1. Nêu được định nghĩa giám sát DTH.
2. Nêu và phân tích được 3 loại giám sát DTH.
3. Nêu được tầm quan trọng của giám sát DTH.
4. Nêu được các bước thiết lập hệ thống giám
sát.
5. Mô tả được hệ thống báo cáo và quy trình
báo cáo ở VN.
43 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 500 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giám sát dịch tễ học - Trần Nguyễn Du, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BS. TRẦN NGUYỄN DU
TRƯỜNG ĐH Y DƯỢC CẦN THƠ
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG
BM DỊCH TỄ HỌC
1. Nêu được định nghĩa giám sát DTH.
2. Nêu và phân tích được 3 loại giám sát DTH.
3. Nêu được tầm quan trọng của giám sát DTH.
4. Nêu được các bước thiết lập hệ thống giám
sát.
5. Mô tả được hệ thống báo cáo và quy trình
báo cáo ở VN.
MỤC TIÊU
Giám sát: Hoạt động y tế:
Thu thập số liệu
Phân tích số liệu
Phiên giải kết quả
Công bố kết quả
Xác định vấn đề ưu tiên
Lập kế hoạch , triển khai,
đánh giá bệnh tật:
Điều tra
Kiểm soát
Phòng ngừa
ĐỊNH NGHĨA
Giám sát:
- Quá trình theo dõi, khảo sát tỷ mỹ, liên tục
đánh giá được:
+ Bản chất bệnh
+ Nguyên nhân xuất hiện, lưu hành và lan tràn
Tìm ra cách khống chế
“Giám sát là công việc thu thập các dữ kiện
dịch tễ để hành động”
ĐỊNH NGHĨA
Giám sát phải gắn với công bố kết quả đúng lúc
phòng bệnh hiệu quả.
Cơ chế:
- Thông báo bắt buộc
- Hệ thống ghi nhận
- Điều tra liên tục
-
ĐỊNH NGHĨA
Cộng đồng
Các tổ chức y tế
Người cung cấp
DV CSSK
BÁO CÁO
TÓM TẮT
PHIÊN GIẢI
KHUYẾN CÁO
PHÂN TÍCH
CHU TRÌNH
THÔNG TIN
CÁC VẤN ĐỀ
SỨC KHỎE YTCC
Alexander Duncan Langmuir
(1910 – 1993)
“Epidemic Intelligence Service”
1931: A.B (Harvard)
1940: M.P.H (Johns Hopkins
School of Hygiene and Public
Health)
1942 – 1946: Public health
office (New York) and U.S Army
1949: Dicrector of the
epidemiology branch of CDC
1988 – 1993: Professor in Johns
Hopkins
ĐÔI NÉT LỊCH SỬ
Quan niệm cũ:
- Quan sát người phơi nhiễm với bệnh truyền
nhiễm phát hiện triệu chứng cách ly,
khống chế sớm.
ĐÔI NÉT LỊCH SỬ
A. Langmuir:
- Theo dõi sự xảy ra bệnh trên một quần thể.
Phân biệt:
- Giám sát dịch tễ học
- Giám sát y học
ĐÔI NÉT LỊCH SỬ
Giám sát lâu đời nhất (Kinh điển):
Giám sát bệnh truyền nhiễm, thông qua báo cáo
bắt buộc.
Gần đây:
Theo dõi điều kiện ảnh hưởng tới sức khỏe.
Phân tích số liệu thứ cấp vì các mục đích khác
nhau.
ĐÔI NÉT LỊCH SỬ
PHÂN LOẠI GIÁM SÁT
PHÂN
LOẠI
GIÁM SÁT
THỤ ĐỘNG
GIÁM SÁT
CHỦ ĐỘNG GIÁM SÁT
ĐIỂM
ĐIỀU TRA
NGANG
GIÁM SÁT
SỐ LIỆU
THỨ CẤP
NC TỶ LỆ
MỚI MẮC
Giám sát thụ động:
- Tuyến cơ sở báo cáo số liệu cho tuyến trên.
- Ưu điểm:
+ Tốn ít chi phí.
+ Sử dụng rộng rãi.
- Nhược điểm:
+ Hiệu quả không cao
- Áp dụng:
+ Giám sát bệnh truyền nhiễm tại VN.
PHÂN LOẠI GIÁM SÁT
Giám sát chủ động:
- NVYT đến CSYT thu thập số liệu định kỳ.
- Ưu điểm:
+ Tăng tỷ lệ trường hợp báo cáo.
+ Liên hệ chặt chẽ với các CSYT.
- Nhược điểm:
+ Tốn nhiều chi phí.
+ Hiệu quả giá thành chưa rõ ràng.
- Áp dụng:
+ CT thanh toán bệnh tật
+ Điều tra nhanh
+ Bệnh theo mùa
PHÂN LOẠI GIÁM SÁT
Điều tra ngang lặp lại nhiều lần:
- Thu thập số liệu giám sát qua nghiên cứu cắt
ngang
- Nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc (Prevalence)
- Áp dụng:
Nghiên cứu sự về tình hình bệnh tật, những sự
kiện liên quan đến sức khoẻ xảy ra ở một quần thể
nhất định ở một thời gian đặc biệt.
PHÂN LOẠI GIÁM SÁT
Giám sát điểm:
- Xây dựng “trạm quan sát” hay “điểm quan sát” để thu
thập thông tin (Đối tượng/vị trí)
- Ưu điểm:
+ Thu thập được thông tin từ những quần thể “khó thực
hiện”.
- Nhược điểm:
+ Có thể làm thay đổi tình hình y tế công cộng xung quanh
nó không còn là “điểm quan sát”.
- Áp dụng:
+ Giám sát điểm HIV: nghiện chích ma túy – mại dâm;
PNMT – thanh niên khám tuyển NVQS.
PHÂN LOẠI GIÁM SÁT
Giám sát dựa trên số liệu thứ cấp:
- Thu thập, phân tích số liệu sẵn có
- Các số liệu sẵn có được thu thập vì mục đích
khác
Vd: Một hệ thống giám sát cần thu thập số liệu
về dân số (điều tra dân số), số liệu sử dụng dịch
vụ y tế, số liệu KCB
- Áp dụng:
Điều tra khu vực, điều tra quốc gia.
PHÂN LOẠI GIÁM SÁT
Nghiên cứu tỷ lệ mới mắc (Incidence):
- Theo dõi cá thể/quần thể chưa bị bệnh
- Tình trạng bệnh, hành vi nguy cơ
- Theo dõi nhiều tháng, nhiều năm
- Đòi hỏi có sự đồng ý
- Loại nghiên cứu tốt nhất về mới mắc, yếu tố
nguy cơ
- Ít được thực hiện do tốn kém, phức tạp
PHÂN LOẠI GIÁM SÁT
TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIÁM SÁT DTH
TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIÁM SÁT DTH
TẦM QUAN
TRỌNG CỦA
GIÁM SÁT
THEO DÕI NHỮNG SỰ KIỆN SỨC KHỎE
ĐIỀU TRA & KHỐNG CHẾ
LẬP KẾ HOẠCH
ĐÁNH GIÁ NHỮNG BIỆN PHÁP
DỰ PHÒNG & KHỐNG CHẾ
LƯU TRỮ DỮ LIỆU VỀ KHỐNG CHẾ
Theo dõi những sự kiện sức khỏe:
- Phát hiện biến đổi bất thường về xuất hiện và
phân bố bệnh.
- Theo dõi chiều hướng dài hạn và mô hình
bệnh.
- Xác định thay đổi về yếu tố vật chủ.
- Phát hiện thay đổi về thực hành CSSK.
TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIÁM SÁT DTH
Điều tra và khống chế:
- Báo cáo dịch tìm ra nguồn bệnh tìm ra
mối liên quan biện pháp khống chế.
Lập kế hoạch:
- Theo dõi bệnh trong thời gian dài khi nào
và ở đâu cần nguồn lực lập kế hoạch phân bổ.
TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIÁM SÁT DTH
Đánh giá biện pháp dự phòng và khống
chế:
- Số liệu giám sát định lượng ảnh
hưởng của việc dự phòng.
Lưu trữ dữ liệu về bệnh tật:
- Mục đích và kết quả của giám sát.
TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIÁM SÁT DTH
Hình thành giả thuyết, khuyến khích nghiên
cứu:
- Giám sát bất thường giả thuyết
nghiên cứu.
- Vd: Triệu chứng choáng do sốc độc tố tại Mỹ
năm 1930
Thử nghiện giả thuyết
TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIÁM SÁT DTH
Mục đích giám sát:
Hiểu được mô hình hiện tại và tiềm
tàng của việc xuất hiện bệnh phát
hiện, kiểm soát, phòng ngừa có hiệu
quả.
TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIÁM SÁT DTH
Dữ liệu về tử vong:
- Thống kê sinh tử.
- Dữ liệu khám y tế.
Dữ liệu về mắc bệnh:
- Báo cáo bệnh phải khai báo.
- Sổ khám bệnh
Dữ liệu phòng thí nghiệm
- Bệnh do virus, vi khuẩn
NGUỒN DỮ LIỆU CỦA GIÁM SÁT DTH
Dữ liệu về bệnh viện
Dữ liệu chăm sóc bệnh ngoại trú
Điều tra sức khỏe và quần thể toàn bộ
Hệ thống giám sát các chỉ số động vật
Dữ liệu môi trường
NGUỒN DỮ LIỆU CỦA GIÁM SÁT DTH
THIẾT LẬP HỆ THỐNG GIÁM SÁT DTH
Có cần giám sát hay không?
Nguyên lý giám sát:
- Chỉ bao gồm những điều kiện mà giám
sát có thể dẫn đến phòng bệnh cách hiệu
quả.
- Nên phản ánh gánh nặng bệnh tật của
cộng đồng.
THIẾT LẬP HỆ THỐNG GIÁM SÁT DTH
BỆNH CẦN GIÁM SÁT LÀ QUAN TRỌNG
GIÁM SÁT ĐỂ HƯỚNG DẪN, THEO DÕI &
ĐÁNH GIÁ DỰ PHÒNG
GIÁM SÁT ĐỂ THU THẬP THÔNG TIN VỀ
TỶ LỆ MỚI MẮC
GIÁM SÁT ÁP DỤNG CHO NHỮNG
BỆNH MỚI
GIÁM SÁT KHI SỐ LIỆU KHÔNG ĐỦ
LÝ DO THIẾT
LẬP HỆ THỐNG
GIÁM SÁT
THIẾT LẬP HỆ THỐNG GIÁM SÁT DTH
Mục tiêu của giám sát:
- Mô tả rõ ràng thông tin nào cần thiết, những
ai cần thông tin đó, số liệu sẽ được dùng thế
nào.
Định nghĩa trường hợp bệnh:
- Đủ nhạy để xác định hầu hết những người có
bệnh.
- Đủ đặc hiệu để loại trừ những người không
bệnh.
THIẾT LẬP HỆ THỐNG GIÁM SÁT DTH
Đối tượng/Quần thể nào được giám sát?
Thời gian thu thập số liệu?
Thu thập thông tin nào?
Nguồn số liệu?
Ai chịu trách nhiệm thu thập?
Ai chịu trách nhiệm phân tích, phiên giải?
Ai chịu trách nhiệm báo cáo?
Báo cáo cách nào?
Phổ biến thông tin cách nào? Bao lâu? Ai nhận?
THIẾT LẬP HỆ THỐNG GIÁM SÁT DTH
Ích lợi của giám sát:
- Hoạt động gì đã tiến hành đựa trên thông tin
giám sát?
- Những ai sử dụng thông tin đó để giải quyết
và hành động?
- Khả năng sử dụng thông tin này cho tương lai?
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT
Tính đơn giản:
Cấu tạo đơn giản, dễ thực hiện
Tính linh hoạt:
Khả năng đáp ứng với thay đổi của điều kiện
Tính chấp nhận:
Sự hợp tác của cá nhân, tổ chức tham gia
giám sát
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT
Tính nhạy:
Khả năng phát hiện thông tin như mong
muốn
Tính đại diện:
Mô tả chính xác sự kiện cần giám sát
Tính thời gian:
Sự sẵn có của thông tin giám sát cho hoạt
động
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT
YẾU TỐ HIỆU QUẢ
KHÔNG
HIỆU QUẢ
Số lượng điều kiện Ít hơn Nhiều hơn
Khối lượng thông tin Ít Quá nhiều
Gánh nặng cho người báo
cáo
Nhỏ
Phức tạp, cồng
kềnh
Mối quan tâm của các nhà
hoạch định chính sách
Cao Thấp
Mục tiêu giám sát Rõ ràng Không rõ ràng
Tính hữu ích của số liệu Cao Thấp
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống giám sát
THIẾT LẬP HỆ THỐNG GIÁM SÁT DTH
Thực hiện:
Càng sớm càng tốt.
Duy trình sự tham gia.
“Chia sẻ số liệu, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ lòng
tin”
THIẾT LẬP HỆ THỐNG GIÁM SÁT DTH
Một số hệ thống giám sát tại VN:
- Giám sát bệnh truyền nhiễm
- Giám sát trọng điểm HIV
- Giám sát chấn thương do tai nạn
- Giám sát bệnh nghề nghiệp
- Giám sát bệnh ung thư
THIẾT LẬP HỆ THỐNG GIÁM SÁT DTH
Viện VSDT, Viện Pasteur, Viện SR-KST-CT
BỘ Y TẾ: Cục Y tê dự phòng, Cục QL KCB
BV Trung ương, BV thuộc Bộ
SỞ Y TẾ (Phòng NVY): TTYTDP tỉnh,
TTKDYTQT
BV tỉnh, BV tư nhân
TTYT Huyện
BV Huyện
Trạm Y tế
Y tế cơ
quan
Tổ Y tế
Phòng
khám tư
H
Ệ TH
Ố
N
G
B
Á
O
C
Á
O
TR
Ự
C
TU
Y
ẾN
,
G
H
I N
H
Ậ
N
B
ỆN
H
N
H
Â
N
3 LOẠI HÌNH
BÁO CÁO
BÁO CÁO
ĐỊNH KỲ
BÁO CÁO
NHANH
BÁO CÁO ĐỘT
XUẤT
QUI ĐỊNH GỞI BÁO CÁO TẠI VIỆT NAM
Báo cáo định kỳ:
- Báo cáo theo tuần, tháng, quý, năm.
- Nội dung:
+ Số mắc
+ Số chết
+ Tỷ lệ mắc, chết/100.000 dân
+ Các vụ dịch
QUI ĐỊNH GỞI BÁO CÁO TẠI VIỆT NAM
Báo cáo nhanh:
- Báo cáo dịch bệnh hàng ngày
- Áp dụng trường hợp có vụ dịch
- Thực hiện trong suốt thời gian có dịch
Báo cáo đột xuất:
- Báo cáo khi có yêu cầu của cấp trên
- Báo cáo khi có bệnh truyền nhiễm nhóm A
QUI ĐỊNH GỞI BÁO CÁO TẠI VIỆT NAM
Báo cáo khẩn cấp:
- Ổ dịch: mỗi ngày (0h00 – 24h00)
- Đột xuất theo yêu cầu
Báo cáo tuần:
- Trong vòng 7 ngày (0h00 thứ 2 – 24h00 Chủ nhật)
Báo cáo tháng:
- 0h00 ngày đầu tiên – 24h00 ngày cuối tháng
Báo cáo năm:
- 0h00 ngày đầu tiên – 24h00 ngày cuối năm
QUI ĐỊNH GỞI BÁO CÁO TẠI VIỆT NAM
Cần gởi đúng hạn:
- Ngay cả khi chưa nhận được từ tuyến dưới
- Báo cáo bổ sung
Báo cáo riêng từng tháng:
- Không cộng dồn
Báo cáo ngay lên tuyến trên khi có dịch:
- Không cần đợi đến hạn
- Vẫn thống kê khi đến hạn
QUI ĐỊNH GỞI BÁO CÁO TẠI VIỆT NAM