Ảnh hưởng của phản ứng viêm trên định lượng kẽm, sắt, và đồng huyết thanh ở học sinh Cấp 1

Mở đầu: Phản ứng viêm có thể ảnh hưởng lên kết quả định lượng các vi chất nhưng hiệu quả này còn chưa rõ ràng ở trẻ em lành mạnh. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối liên quan giữa CRP huyết thanh và định lượng kẽm, sắt, đồng trong huyết thanh. Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: Học sinh cấp 1 từ 6-11 tuổi tại 5 trường tiểu học công của một vùng thu nhập thấp ở thành phố Guatemala, Guatemala tháng 2/2006. Có 634 được đo CRP huyết thanh (đo bằng phương pháp nhậy cảm cao hs-CRP có ngưỡng phát hiện 0,1 mg/L), kẽm, phosphatase kiềm, albumin, ferritin, đồng trong huyết thanh, và hemoglobin. Kết quả: Xuất độ kẽm thấp (<65 µg/dL), ferritin thấp (<15 µg/L), và đồng thấp (<90 µg/dL) trong huyết thanh là 21%, 2,1%, và 23,8%. CRP huyết thanh có trung vị (bách phân vị 25, 75) là 0,56 (0,26, 1,54) mg/L. Nồng độ CRP huyết thanh liên quan dương tính với nồng độ ferritin và đồng huyết thanh (r = 0,23 và 0,29; p <0,0001) nhưng không liên quan với kẽm huyết thanh và các chất khác (p >0,05). Ở tất cả mọi điểm cắt của CRP, nhóm CRP cao đều có nồng độ feritin và đồng cao hơn nhóm CRP thấp (p <0,05). Nhóm CRP cao cũng có xuất độ đồng thấp thấp hơn nhóm CRP thấp (p <0,05). Kết luận: Nồng độ CRP huyết thanh liên quan với nồng độ feritin và đồng huyết thanh nhưng không liên quan với nồng độ kẽm huyết thanh ở học sinh cấp 1.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 587 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của phản ứng viêm trên định lượng kẽm, sắt, và đồng huyết thanh ở học sinh Cấp 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 24 ẢNH HƯỞNG CỦA PHẢN ỨNG VIÊM TRÊN ĐỊNH LƯỢNG KẼM, SẮT, VÀ ĐỒNG HUYẾT THANH Ở HỌC SINH CẤP 1 Bùi Quang Vinh* TÓM TẮT Mở đầu: Phản ứng viêm có thể ảnh hưởng lên kết quả định lượng các vi chất nhưng hiệu quả này còn chưa rõ ràng ở trẻ em lành mạnh. Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối liên quan giữa CRP huyết thanh và định lượng kẽm, sắt, đồng trong huyết thanh. Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: Học sinh cấp 1 từ 6-11 tuổi tại 5 trường tiểu học công của một vùng thu nhập thấp ở thành phố Guatemala, Guatemala tháng 2/2006. Có 634 được đo CRP huyết thanh (đo bằng phương pháp nhậy cảm cao hs-CRP có ngưỡng phát hiện 0,1 mg/L), kẽm, phosphatase kiềm, albumin, ferritin, đồng trong huyết thanh, và hemoglobin. Kết quả: Xuất độ kẽm thấp (<65 µg/dL), ferritin thấp (<15 µg/L), và đồng thấp (<90 µg/dL) trong huyết thanh là 21%, 2,1%, và 23,8%. CRP huyết thanh có trung vị (bách phân vị 25, 75) là 0,56 (0,26, 1,54) mg/L. Nồng độ CRP huyết thanh liên quan dương tính với nồng độ ferritin và đồng huyết thanh (r = 0,23 và 0,29; p 0,05). Ở tất cả mọi điểm cắt của CRP, nhóm CRP cao đều có nồng độ feritin và đồng cao hơn nhóm CRP thấp (p <0,05). Nhóm CRP cao cũng có xuất độ đồng thấp thấp hơn nhóm CRP thấp (p <0,05). Kết luận: Nồng độ CRP huyết thanh liên quan với nồng độ feritin và đồng huyết thanh nhưng không liên quan với nồng độ kẽm huyết thanh ở học sinh cấp 1. Từ khóa: CRP, kẽm, feritin, đồng, phản ứng viêm, chất chỉ định sinh học. ABSTRACT THE EFFECT OF INFLAMMATION ON MEASUREMENTS OF SERUM ZINC, FERRITIN, AND COPPER IN PRIMARY SCHOOL CHILDREN Bui Quang Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 24 - 30 Background: Inflammation may affect biomarkers of trace element status but its effects in healthy children are inconclusive. Objectives: We assessed the association between serum C-reactive protein and biomarkers of zinc, iron, and copper. Patients and methods: School children from 6 to 11 years of age in 5 public schools in a low-income area in Guatemala City, Guatemala in February 2006. Serum CRP (using a high-sensitive method with detection limit of 0.1 mg/L), zinc, alkaline phosphatase, albumin, ferritin, copper, and hemoglobin were measured in 634 children. Results: The prevalence of low serum zinc < 65 µg/dL, ferritin <15 µg/L, and copper <90 µg/dL were 21%, 2.1%, and 23.8%. Serum CRP median (25th, 75th percentiles) was 0.56 (0.26, 1.54) mg/L. CRP concentration was positively associated with ferritin and copper concentrations (r = 0.23 and 0.29, respectively; p <0.0001); but * Bộ Môn Nhi, Đại Học Y Dược TP.HCM, Bệnh Viện Nhi Đồng 1. Tác giả liên lạc: TS.BS Bùi Quang Vinh, ĐT: 0903719200, Email: buiquangv@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa  25 not with serum zinc and other biomarkers (p >0.05). Regardless of CRP cutoffs, high (>cutoff) CRP levels had higher ferritin concentrations, higher copper concentrations (p <0.05) than low (≤cutoff) CRP levels (p <0.05). High CRP levels also had lower prevalence of low serum copper (p<0.05). Conclusions: Serum CRP concentration was positively associated with serum ferritin and copper concentrations, but not with serum zinc concentration. Keywords: C-reactive protein CRP, zinc, ferritin, copper, inflammatory acute reaction, biomarker. MỞ ĐẦU Phản ứng viêm có thể gây thay đổi tạm thời nồng độ các chất chỉ định tình trạng kẽm, sắt, và đồng cơ thể(8,9). Ngay cả trẻ có vẻ khỏe mạnh cũng có thể có nồng độ các chất chỉ định của phản ứng viêm tăng. Tuy nhiên, ảnh hưởng của phản ứng viêm trên những vi chất này không đồng nhất và chưa chắc chắn. Nhiều nghiên cứu cho thấy tác dụng của phản ứng viêm lên ferritin huyết thanh rất mạnh bởi vì feritin là một protein phản ứng cấp (acute phase protein, APP) của phản ứng viêm. Ảnh hưởng của viêm trên kẽm huyết thanh và đồng huyết thanh có thể yếu hơn(4). Trong khi một số nghiên cứu tìm thấy liên quan ý nghĩa giữa viêm và nồng độ kẽm huyết thanh trong dân số cộng đồng, những nghiên cứu khác báo cáo không có liên quan. Vài nghiên cứu khảo sát liên quan giữa viêm và nồng độ đồng huyết thanh trên các bệnh nhân nhập viện và người lớn tự nguyện(1,2,5,6). Tuy nhiên, theo chúng tôi được biết, chưa có nghiên cứu nào xác nhận mối liên quan này ở trẻ em lành mạnh. Ngoài ra, việc đánh giá liên quan giữa phản ứng viêm và các vi chất ở trẻ khỏe mạnh gặp nhiều khó khăn vì phản ứng viêm ở trẻ khỏe mạnh có thể thấp hơn và khó phát hiện hơn so với trẻ nhập viện. Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) khuyến cáo việc sử dụng một hoặc nhiều APP cấp khi đo lường feritin huyết thanh, chẳng hạn như dùng CRP, alpha-1 acid glycoprotein AGP, và alpha-1 antichemotrypsin(10). CRP huyết thanh là một APP được sử dụng nhiều nhất trong những nghiên cứu cộng đồng. Những phương pháp đo lường truyền thống chỉ phát hiện được nồng độ CRP >3 mg/L(3); do đó, khó có khả năng phát hiện liên quan giữa CRP với các vi chất khác trong huyết thanh. Gần đây có nhiều phương pháp mới với độ nhậy cao (high-sentitive, hs-CRP) có thể đo được CRP huyết thanh thấp đến 0,1 mg/L. Trong số những phương pháp này, phương pháp đo mờ miễn dịch tăng cường bằng hạt latex (latex-enhanced immunonephelometry) được chọn làm chuẩn để so sánh và được Cục Quản Lý Thực Phẩm và Dược Phẩm Mỹ (FDA) chấp nhận để đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch và mạch máu ngọai biên. Bài báo này nhằm nghiên cứu mối liên quan giữa CRP huyết thanh và các chất chỉ định tình trạng kẽm, sắt, và đồng trong huyết thanh ở trẻ lành mạnh trong cộng đồng bằng phương pháp hs-CRP chuẩn đo mờ miễn dịch tăng cường latex. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng Đối tượng nghiên cứu là học sinh cấp 1 ở một vùng thu nhập thấp ở San Jose la Communidad, thành phố Guatemala, nước Guatemala. Tất cả các trẻ em tại 5 trường công lập từ lớp 1 đến lớp 4 (6-11 tuổi) được chọn nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ là bất kỳ bệnh nặng nào ảnh hưởng tình trạng kẽm (ví dụ hồng cầu hình liềm, xơ nang, bệnh thận và gan, phỏng nặng, bệnh ruột viêm da acrodermatitis enteropathica), và những bệnh mãn hoặc nặng khác (như ung thư, tiêu đường, co giật). Nghiên cứu này do Đại Học Emory (Hoa Kỳ) và Viện Dinh Dưỡng Trung Mỹ-Panama (INCAP) tiến hành, được hội đồng y đức hai nơi này chấp thuận, và có giấy đồng ý của cha mẹ và của trẻ tham gia. Phương pháp Thiết kế nghiên cứu trong bài báo này là Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 26 nghiên cứu cắt ngang. Dữ kiện được thu thập từ tháng 2 đến tháng 6/2006. Các mẫu máu được lấy vào buổi sang từ 9-12 giờ, sau ăn sang khoảng 2 giờ. Một điều dưỡng rút 7 mL máu tĩnh mạch vào ống chân không không có kim lọai vi lượng (Bectons Dickinson, Franklin Lakes, NJ). Một giọt máu được dùng ngay để đo hemoglobin bằng máy HemoCue® B- Hemoglobin (Hemocue Inc., Mission Viejo, CA). Máu còn lại được nhanh chóng quay ly tâm, đóng gói, giữ lạnh, và vận chuyển trong ni-tơ lỏng đến phòng xét nghiệm phân tích ở Viện Y Tế Công Cộng Quốc Gia Mexico. CRP huyết thanh được đo lường bằng phương pháp đo mờ nhậy cao với kháng huyết thanh đặc hiệu cho CRP (Behring Nephelometer 100 Analyzer, Behring Laboratories, Messer Grisheim Gmbh, Frankfurt, Germany). Nồng độ kẽm và đồng được đánh giá bằng sắc ký hấp thu nguyên tử đốt (flame atomic absorption chromatography, máy Analyser 300, Perkin Elmer Co Norwalk, CT USA). Ferritin huyết thanh được đo lường bằng thử nghiệm miễn dịch tự động (automatized immune assay, của Dade Behring Inc, Newark, DE 19714, USA). Hoạt tính phosphatase kiềm huyết thanh được đo lường bằng thủy phân p-nitrophenyl phosphate ở 37oC (CE Human, Bisbaden, Germany). Nồng độ albumin được đo bằng phương pháp so màu (Human Gesellschah fur Biochemica und Diagnostica, Wiesbaden, Germany, dùng máy đo sắc ký Prestige 24i, Tokyo Boeki Medical System, Tokyo, Japan). Độ chính xác (accuracy) được đánh giá bằng mẫu chuẩn của Viện Tiêu Chuẩn và Kỹ Nghệ Quốc Gia Hoa Kỳ và Viện Tiêu Chuẩn và Kiểm Sóat Sinh Học Anh Quốc. Độ gần đúng (precision) được đánh giá bằng đo lặp hai lần trong 20% mẫu máu. Hệ số thay đổi giữa các thử nghiệm cho CRP, kẽm, ferritin, đồng, albumin, và phosphatase kiềm huyết thanh tương ứng là 5,29%, 4,77%, 1,54%, 6,34%, 4,80% and 3,43%. Định nghĩa biến số Các biến số liên tục được phân nhóm dựa trên những điểm cắt đặc hiệu hay định nghĩa được công nhận. Nồng độ CRP huyết thanh được phân làm 6 nhóm dựa trên các điểm cắt 0,5, 1, 3, 5, và 10 mg/L. Những điểm cắt này được đề nghị dựa trên những điểm cắt CRP trước đây và giới hạn của CRP trên trẻ em và người trẻ tuổi Mỹ khỏe mạnh. Kẽm huyết thanh thấp khi nồng độ <65 μg/dL. Feritin huyết thanh thấp khi nồng độ <15 μg/L dựa trên gợi ý của WHO cho trẻ >5 tuổi(10). Đồng huyết thanh thấp khi nồng độ <90 μg/L. Thiếu máu được định nghĩa như hemoglobin <115 mg/L. Phân tích thống kê Chỉ những trẻ có đầy đủ các đo lường của CRP và các biến số chính (là kẽm, ferritin, đồng huyết thanh) được phân tích. Biến số liên tục được đánh giá chuẩn bằng phép kiểm Kolmogorov-Smirnov. CRP và ferritin không có phân phối bình thường. Biến số liên tục được trình bày bằng trung bình (độ lệch chuẩn, SD) và trung vị (bách phân vị 25, 75) cho phân phối bình thường và không bình thường. Biến số rời được mô tả bằng tần số (phần trăm). Liên quan giữa nồng độ CRP và các vi chất được đánh giá bằng hệ số tương quan Spearman. Chỉ những cặp liên quan có ý nghĩa (CRP-feritin và CRP- đồng) được phân tích phân tầng theo các nhóm CRP (0-0,5, >0,5-1, >1-3, >3-5, >5-10, và >10 mg/L) hoặc được so sánh giữa nhóm CRP cao (>điểm cắt) và nhóm CRP thấp (≤điểm cắt). Nồng độ feritin và đồng giữa các nhóm được so sánh bằng phép kiểm Kruskall-Wallis (cho >2 nhóm) và Wilcoxon (cho 2 nhóm). Phân tích thống kê sử dụng SAS phiên bản 9.2 (SAS Institute). Kết quả có ý nghĩa thống kê khi p <0,05. Mẫu 634 trẻ cho phép phát hiện hệ số tương quan thấp đến 0,11 giữa CRP và bất kỳ vi chất nào, với sai lầm loại 1 α = 0,05 và power = 0,80. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số nghiên cứu Có 634 trẻ có số liệu đầy đủ về CRP, kẽm, ferritin, và đồng trong huyết thanh. Nam và nữ có tỉ lệ tương đương (51% và 49%). Tuổi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa  27 trung bình (SD) là 9,0 (1,2) tuổi (Bảng 1). Xuất độ thấp còi (HAZ <-2SD) là 15%; xuất độ kẽm huyết thanh thấp, ferritin thấp, và đồng thấp tương ứng là 21,0%, 2,1%, và 23,8%. Chỉ 2 trẻ (0,3%) có thiếu máu (hemoglobin <115 mg/L) và không ai có albumin thấp (<3,5 g/dL). Nồng độ CRP huyết thanh có trung vị (bách phân vị 25, 75) là 0,57 (0,26, 1,59) mg/L. Chỉ 17 (2,7%) trẻ và 47 (7,4%) trẻ tương ứng có nồng độ CRP <10 mg/L và <5 mg/L. Bảng 1: Đặc điểm dân số, dinh dưỡng, và sinh hóa của trẻ học đường ở Guatemala (n=634)1 Tuổi, năm 9,0 (1,2) Giới Trai 322 (50,8%) Gái 312 (49,2%) Height-for-age Z-score -0,64 (-1,25, 0,07) CRP huyết thanh, mg/L 0,56 (0,26, 1,54) CRP <10 mg/L 17 (2,7%) CRP <5 mg/L 47(7,4%) Kẽm huyết thanh, µg/dL 74,5 (66,5, 83,5) Kẽm < 65 µg/dL 133 (21,0%) Ferritin huyết thanh, µg/L 47,37 (33,84, 63,05) Ferritin < 15 µg/L 13 (2,1%) Đồng huyết thanh, µg/dL 101,04 (90,98, 110,81) Copper < 90 µg/dL 151 (23,8%) Phosphatase kiềm, IU/L 555,5 (469,0, 625,7) Albumin huyết thanh, g/L 58,9 (56,7, 61,8) Hemoglobin, g/L 137,5 (132,5, 143,0) 1 Giá trị là trung bình (SD), trung vị (bách phân vị 25, 75), hoặc tần số (%). Liên quan giữa CRP huyết thanh và các vi chất Nồng độ CRP không liên quan với kẽm, phosphatase kiềm, albumin, và hemoglobin huyết thanh (p <0,05) (Bảng 2). Ngược lại, nồng độ CRP liên quan với feritin và đồng huyết thanh (r = 0,23 và 0,29; p đều <0,0001). Bảng 2: Hệ số tương quan Spearman giữa nồng độ CRP và vi chất trong huyết thanh (n = 634) Cặp biến số Hệ số Spearman p CRP-kẽm 0,05 0,23 CRP-ferritin 0,23 <0,0001 Cặp biến số Hệ số Spearman p CRP-đồng 0,29 <0,0001 CRP-phosphatase kiềm 0,03 0,5 CRP-albumin -0,01 0,77 CRP-hemoglobin 0 1 Liên quan giữa các nhóm CRP và ferritin hay đồng huyết thanh Nồng độ ferritin và đồng dần dần tăng từ phân nhóm CRP thấp nhất đến cao nhất (Bảng 3). Những nồng độ này không như nhau (p <0,0001); những phân nhóm CRP cao hơn có nồng độ ferritin và đồng cao hơn phân nhóm CRP thấp nhất (0-0,5 mg/L). Khi phân chia vào 2 nhóm CRP cao và CRP thấp dựa trên các điểm cắt CRP bất kỳ (>điểm cắt so với ≤điểm cắt), nhóm CRP cao có nồng độ ferritin và đồng cao hơn (tất cả các p <0,001) (Bảng 4). Bảng 3: Nồng độ ferritin và đồng trong các khoảng CRP (n = 634) CRP n Ferritin Đồng mg/L µg/L µg/dL 0-0,5 285 44,5 (31,7, 57,4) 2 96,4 (86,8, 105,6) 2 >0,5-1 137 44,9 (32,8, 64,0) 103,4 (92,5, 113,1) c >1-3 116 49,2 (34,9, 67,6) a 104,0 (95,4, 113,4) c >3-5 49 51,0 (40,6, 66,8) b 105,0 (93,5, 112,4) c >5-10 30 56,3 (40,4, 98,1) c 106,9 (98,3, 113,1) c >10 17 81,1 (62,7, 100,4) c 111,2 (104,2, 119,0) c p 3 <0,0001 <0,0001 1 Giá trị là trung vị (bách phân vị 25, 75); 2 Nhóm tham chiếu khi so sánh nồng độ ferritin và đồng giữa 2 nhóm.; 3 Giá trị P của phép kiểm Kruskall Wallis cho so sánh chung các nhóm.; a, b, c Giá trị P của phép kiểm Wilcoxon hai nhóm là <0,05, <0,01, and <0,0001. Liên quan giữa nhóm CRP cao/thấp và xuất độ feritin thấp hay đồng thấp Dù chọn bất kỳ điểm cắt nào từ 0,5 mg/L đến 5 mg/L, xuất độ đồng huyết thanh thấp ở nhóm CRP cao thấp hơn ở nhóm CRP thấp, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05) (Bảng 5). Xuất độ feritin huyết thanh thấp ở nhóm CRP cao cũng thấp hơn ở nhóm CRP thấp, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 28 Bảng 4: Nồng độ ferritin and đồng trong phân nhóm CRP cao và CRP thấp tùy theo điểm cắt CRP (n = 634) Bảng 5: Xuất độ ferritin and đồng trong phân nhóm CRP cao và CRP thấp tùy theo điểm cắt CRP (n = 634) BÀN LUẬN Trẻ em tham gia nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ CRP cao khá thấp, tỉ lệ thiếu máu và thiếu sắt rất thấp, nhưng tỉ lệ kẽm huyết thanh thấp khá cao. Chúng tôi không tìm thấy liên quan có ý nghĩa giữa CRP huyết thanh và vi chất của tình trạng kẽm. Ngược lại, CRP huyết thanh có liên quan ý nghĩa với ferritin và đồng huyết thanh. Các phân nhóm có CRP cao hơn đều có nồng độ feritin và đồng cao hơn nhóm có CRP thấp hơn. Tuy nhiên nghiên cứu này chỉ ghi nhận khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh xuất độ đồng huyết thanh thấp giữa 2 nhóm CRP cao và CRP thấp. Tỉ lệ viêm thấp. Chỉ có 2,7% và 7,4% trẻ tham gia có CRP cao >10 mg/L và 5 mg/L, theo thứ tự. Điều này phản ánh nguy cơ nhiễm khuẩn cấp rất thấp ở học sinh cấp 1 khỏe mạnh ở thành phố Guatemala. Trong y văn, đa số những nghiên cứu trước đây có người tham gia từ những dân số có nguy cơ nhiễm khuẩn cao. Ví dụ như một số nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ trẻ tham gia có CRP >10 mg/L là 14,6% trong nghiên cứu ở trẻ nhũ nhi Indonesia, 13,9% trong nghiên cứu ở trẻ Bangladesh 3-7 tuổi, 23% trong nghiên cứu ở trẻ Peru 11-19 tháng, và 50% trong nghiên cứu người lớn Nhóm CRP p 1 mg/L n Trung vị (25, 75) n Trung vị (25, 75) Ferritin, µg/L ≤0,5 vs. >0,5 285 44,5 (31,7, 57,4) 349 49,9 (36,4, 70,6) <0,0001 ≤1 vs. >1 422 44,6 (31,9, 59,9) 212 51,8 (39,3, 73,0) <0,0001 ≤3 vs. >3 538 45,7 (32,5, 60,7) 96 58,3 (42,0, 77,2) <0,0001 ≤5 vs. >5 587 46,5 (33,0, 61,4) 47 64,1 (43,5, 100,4) <0,0001 ≤10 vs. >10 617 46,6 (33,3, 61,9) 17 81,1 (62,7, 100,4) <0,0001 Copper, µg/dL ≤0,5 vs. >0,5 285 96,4 (86,8, 105,6) 349 104,8 (94,7, 113,2) <0,0001 ≤1 vs. >1 422 98,9 (88,1, 107,6) 212 106,2 (95,6, 113,4) <0,0001 ≤3 vs. >3 538 100,3 (89,7, 109,4) 96 107,4 (05,9, 113,7) <0,0002 ≤5 vs. >5 587 100,7 (90,1, 109,8) 47 108,4 (98,3, 114,1) 0,0003 ≤10 vs. >10 617 100,8 (90,3, 110,1) 17 111,2 (104,2, 119,0) 0,004 1  Giá trị P với phép kiểm Wilcoxon cho so sánh đôi. CRP thấp CRP cao CRP p 1 (mg/L) n tổng n (%) n tổng n (%) Ferritin 0,5 285 6 (2,1) 349 7 (2,0) 1 ≤1 vs. >1 422 12 (2,8) 212 1 (0,5) 0,07 ≤3 vs. >3 538 13 (2,4) 96 0 (0) 0,23 ≤5 vs. >5 587 15 (2,2) 47 0 (0) 0,36 ≤10 vs. >10 617 13 (2,1) 17 0 (0) 0,7 Copper 0,5 285 96 (33,7) 349 55 (15,8) <0,0001 ≤1 vs. >1 422 121 (28,7) 212 30 (14,2) <0,0001 ≤3 vs. >3 538 137 (25,5) 96 14 (14,6) 0,02 ≤5 vs. >5 587 146 (24,9) 47 5 (10,6) 0,03 ≤10 vs. >10 617 149 (24,2) 17 2 (11,8) 0,39 1  Giá trị P với phép kiểm Fisher-chính xác. CRP thấp  CRP cao Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa  29 Kenya có HIV dương tính. Tất cả những nghiên cứu này đều xác nhận ảnh hưởng quan trọng của tình trạng viêm trên nồng độ trung bình hoặc xuất độ của thiếu vi chất, đặc biệt là trên ferritin huyết thanh. Vấn đề khi đánh giá liên quan giữa CRP và yếu tố dinh dưỡng trong huyết thanh. Trên những dân số có nguy cơ viêm nhiễm cao vừa nêu trên, các nghiên cứu này đều chưa phát hiện được mối liên quan tuyến tính có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ CRP và bất kỳ nồng độ vi chất nào trong huyết thanh (ví dụ hệ số tương quan Spearman hay Pearson). Thực ra, y văn có ít nghiên cứu khảo sát mối liên quan giữa nồng độ CRP và nồng độ vi chất trong huyết thanh. Thay vì nghiên cứu nồng độ CRP huyết thanh, hầu hết các nghiên cứu nghiên cứu liên quan giữa phân nhóm CRP cao (ví dụ >5 mg/L, >10 mg/L) với nồng độ của kẽm, ferritin, và đồng. Do đó ảnh hưởng của phản ứng viêm trên nồng độ các vi chất trong máu khi so sánh trên những nhóm CRP thấp hơn 5 mg/L chưa được đánh giá rõ ràng. Việc thiếu bằng chứng về mối liên quan ý nghĩa giữa nồng độ CRP và nồng độ các vi chất trong huyết thanh có lẽ liên quan đến khả năng định lượng nồng độ CRP kém. Những phương pháp định lượng CRP cũ thường có độ nhậy kém, và chỉ phát hiện được nồng độ CRP >3 mg/L(3). Các phương pháp CRP có độ nhậy cao có thể định lượng nồng độ CRP rất thấp đến 0,1 mg/L, do đó, cho phép xác định được mối liên quan giữa nồng độ CRP và nồng độ vi chất với độ chính xác cao hơn. Liên quan giữa nồng độ CRP và nồng độ kẽm trong huyết thanh. Nghiên cứu của chúng tôi chứng tỏ không có liên quan giữa nồng độ CRP và nồng độ kẽm hoặc các chất liên quan (phosphatase kiềm, albumin) với tình trạng kẽm cơ thể. Điều này phù hợp với những nghiên cứu cộng đồng trước đây trong y văn. Một nghiên cứu trên trẻ nhỏ ở Peru chứng tỏ nồng độ kẽm không khác nhau khi so sánh giữa trẻ có dấu hiệu nhiễm khuẩn tìm thấy trên lâm sàng với trẻ không có dấu hiệu lâm sàng. Một nghiên cứu ở Guatemala cho thấy trẻ có tăng bạch cầu hoặc tốc độ lắng máu cũng có nồng độ kẽm huyết thanh như trẻ có bạch cầu và tốc độ lắng máu bình thường. Nghiên cứu ở học sinh Zimbabwe cho thấy trẻ có mức CRP cao cũng có kẽm huyết thanh tương đương trẻ có mức CRP thấp. Một nghiên cứu ở Hoa Kỳ trên 72 trẻ từ gia đình có thu nhập thấp, với 72% trẻ tham gia có CRP >10 mg/L, không thấy có liên quan giữa nồng độ CRP và kẽm huyết thanh. Liên quan giữa nồng độ CRP và nồng độ feritin trong huyết thanh. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận nồng độ CRP có liên quan với nồng độ ferritin trong huyết thanh. Nh
Tài liệu liên quan