nhưng không có liềm họat
động.
Ca 7.4 Tường trình giải phẫu bệnh, trang 3
BÌNH LUẬN:
Tổn thương nhu mô đã tiến triển từ lần sinh thiết trước. Lần này,
tăng sinh tế bào trung mô tương tự lần trước nhưng khỏang trung mô
dãn rộng hơn, phức hợp miễn dịch lắng đọng lan tỏa hơn và các tổn
thương từng vùng xuất hiện nhiều hơn.
TƯỜNG TRÌNH BỔ SUNG – KÍNH HIỂN VI ĐIỆN TỬ
Vùng trung mô tăng sinh tế bào và chất nền nhiều hơn. Lắng đọng
phức hợp miễn dịch trong khỏang trung mô nhiều hơn. Tế bào nội
mạc không thay đổi đáng kể. Có hiện