Mục tiêu: Nữ giới có tiên lượng xấu hơn sau nhồi máu cơ tim và sau tái thông mạch vành và được quy do
kích thước mạch vành nhỏ hơn nam giới. Phần lớn nghiên cứu về mối liên quan giữa kích thước mạch vành và
giới tính được khẳng định trên chụp mạch vành và qua tử thi. Việc đánh giá mối liên quan này trên in vivo chưa
nhiều, do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của giới tính lên kích thước mạch vành bằng kỹ
thuật siêu âm nội mạch vành (IVUS).
Phương pháp: Chúng tôi thực hiện IVUS trên 56 nữ và 159 nam giới và tiến hành đo đường kính mạch
máu và diện tích mạch máu trên các đoạn mạch vành bình thường. Kích thước mạch vành được điều chỉnh theo
diện tích da. Chúng tôi đánh giá sự liên quan giữa giới tính và kích thước mạch vành bằng phân tích tuyến tính
đơn biến và đa biến.
Kết quả: Nữ giới có đường kính và diện tích động mạch nhỏ hơn nam giới, 3,81 ± 0,54mm vs 4,00 ±
0,68mm; p=0,055; 11,65 ± 3,29mm2 vs 13,16 ± 4,47mm2, p=0,022. Kích thước mạch vành có liên quan tuyến tính
thuận với diện tích da cơ thể qua phương trình hồi qui tuyến tính y = 2,48 + 0,88x đối với đường kính động mạch
và y = 2,41 + 6,18x đối với diện tích động mạch (p<0,001). Sau khi hiệu chỉnh theo diện tích da, kích thước mạch
vành không còn liên quan với giới tính.
Kết luận: Kích thước động mạch vành ở nữ giới nhỏ hơn nam giới. Tuy nhiên mối liên quan mất đi khi điều
chỉnh theo diện tích da.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của giới tính lên kích thước động mạch vành được đánh giá bởi siêu âm nội mạch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa II 32
ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH LÊN KÍCH THƯỚC ĐỘNG MẠCH VÀNH
ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ BỞI SIÊU ÂM NỘI MẠCH
Hoàng Văn Sỹ*, Châu Ngọc Hoa*, Võ Thành Nhân**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nữ giới có tiên lượng xấu hơn sau nhồi máu cơ tim và sau tái thông mạch vành và được quy do
kích thước mạch vành nhỏ hơn nam giới. Phần lớn nghiên cứu về mối liên quan giữa kích thước mạch vành và
giới tính được khẳng định trên chụp mạch vành và qua tử thi. Việc đánh giá mối liên quan này trên in vivo chưa
nhiều, do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu sự ảnh hưởng của giới tính lên kích thước mạch vành bằng kỹ
thuật siêu âm nội mạch vành (IVUS).
Phương pháp: Chúng tôi thực hiện IVUS trên 56 nữ và 159 nam giới và tiến hành đo đường kính mạch
máu và diện tích mạch máu trên các đoạn mạch vành bình thường. Kích thước mạch vành được điều chỉnh theo
diện tích da. Chúng tôi đánh giá sự liên quan giữa giới tính và kích thước mạch vành bằng phân tích tuyến tính
đơn biến và đa biến.
Kết quả: Nữ giới có đường kính và diện tích động mạch nhỏ hơn nam giới, 3,81 ± 0,54mm vs 4,00 ±
0,68mm; p=0,055; 11,65 ± 3,29mm2 vs 13,16 ± 4,47mm2, p=0,022. Kích thước mạch vành có liên quan tuyến tính
thuận với diện tích da cơ thể qua phương trình hồi qui tuyến tính y = 2,48 + 0,88x đối với đường kính động mạch
và y = 2,41 + 6,18x đối với diện tích động mạch (p<0,001). Sau khi hiệu chỉnh theo diện tích da, kích thước mạch
vành không còn liên quan với giới tính.
Kết luận: Kích thước động mạch vành ở nữ giới nhỏ hơn nam giới. Tuy nhiên mối liên quan mất đi khi điều
chỉnh theo diện tích da.
Từ khóa: Kích thước mạch vành, giới tính, siêu âm nội mạch vành
ABSTRACT
THE INFLUENCE OF GENDER ON CORONARY ARTERY SIZE EVALUATED BY
INTRAVASCULAR ULTRASOUND
Hoang Van Sy, Chau Ngoc Hoa, Vo Thanh Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 32 - 37
Objectives: Women have a worse outcomes after myocardial infarction and coronary revascularization. The
explanation are likely multifactional but may include smaller coronary artery size. The potential relation between
arterial size and sex differences in prognosis is supported by angiography and autopsy studies. Intravascular
ultrasound (IVUS) has the unique ability to assess in vivo luminal and arterial areas. We studied the influence of
gender on coronary artery size by IVUS technique.
Methods: We perfomed IVUS in 56 women and 159 men and measured the arterial dimensions and vessel
area of the normal coronary artery segments. The coronary artery size was adjusted for body surface area (BSA).
We assessed the relationship between sex and arterial size by univariate analysis and multivariate analysis.
Results: Mean uncorrected arterial area and luminal area were significantly smaller in women than in men
(3.81 ± 0.54 mm vs 4.00 ± 0.68 mm, p=.055; 11.65 ± 3.29 mm2 vs 13.16 ± 4.47 mm2, p=0.022, respectively). The
* Bộ môn Nội ĐHYD-Tp.HCM ** Bộ môn Lão khoa ĐHYD-Tp.HCM
Tác giả liên lạc: ThS Hoàng Văn Sỹ ĐT: 0975979186 Email: hoangvansy@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 33
coronary arterial size also positively correlated with the BSA by the linear regression equation y=2.48 + 0.88 x for
the artey diamension and y =2.41 + 6.18 x for vessel area (p<.0001). After correction for BSA, the associations
between sex and artery size were no longer present.
Conclusion: Coronary artery size in women smaller than in men. However, the relationship was no longer
present after correction for BSA.
Keywords: Coronary artery size, gender, intravascular ultrasound
GIỚI THIỆU
Phụ nữ có tiên lượng xấu hơn nam giới sau
tái thông mạch vành và sau nhồi máu cơ tim
(NMCT) cấp, nguyên nhân được cho là do
kích thước mạch vành nhỏ hơn(4,12). Hơn nữa,
sau vỡ mảng xơ vữa, động mạch với kích
thước nhỏ hơn có nguy cơ tắc hoàn toàn và
NMCT cao hơn(3).
Sự liên quan giữa giới tính và kích thước
mạch vành đã được đánh giá bởi chụp mạch
vành và trên tử thiết và cũng đã cho thấy phụ
nữ có đường kính lòng mạch nhỏ hơn(2,10). Tuy
nhiên cả chụp mạch vành cản quang và tử
thiết cũng có những hạn chế nhất định(9).
Trong các trường hợp sang thương lệch tâm,
đường kính lòng mạch không phản ánh chính
xác diện tích lòng mạch thực sự. Hơn nữa
đường kính lòng mạch có thể bị đánh giá nhỏ
hơn bình thường do hiện diện tổn thương
mạch vành lan tỏa cũng như hiện tượng tái
định dạng mạch máu. Siêu âm nội mạch có thể
đánh giá chính xác trên in vivo kích thước
mạch máu do hình ảnh mạch vành qua siêu
âm được tái tạo bằng một chuỗi các lát cắt
ngang qua lòng mạch máu. Ngoài ra người ta
cũng chưa biết sự khác nhau về đường kính
lòng mạch giữa 2 giới đơn giản là do sự khác
nhau về kích thước cơ thể hay thực sự do giới
tính. Kích thước cơ thể có liên quan tới đường
kính động mạch vành và tử vong sau tái thông
mạch vành(1,7).
Tại việt nam, chưa có báo cáo nhiều về kích
thước mạch vành cũng như sự liên quan kích
thước mạch vành với giới tính bằng kỹ thuật
siêu âm nội mạch vành. Do vậy chúng tôi tiến
hành nghiên cứu khảo sát kích thước mạch vành
trên hai giới bằng kỹ thuật siêu âm nội mạch
vành và so sánh với kích thước mạch vành giữa
giới nam và nữ cũng như tìm mối liên quan với
diện tích da cơ thể với kích thước mạch vành.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chọn bệnh nhân
Giữa tháng sáu năm 2008 và tháng một năm
2012, 215 bệnh nhân đồng ý ký bản cam kết
tham gia nghiên cứu được làm siêu âm nội mạch
và chụp mạch vành để đánh giá bệnh mạch
vành tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Tp. Hồ Chí Minh.
Tại thời điểm thủ thuật, các dữ kiện về nhân
chủng học bao gồm tuổi, giới, chiều cao, cân
nặng, diên tích da cơ thể, yếu tố nguy cơ bệnh
tim mạch được thu thập.
Hình ảnh và phân tích trên siêu âm nội
mạch
Tất cả bệnh nhân sau khi chụp mạch vành sẽ
được làm siêu âm nội mạch vành. Thủ thuật siêu
âm nội mạch vành được thực hiện trong phòng
thông tim bằng máy siêu âm nội mạch vành
Volcano S5 của hãng Volcano (Mỹ) với đầu dò
siêu âm kỹ thuật số Eagle EyeRGold có tần số 20
MHz của hãng Volcano. Hình ảnh được lưu lại
trên đĩa DVD. Hệ thống phần mềm cài sẵn trong
máy cho phép vẽ các bờ tự động và tự động đo
các thông số trên IVUS bao gồm đường kính
lòng mạch hay mạch máu, diện tích lòng mạch
tại các đoạn mạch vành.
Mạch vành được xem là bình thường trên
chụp mạch nếu thành mạch trơn láng hoặc thâm
nhiễm gây hẹp không đáng kể thành mạch (hẹp
< 10% theo đường kính) và trên siêu âm nội
mạch có độ dày lớp áo trong < 0,5 mm (Hình 1).
Chỉ những đoạn mạch nào bình thường mới
được phân tích và đo các thông số: đường kính
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa II 34
lòng mạch nhỏ nhất, lớn nhất (ĐKLMNN,
ĐKLMLN -mm): đường kính nhỏ nhất, lớn nhất
qua điểm trung tâm lòng mạch và được đo từ
lớp màng chun trong bên này tới lớp màng chun
trong bên đối diện. Đường kính lòng mạch là
trung bình giữa đường kính lòng mạch nhỏ nhất
và lớn nhất; diện tích lòng mạch (DTL -mm2): là
vùng diện tích bao quanh bởi lớp áo trong/lớp
màng chun trong hay bề mặt nội mạc của mảng
xơ vữa.
Hình 1. Hình ảnh thành mạch vành bình thường với
hình ảnh 3 lớp áo trên siêu âm nội mạch.
Bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu nếu
hình ảnh đoạn phân tích trên chụp mạch vành
và trên siêu âm thỏa tiêu chuẩn bình thường.
Thống kê
Các số liệu được xử lý theo các thuật toán
thống kê y học bằng phần mềm SPSS 13.0.
Dùng phép kiểm Kolmogorov - Smirnov để
khảo sát xem phân phối có phải phân phối
chuẩn hay không. Các biến định lượng có
phân phối chuẩn được trình bày dưới dạng số
trung bình và độ lệch chuẩn. Nếu phân phối
không chuẩn sẽ được trình bày dưới dạng
trung vị và khoảng tứ vị. Các biến định tính
được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm. Để
so sánh giữa hai biến định lượng có phân phối
chuẩn chúng tôi dùng phép kiểm “t”. Nếu
phân phối không chuẩn dùng phép kiểm
Mann Whitney. Để so sánh sự khác biệt giữa
các biến định tính, chúng tôi dùng phép kiểm
chi bình phương và hiệu chỉnh theo Fisher’s
exact test.
KẾT QUẢ
Đặc trưng dân số
Tổng số 215 trường hợp, trong đó gồm 56 nữ
và 159 nam thỏa tiêu chuẩn chọn phân tích kích
thước mạch máu. Nữ giới chiếm 26% dân số
nghiên cứu và có tuổi trung bình cao hơn, diện
tích da nhỏ hơn nam giới có ý nghĩa thống kê;
trong khi chỉ số BMI không khác biệt có ý nghĩa
giữa hai nhóm (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc trưng dân số nghiên cứu.
Đặc điểm Nữ
(n= 56)
Nam
(n= 159)
P
Tuổi 64,50 ± 8,80 59,13 ± 9,66 <0,001
Chỉ số BMI 23,94 ± 3,24 24,02 ± 3,09 0,873
Chỉ số BSA 1,55 ± 0,13 1,71 ± 0,16 <0,001
Hội chứng mạch
vành cấp
21,4% 25,8% 0,515
Tăng huyết áp 64,3% 61,0% 0,664
Đái tháo đường 30,4% 33,3% 0,683
Rối loạn chuyển
hóa lipid máu
91,1% 83,0% 0,145
Hút thuốc lá 12,5% 49,1% <0,001
Rối loạn chuyển hóa lipid máu và tăng huyết
áp là hai nhóm yếu tố nguy cơ tim mạch chiếm tỉ
lệ cao nhất. Yếu tố nguy cơ giữa nam và nữ
không khác biệt quan trọng trừ nam giới hút
thuốc lá nhiều hơn, 49,1% vs 12,5%, và sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Kích thước mạch vành trong hai nhóm
Đường kính mạch vành: nhìn chung đường
kính mạch vành của nam lớn hơn đường kính
mạch vành của nữ, 4,00 ± 0,68mm vs 3,81 ±
0,54mm. Sự khác biệt tiến về ngưỡng có ý nghĩa
thống kê (p=0,055). Đối với từng đoạn mạch
vành, đường kính động mạch của nam cũng lớn
hơn của nữ nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa
trên phương diện thống kê (Bảng 2).
Bảng 2. Kích thước mạch vành của giới nam và giới
nữ.
Đặc điểm Chung
Giới
p
Nữ (n=56)
Nam
(n=159)
IVUS (n= 215) 3,95 ± 0,65 3,81 ± 0,54 4,00 ± 0,68 0,055
LM (n= 15) 4,63 ± 0,81 4,24 ± 0,66 4,77 ± 0,83 0,275
LADI (n=74) 3,95 ± 0,58 3,84 ± 0,57 3,98 ± 0,59 0,414
LADII (n=79) 3,75 ± 0,53 3,75 ± 0,48 3,75 ± 0,56 0,966
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 35
Đặc điểm Chung
Giới
p
Nữ (n=56)
Nam
(n=159)
LADIII (n=5) 3,61 ± 0,49 3,61 ± 0,49
LCxI (n= 8) 3,89 ± 0,43 4,00 ± 0,57 3,85 ± 0,44 0,697
LCxII (n=8) 3,37 ± 0,45 3,20 ± 0,70 3,47 ± 0,29 0,459
RCAI (n= 7) 4,88 ± 0,55 4,88 ± 0,55
RCAII (n=15) 4,19 ± 0,58 4,14 ± 0,54 4,20 ± 0,62 0,893
RCAIII (n=4) 4,80 ± 0,75
Diện tích mạch vành: diện tích mạch vành ở
nam giới lớn hơn ở nữ, 13,16 ± 4,47mm2 và 11,65
± 3,29mm2 và sự khác biết có ý nghĩa thống kê,
p=0,022. Tuy nhiên nếu xét trên từng đoạn mạch
chưa có sự khác biệt giữa hai giới về diện tích
động mạch, dù nam giới có trị số diện tích động
mạch vành lớn hơn nữ giới (Bảng 3).
Bảng 3. Diện tích mạch vành ở giới nam và nữ.
Đặc điểm Chung
Giới
p
Nữ Nam
(n=56) (n=159)
IVUS (n= 215) 12,77 ± 4,24 11,65 ± 3,29 13,16 ± 4,47 0,022
LM (n= 15) 17,76 ± 4,87 14,24 ± 4,22 19,04 ± 4,60 0,092
LADI (n=74) 12,75 ± 3,82 11,86 ± 3,52 12,97 ± 3,89 0,316
LADII (n=79) 11,44 ± 3,17 11,26 ± 2,91 11,54 ± 3,34 0,705
LADIII (n=5) 9,60 ± 1,98 9,60 ± 1,98
LCxI (n= 8) 8,54 ± 2,23 12,55 ± 3,61 11,81 ± 2,79 0,768
LCxII (n=8) 9,42 ± 2,44 8,17 ± 3,37 8,76 ± 1,71 0,746
RCAI (n= 7) 18,64 ± 4,30 18,64 ± 4,30
RCAII (n=15)
14,287 ±
3,91
13,58 ± 3,42 14,45 ± 4,14 0,744
RCAIII (n=4)
18,618 ±
6,06
Kích thước mạch vành và diện tích da cơ thể
Sự liên quan giữa đường kính mạch vành
với diện tích da cơ thể: có mối liên quan thuận có
ý nghĩa thống kê giữa đường kính mạch vành và
diện tích da cơ thể,với hệ số tương quan Pearson
= 0,23 và p = 0,001 (Biểu đồ 1).
Biểu đồ 1. Sự liên quan giữa đường kính mạch vành
với diện tích da qua phương trình y = 2,48 + 0,88x.
Biểu đồ 2. Sự liên quan giữa diện tích mạch vành với
diện tích da cơ thể qua phương trình tuyến tính y =
2,41 + 6,18x.
Sự liên quan giữa diện tích mạch vành với
diện tích da cơ thể: có mối liên quan thuận yếu
giữa diện tích mạch vành với diện tích da cơ thể
với hệ số tương quan Pearson 0,25 và p<0,001
(Biểu đồ 2).
Sau điều chỉnh theo diện tích da, mối liên
quan giữa đường kính động mạch và diện tích
động mạch với giới tính không còn (Bảng 4).
Bảng 4. Mối liên quan tuyến tính tiên lượng kích
thước mạch vành.
Kích thước Nữ (n=56) Nam (n=159) P
Đường kính động
mạch hiệu chỉnh
2,46 ± 0,33 2,34 ± 0,42 0,058
Diện tích mạch vành
hiệu chỉnh
7,49 ± 1,95 7,67 ± 2,55 0,637
Kết quả cho thấy diện tích da là yếu tố tiên
lượng mạnh nhất kích thước mạch vành. Điều
này có nghĩa là cứ tăng 1m2 diện tích da cơ thể
thì đường kính mạch vành sẽ tăng 0,88 mm và
diện tích mạch vành sẽ tăng 6,18mm2.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa II 36
BÀN LUẬN
Nữ giới có kích thước mạch vành nhỏ hơn
nam giới, xét trên trị số trung bình của mạch
máu lẫn trên từng đoạn của từng nhánh động
mạch vành. Tuy nhiên chỉ có diện tích mạch
vành ở nam giới lớn hơn nữ giới có ý nghĩa về
mặt thống kê.
Dodge và cs(2) trong một phân tích kích thước
mạch vành trên chụp mạch cản quang ở 83 bệnh
nhân đã cho thấy đường kính lòng mạch trung
bình ở nữ giới nhỏ hơn nam giới 9%. Tương tự,
99 bệnh nhân được chụp mạch vành và được
phân tích bởi MacAlphin và cs(8) cũng đã cho
thấy nữ giới có đường kính thân chung và LAD
nhỏ hơn nam giới đáng kể (lần lượt là 2,6 vs 3,5
mm, và 2,4 vs 2,9 mm). Còn trên phẫu tích 144
ca, Roberts và cs(10) cũng cho thấy diện tích ngang
mạch vành ở nữ giới nhỏ hơn đáng kể nam giới
so với (5,9 vs 7,7 mm2, p<0,001).
Các nghiên cứu trên chụp mạch cản quang
lẫn trên tử thi đều không phải là đánh giá kích
thước mạch vành trên in vivo. Chụp mạch vành
có hạn chế trong việc đánh giá kích thước mạch
vành khi sang thương lệch tâm, hay khi tổn
thương mạch vành lan tỏa hoặc khi có hiện
tượng tái định dạng mạch máu. Do vậy để đánh
giá sự khác nhau về kích thước mạch vành trên
in vivo giữa hai giới, kỹ thuật siêu âm nội mạch
đã cho thấy vai trò thiết thực trên in vivo.
Sheifer và cs (11) phân tích trên 50 người nam
và 25 người nữ bằng kỹ thuật siêu âm nội mạch
cũng đã cho thấy diện tích thân chung và nhánh
LAD ở nữ nhỏ hơn ở nam đáng kể (lần lượt là
21,53 vs 26,95 mm2, P <0,001, và 14,68 vs 19,94
mm2, P =0,002).
Komowski và cs(6) cũng bằng kỹ thuật IVUS
đã không cho thấy sự khác biệt về kích thước
giữa hai giới sau khi hiệu chỉnh theo diện tích da
cơ thể. Tuy nhiên nghiên cứu này có hạn chế là
chọn lựa các vị trí mạch máu khác nhau mà
không hoàn toàn bình thường. Điều này có thể là
yếu tố gây nhiễu do hiện tượng tái định dạng
mạch vành.
Ngược lại, Kimgon và cs(5) trên 257 động
mạch thân chung được làm IVUS đã cho thấy
diện tích mạch máu ở nữ nhỏ hơn nam và cả giới
tính và diện tích da là các yếu tố tiên lượng độc
lập kích thước mạch vành.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, cả đường
kính mạch vành lẫn diện tích mạch vành đều có
liên quan tuyến tính với diện tích da cơ thể đáng
kể. Nếu diện tích da tăng 1 mm2 thì đường kích
mạch vành sẽ tăng thêm 0,88 mm và diện tích
mạch vành sẽ tăng thêm 6,18 mm2. Nữ giới có
diện tích da nhỏ hơn đáng kể so với nam giới
(1,55 ± 0,13 vs 1,72 ± 0,16, p<0,001). Sau khi hiệu
chỉnh theo diện tích da, sự liên quan giữa giới
tính và kích thước động mạch không còn. Thông
thường người ta cho rằng, nữ giới có mạch vành
nhỏ hơn do kích thước cơ thể nhỏ hơn và vì vậy
biến cố mạch vành nặng hơn. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng tái khẳng định sự liên
quan dương tính giữa kích thước cơ thể và kích
thước mạch vành. Nhiều nghiên cứu về đường
kính mạch vành đã cho thấy sau khi hiệu chỉnh
theo diện tích cơ thể, sự khác nhau về kích thước
mạch vành giữa hai giới đã mất đi có ý nghĩa về
mặt thống kê (6,8). Nghiên cứu của chúng tôi cũng
cho thấy sau khi hiệu chỉnh theo diện tích da,
diện tích mạch vành và đường kính động mạch
vành mất đi mối liên quan với giới tính. Ngược
lại, trong nghiên cứu của Sheifer và cs (11) đã cho
thấy giới tính độc lập với diện tích da và có mối
liên quan với diện tích mạch vành.
Cơ chế tại sao nữ giới có kích thước mạch
vành nhỏ hơn nam giới vẫn chưa rõ. Có thể do
sự khác nhau về mức hormon kiểm soát trương
lực và kích thước mạch máu giữa hai giới.
Estrogen ảnh hưởng tới chức năng nội mạch và
sự vận mạch, vì vậy có thể hiện diện các yếu tố
chuyên biệt giới tính phối hợp gây ảnh hưởng
lên kích thước mạch vành.
Tuổi cũng có thể là một yếu tố ảnh hưởng
tới kích thước mạch vành. Trong các nghiên
cứu trước đây(10) đã cho thấy một sự kết hợp
giữa tuổi và diện tích mạch vành. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, nữ giới có tuổi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 37
trung bình lớn hơn nam giới đáng kể và tuổi
có thể là yếu tố gây nhiễu cho sự so sánh về
giới tính và sẽ được đánh giá trong một
nghiên cứu khác của chúng tôi.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã cho thấy nữ giới có diện tích
mạch vành nhỏ hơn đáng kể so với nam giới.
Đường kính mạch vành ở nam giới lớn hơn nữ
giới với sự khác biệt tiến về ngưỡng có ý nghĩa
thống kê. Kích thước mạch vành liên quan tuyến
tính thuận với diện tích da cơ thể. Tuy nhiên sau
khi điều chỉnh theo diện tích da, kích thước động
mạch mất đi mối liên quan với giới tính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bell MR, Holmes DR Jr, Berger PB, Garratt KN, Bailey KR,
Gersh BJ (1993), "The changing in-hospital mortality of women
undergoing percutaneous transluminal coronary angioplasty".
JAMA, 269(16), pp. 2091-2095.
2. Dodge JT, et al (1992), "Lumen diameter of normal human
coronary arteries. Influence of age, sex, anatomic variation, and
left ventricular hypertrophy or dilation". Circulation, 86(1), pp.
232-246.
3. Fuster V, Badimon L, Badimon JJ, Chesebro JH (1992), "The
pathogenesis of coronary artery disease and the acute coronary
syndromes (1)". N Engl J Med, 326(4), pp. 242-250.
4. Kelsey SF, James, M, Holubkov, AL et al (1993), "Results of
percutaneous transluminal coronary angioplasty in women.
1985-1986 National Heart, Lung, and Blood Institute's
Coronary Angioplasty Registry". Circulation, 87(3), pp. 720-
727.
5. Kim SG et al. (2004), "The importance of gender on coronary
artery size: in-vivo assessment by intravascular ultrasound".
Clin Cardiol, 27(5), pp. 291-294.
6. Kornowski R et al. (1997), "Comparison of men versus women
in cross-sectional area luminal narrowing, quantity of plaque,
presence of calcium in plaque, and lumen location in coronary
arteries by intravascular ultrasound in patients with stable
angina pectoris". Am J Cardiol, 79(12), pp. 1601-1605.
7. Loop FD et al (1983), "Coronary artery surgery in women
compared with men: analyses of risks and long-term results". J
Am Coll Cardiol, 1(2 Pt 1), pp. 383-390.
8. MacAlpin RN et al (1973), "Human coronary artery size during
life. A cinearteriographic study". Radiology, 108(3), pp. 567-576.
9. Nissen SE, Yock P (2001), "Intravascular ultrasound: novel
pathophysiological insights and current clinical applications".
Circulation, 103(4), pp. 604-616.
10. Roberts, CS, Roberts WC (1980), "Cross-sectional area of the
proximal portions of the three major epicardial coronary
arteries in 98 necropsy patients with different coronary events.
Relationship to heart weight, age and sex". Circulation, 62(5),
pp. 953-959.
11. Sheifer SE, Canos MR et al. (2000), "Sex differences in coronary
artery size assessed by intravascular ultrasound". Am Heart J,
139(4), pp. 649-653.
12. Vaccarino V et al (2009), "Sex differences in mortality after
acute myocardial infarction: changes from 1994 to 2006". Arch
Intern Med, 169(19), pp. 1767-1774.