Khái niệm nghe và lắng nghe
 Nghe, theo nghĩa đen, là nhận được
tiếng bằng tai, là sự cảm nhận được
bằng tai ý người nói (GS. Nguyễn Lân,
Từ điển từ và ngữ Việt Nam, tr. 1249).
Nói cách khác, nghe là hình thức tiếp
nhận thông tin thông qua thính giác
                
              
                                            
                                
            
 
             
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kỹ năng giao tiếp - Chương 2: Kỹ năng lắng nghe và nói - Phạm Anh Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2
KỸ NĂNG LẮNG NGHE VÀ NÓI
GV: PHẠM ANH TUẤN
KỸ NĂNG LẮNG NGHE
Khái niệm nghe và lắng nghe
 Nghe, theo nghĩa đen, là nhận được 
tiếng bằng tai, là sự cảm nhận được 
bằng tai ý người nói (GS. Nguyễn Lân, 
Từ điển từ và ngữ Việt Nam, tr. 1249). 
Nói cách khác, nghe là hình thức tiếp 
nhận thông tin thông qua thính giác
Khái niệm nghe và lắng nghe
 Lắng nghe là hình thức tiếp nhận thông 
tin thông qua thính giác có trạng thái 
chú ý làm nền. Lắng nghe giúp người 
ta hiểu được nội dung thông tin, từ đó
mới có thể dẫn tới những hoạt động 
tiếp theo của quá trình giao tiếp 
Khái niệm nghe và lắng nghe
Sóng âm Màng nhĩ Não Nghĩa
Nghe thấy
Lắng nghe
Chú ý - Hiểu -
- Hồi đáp - Ghi nhớ
Khái niệm nghe và lắng nghe
Tâm hồn người nghe phải lắng đọng thì
mới nghe tốt
Phân biệt nghe và lắng nghe
Tiến trình chủ động, cần thời 
gian và nỗ lực 
Tiến trình thụ động 
Phải chú ý lắng nghe, giải thích 
và hiểu vấn đề
Tiếp nhận âm thanh theo phản 
xạ vật lý 
Nghe và cố gắng hiểu thông tin 
của người nói 
Nghe âm thanh vang đến tai 
Giải thích, phân tích, phân loại 
âm thanh, tiếng ồn, thông tin để
chọn lọc, loại bỏ, giữ lại 
Tiến trình vật lý, không nhận 
thức được 
Sử dụng tai nghe, trí óc và kỹ 
năng 
Chỉ sử dụng tai 
LẮNG NGHENGHE
Ba tuổi đủ để học nói, 
nhưng cả cuộc đời 
không đủ để biết lắng nghe.
Các kiểu nghe
 Nghe giao tiếp xã hội: chào hỏi xã 
giao, trò chuyện trong các buổi tiệc, 
gặp mặt
 Nghe giải trí: nghe nhạc trên ô tô, 
trong phòng làm việc
 Nghe có phân tích, đánh giá: nghe 
để phản biện trong các cuộc chia sẻ
thông tin, bảo vệ luận án, nghiệm thu 
đề tài nghiên cứu khoa học... 
Các kiểu nghe
 Nghe để lĩnh hội thông tin, tri thức:
học sinh, sinh viên nghe giảng, nghe 
nói chuyện thời sự, phổ biến kiến 
thức
 Nghe để ra quyết định thương 
thuyết
 Nghe thấu cảm/ lắng nghe hiệu 
quả
Các cấp độ nghe
 Không nghe
 Nghe giả vờ
 Nghe có chọn lọc
 Nghe chăm chú
 Nghe có hiệu 
quả/nghe thấu 
cảm
Phớt lờ
Giả vờ
Từng phần
Chú ý
Thấu cảm
Thành công
Điếc hơn người điếc là
người không muốn nghe
Các cấp độ nghe
Nghe thấu cảm không chỉ nghe 
những điều đối tác nói nên lời, mà
còn “nghe” được cả những điều ẩn 
chứa trong ánh mắt, nụ cười, cử chỉ. 
điệu bộ, của đối tác, “nghe” cả
trong những phút giây im lặng
Các cấp độ nghe
Nghe 
bằng tai
Nghe 
bằng tai
Nghe 
bằng mắt
Nghe 
bằng mắt
Nghe bằng 
trái tim,
khối óc
Nghe bằng 
trái tim,
khối óc
Nghe 
thấu cảm
Nghe 
thấu cảm
Thời lượng dùng các kỹ năng
Joshua D. Guilar - 2001
9Nghe:
9Nói:
9Đọc:
9Viết:
Nãi
16%
§äc
17%
ViÕt
14%
Nghe 
53%
Hiệu suất nghe?
25 – 30%
So sánh hoạt động giao tiếp
 Nghe Nãi §äc ViÕt 
Ph¶i 
häc 
§Çu tiªn Thø hai Thø ba Cuèi cïng 
Ph¶i 
sö dông 
NhiÒu 
nhÊt 
T−¬ng ®èi 
nhiÒu 
T−¬ng ®èi 
Ýt 
Ýt 
nhÊt 
§−îc 
d¹y ? 
T−¬ng ®èi 
Ýt 
T−¬ng ®èi 
nhiÒu 
NhiÒu 
nhÊt 
Nói là bạc,
lắng nghe là kim cương
im lặng là vàng,
Lợi ích của việc lắng nghe
Lợi ích của việc lắng nghe
 Thỏa mãn nhu cầu của đối tác
 Thu thập được nhiều thông tin hơn
 Tạo ra mối quan hệ tốt đẹp với người khác
 Tìm hiểu được người khác một cách tốt hơn
 Giúp cho người khác có được sự lắng nghe 
có hiệu quả
 Lắng nghe giúp cho chúng ta giải quyết được 
nhiều vấn đề
Những rào cản đối với việc 
lắng nghe có hiệu quả
 Tốc độ suy nghĩ
 Sự phức tạp của vấn đề
 Do không được luyện tập
 Thiếu sự quan tâm và kiên nhẫn
 Thiếu sự quan sát bằng mắt
 Những thành kiến tiêu cực
 Uy tín của người nói
Những rào cản đối với việc 
lắng nghe có hiệu quả
 Do những thói quen xấu khi nghe
- Giả vờ chú ý
- Hay cắt ngang
- Đoán trước được thông điệp
- Nghe nói một cách máy móc
- Buông trôi sự chú ý
Những rào cản đối với việc 
lắng nghe có hiệu quả
 Do một số quan niệm sai lầm về giao 
tiếp
 Ảnh hưởng của cảm xúc
 Sự khác biệt về văn hóa
Ta đã bao giờ
chuẩn bị
lắng nghe chưa?
Chuẩn bị
Tập trung
Tham dự
Hiểu
Ghi nhớ
Hồi đáp
Mong muốn
thấu hiểu
Chu trình lắng nghe
Chuẩn bị
 Xác định mục đích, sự cần thiết của việc lắng 
nghe và nội dung nghe; nhu cầu, mong muốn 
của người nói đối với người nghe 
 “Chọn mẫu” để lắng nghe 
 Thu thập trước thông tin nếu cần thiết 
 Tạo môi trường, bầu không khí để lắng nghe 
hiệu quả
 Chuẩn bị tâm thế lắng nghe (tâm trạng, tư thế) 
 Chuẩn bị thái độ lắng nghe 
Tập trung lắng nghe
 Thể hiện sự chú ý 
- Tư thế: Ngồi chăm chú, vươn về phía người 
đối thoại 
- Tiếp xúc bằng mắt: Nhìn thẳng vào người 
nói, duy trì ánh mắt thường xuyên và ngắn 
- Các động tác, cử chỉ đáp ứng: Dướn lông 
mày, nhíu mắt, gật đầu
 Tìm ra ý chính: Nghe một cách đầy đủ cả nội 
dung và tình cảm (cả ý và tứ) 
 Ghi lại các ý chính 
Tham dự
 Tạo cơ hội cho người nói được trình bày 
 Không ngắt lời người nói khi chưa cần 
 Không vội vàng tranh cãi hay phán quyết 
 Hãy để cho người nói tự bộc lộ hết cảm xúc và
suy nghĩ hay một quyết định nào đó
 Khuyến khích bằng lời và không bằng lời 
 Sử dụng những cử chỉ tích cực và hỗ trợ: gật 
đầu, vẻ mặt tập trung, giọng điệu 
 Nói những câu bổ trợ: 
- Tiếng đệm: Dạ, vâng... 
- Tiếng đế: Thế à! Tôi biết; Tôi hiểu 
Hiểu – Cố gắng nghe để hiểu
 Sử dụng câu hỏi: câu hỏi đóng, mở: 
Vậy à? Thật không? Thế à? 
 Đặt câu hỏi: Như thế nào? Cái gì? Tại 
sao?
 Yêu cầu người nói cung cấp thêm 
thông tin 
 Hãy cho người nói biết mình chưa biết 
gì về điều người ta đang nói 
Ghi nhớ
 Để người nói bộc bạch hết ý nghĩ và
biểu lộ hết cảm xúc trong lòng 
 Để đồng cảm với những điều không nói 
được bằng lời 
 Ghi chép khi cần thiết 
Phản hồi lại sau khi nghe
 Diễn giải: Nói lại những ý chính đã nghe 
được 
 Làm rõ: Nói lại sự hiểu biết của bạn để kiểm 
tra xem có đúng ý người nói hay không 
 Tóm tắt lại: Nói ra những ý chính để tiếp tục 
thảo luận hoặc kết thúc thảo luận 
 Thông cảm: Phản chiếu tâm trạng của người 
nói. Phản hồi lại những tình cảm đằng sau 
nội dung của thông điệp 
Sử dụng phi ngôn từ trong 
lắng nghe có hiệu quả
“Chúng ta không chỉ nghe bằng tai 
mà còn phải nghe bằng cả cơ thể”
Sử dụng phi ngôn từ trong 
lắng nghe có hiệu quả
 Mắt: Tập trung vào người nói một cách 
nhẹ nhàng, thỉnh thoảng chuyển cái 
nhìn từ mặt người nói sang bộ phận 
khác của cơ thể, ví dụ nhìn vào tay, 
quần áo... Không nên: nhìn trừng trừng 
vào người nói, hoặc không nhìn vào 
người nói, quay chỗ khác, nhắm mắt... 
Sử dụng phi ngôn từ trong 
lắng nghe có hiệu quả
 Nét mặt: Biểu hiện theo chủ đề câu 
chuyện, theo tâm trạng người nói... ví
dụ, khi người nói thông báo chuyện 
buồn thì nét mặt bạn phải tỏ ra cảm 
thông, chia sẻ. 
 Nụ cười: Tự nhiên, chân thành, cởi 
mở và phải tùy thuộc vào hoàn cảnh. 
Sử dụng phi ngôn từ trong 
lắng nghe có hiệu quả
 Cử chỉ, điệu bộ: Tay không nên 
khoanh tay trước ngực khi nói chuyện, 
không nên làm việc riêng. Nếu vấn đề
quan trọng, bạn nên có một cái bút và
quyển sổ để ghi lại những gì người nói. 
Những cái lắc đầu, gật đầu đúng chỗ
sẽ làm người nói nhận thấy bạn tập 
trung vào câu chuyện của họ. 
Sử dụng phi ngôn từ trong 
lắng nghe có hiệu quả
 Tư thế: Có vai trò quan trọng trong 
giao tiếp. Có 3 tư thế chủ yếu: đi, 
đứng, ngồi. Hạn chế vừa đi vừa nghe. 
Trong trường hợp vừa đi vừa nghe thì
phải có biểu hiện là bạn vẫn nghe họ
nói. Nên hơi nghiêng người về phía 
người nói để thể hiện sự quan tâm. 
KỸ NĂNG LẮNG NGHE
HIỆU QUẢ
Nghe tích cực, chủ động, 
tạo ra hứng thú để nghe
HÃY TỰ NHỦ:
NGHE ĐƯỢC LÀ CÓ LỢI,
KHÔNG NHIỀU THÌ ÍT
BIẾT MÌNH BIẾT TA,
TRĂM TRẬN 
TRĂM THẮNG
THÔNG TIN LÀ
SỨC MẠNH
Những kỹ năng tạo cho đối tác 
hào hứng nói, để ta hứng thú nghe
 Kỹ năng biểu lộ sự quan tâm
 Kỹ năng gợi mở
 Kỹ năng phản ánh 
Kỹ năng biểu lộ sự quan tâm
 Tạo bầu không khí bình đẳng bằng một 
tư thế đứng không xa cách, ngang tầm 
và đối diện
 Chăm chú lắng nghe: nghiêng người về
phía trước, không khoanh tay, tiếp xúc 
bằng mắt.
 Thể hiện qua những cử chỉ đáp ứng 
của cơ thể
Kỹ năng gợi mở
 Khuyến khích người nói tiếp tục câu 
chuyện bằng cách bạn tỏ ra hiểu vấn 
đề, thông cảm với họ
 Hãy cẩn thận lắng nghe và sẵn sàng 
phản hồi bằng lời lẫn không bằng lời
 Thỉnh thoảng đặt câu hỏi để chứng tỏ
bạn đang lắng nghe và hiểu rõ vấn đề
Kỹ năng gợi mở
 Khi nghe bạn có thể vừa tỏ ra tập trung, vừa 
thể hiện sự quan tâm bằng cách dùng những 
từ hoặc câu vô thưởng vô phạt với một 
giọng nói tích cực, như: “Tôi hiểu, tôi hiểu, 
cứ nói tiếp đi”, “ừ hứ”
 Duy trì một khoảng im lặng đầy quan tâm 
cũng là cách làm cho đối tác giao tiếp phải 
lấp đầy khoảng trống bằng những lời bổ
sung, giải thích
Ví dụ
 A :” Công việc hôm nay căng thẳng, 
mệt mỏi quá”
 B : “ Thôi đừng phàn nàn nữa, mọi 
người đều như thế cả”
Æ phản hồi mang tính phê phán
Ví dụ
 A : “ Công việc hôm nay căng thẳng, 
mệt mỏi quá”
 B :” Bạn nên làm việc ít hơn, tại sao 
bạn không thay đổi công việc, chuyển 
sang làm việc khác đi ?”
Æ Phản hồi nặng về khuyên
Ví dụ
 A :” Công việc hôm nay căng thẳng, 
mệt mỏi quá”
 B :” Dường như bạn đã có một ngày 
vất vả ?”
Æ phản hồi tích cực, thể hiện sự thấu 
cảm của người nghe, kích thích người 
có tâm sự bộc lộ tiếp
Kỹ năng phản ánh
Phản ánh là việc người nghe sắp 
xếp và nêu tóm tắt lại nội dung 
đối tác vừa trình bày nhằm làm 
cho đối tác biết được là mình 
hiểu họ như thế nào? Có đúng ý 
họ hay không?
Kỹ năng phản ánh
Phương pháp phản ánh chủ yếu nhất là
diễn đạt lại, tức nêu lại một cách ngắn 
gọn những nội dung đối tác vừa trình bày 
theo cách hiểu của mình, để đối tác có cơ 
hội kiểm tra lại xem bạn có hiểu đúng ý 
họ không, trên cơ sở đó bổ sung, sửa đổi 
lại hoặc giải thích cho rõ nghĩa và chính 
xác hơn
“Gợi mở” hay “phản ánh”?
 “ Cho tôi biết thêm đi"
 " Theo như tôi hiểu thì vấn đề là"
 " Điều đó chắc làm anh khó chịu lắm 
phải không"
 "Hình như chị cảm thấy“
 " Anh có thể làm gì về chuyện đó"
 " ừ, tôi hiểu"
Biết đồng cảm với người nói
Lĩnh hội được nội dung 
trình bày của đối tác
Chú ý tới các yếu tố xúc động
không thể hiện bằng lời
Có cảm xúc như 
người đang nói 
Đồng 
cảm 
với 
người 
nói
Nghe ý
Hiểu tứ
Mỗi câu nói có khi hàm chứa ba tầng 
lớp ý nghĩa:
 Nghĩa đen
 Nghĩa tình cảm
 Nghĩa sâu kín trong vô thức, xuất hiện do 
hoàn cảnh và phản ứng tự phát của con 
người mà nhiều khi chính đương sự cũng 
không ý thức kịp, thường nó bộc lộ mối quan 
hệ giữa đôi bên
Ví dụ 1
“Em thấy anh gia trưởng quá!”
 Nghĩa đen : Cái gì anh cũng muốn phán 
ra rồi bắt mọi người tuân theo.
 Nghĩa tình cảm: Em mong muốn anh 
hiểu em hơn.
 Nghĩa quan hệ : Chúng mình có quan 
hệ tốt nên em mới dám nói thẳng như 
vậy. Mong anh đừng giận em.
Ví dụ 2
“Trời hôm nay đẹp quá phải không anh?”
 Nghĩa đen : Thời tiết tốt
 Nghĩa tình cảm : Thích thật, em cảm thấy 
thật dễ chịu!
 Nghĩa quan hệ : Em muốn chúng mình 
hôm nay đi chơi đâu đó được không anh?
Ví dụ 3
“Anh còn tới đây làm gì nữa?”
 Nghĩa đen : Trách móc
 Nghĩa tình cảm : Em không muốn gặp 
anh nữa.
 Nghĩa quan hệ : Em không muốn xua 
đuổi anh đâu, em muốn nói chuyện với 
anh, em muốn anh xin lỗi.
Phải cố gắng ghi chép 
tóm tắt những gì 
nghe được, chớ ỷ lại 
vào trí nhớ của mình
Mẩu bút chì 
hơn trí nhớ tốt
Trí nhớ đậm không 
bằng nét mực mờ
Các kỹ năng khác
 Hãy nhớ không thể vừa nghe vừa 
nói tốt được
 Cố gắng xác định rõ các mục đích 
để nghe
 Đừng ngắt lời đối tác khi họ đang 
nói
 Cần tránh để không bị xao lãng, 
phân tán tư tưởng
Các kỹ năng khác
 Phải biết kiềm chế, đừng tỏ ra nóng 
giận khi giao tiếp
“Nóng giận thường mất khôn”
 Đừng bao giờ xúc phạm đối tác 
giao tiếp
 Lắng nghe để đánh giá
 Nghe những lời phàn nàn
KỸ NĂNG NÓI
Khái niệm
Kỹ năng nói là khả năng sử dụng lời 
nói để truyền đạt thông tin, biểu đạt 
ý tưởng, thể hiện tình cảm một cách 
chính xác, phù hợp, sinh động và có
sức thuyết phục 
LỜI CHƯA NÓI RA, TA LÀ CHỦ NÓ
LỜI NÓI RA RỒI, NÓ LÀ CHỦ TA
Æ “Hãy suy nghĩ trước khi nói”
Æ PHẢI RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI
Hãy nhớ về một tình huống 
trong quá khứ khi những 
hướng dẫn bằng miệng của 
bạn đã không dẫn tới hành 
động như ý từ phía người nghe
Các lý do chính
 Tôi đã không kiềm chế được cảm xúc
 Tôi đã không suy nghĩ một cách rõ ràng về
những gì mình định nói và kết quả là tôi đã 
nói rất lung tung
 Tôi đã không kiểm tra xem mọi người có 
nghe rõ không trước khi tôi bắt đầu
 Tôi đã tưởng mọi người biết nhiều hơn thế
Các lý do chính
 Tôi đã dùng những thuật ngữ mà mọi 
người không hiểu rõ
 Tôi đã dùng những từ ngữ và cách nói có
thể gây ra hiểu lầm
 Tôi đã nói bằng một giọng hung hăng hoặc 
quá yếu đuối
 Tôi đã không hỏi xem mọi người đã hiểu 
một cách chính xác chưa
Các bước để nói hiệu quả
Chuẩn bị trước
Tạo được sự chú ý 
của người nghe
Nói rõ ràng và 
đủ nghe
Nhắc lại Giọng điệu phù hợp với hoàn cảnh
Sử dụng từ và thành 
ngữ thông dụng
Giải thích tại sao
Thái độ, hành động 
của người nghe
Chuẩn bị trước
Bạn cần phải nhớ rõ trong đầu về
những gì bạn muốn nói trước khi 
bạn bắt đầu. Điều này sẽ giúp 
cho thông điệp mà bạn đưa ra 
được chính xác và rõ ràng
Tạo được sự chú ý của 
người nghe
 Hãy làm cho mọi người tập trung chú ý 
trước khi bạn nói
 Bạn có thể làm điều này bằng cách đơn 
giản là đưa ra một câu hỏi
 Một cách khác là bạn cũng có thể tuyên 
bố như sau: “Sau đây tôi muốn nói với 
các bạn về vấn đề/việc”
Nói một cách rõ ràng 
và đủ nghe
Nếu như vậy thì người nghe sẽ
không phải yêu cầu bạn nhắc lại 
những thông tin đã nói
Sử dụng những từ và
thành ngữ thông dụng
 Như vậy thông tin mới ít bị hiểu nhầm
 Nếu bạn sử dụng những thuật ngữ
hoặc thành ngữ mới, hãy nhớ giải thích 
chúng một cách ngắn gọn
Keep It Short & Simple
Nói bằng một giọng điệu phù
hợp với hoàn cảnh, tình huống
 Giọng của bạn cùng với những từ bạn 
sử dụng cần giúp cho việc thể hiện 
thông điệp một cách chính xác
 Ví dụ: khi ta nói về những tin vui thì
nên nói với một giọng vui vẻ và nên nói 
với một giọng nghiêm khắc và trịnh 
trọng khi nói về một quyết định kỷ luật
Nhắc lại (Yêu cầu phản hồi 
qua hình thức nói)
Hãy sử dụng những câu hỏi để 
người nghe có thể nhắc lại thông 
điệp của bạn một cách chính xác 
qua đó bạn sẽ biết họ đã hiểu 
đúng hay chưa
Giải thích tại sao
 Hãy nhớ rằng mọi người sẽ sẵn sàng 
hưởng ứng một cách tích cực, đặc biệt 
đối với các trường hợp hướng dẫn, nếu 
họ biết rằng tại sao họ lại phải làm như 
vậy
 Xét cho cùng, bạn làm sao có thể làm 
tốt một việc gì nếu như bạn không biết 
tại sao mình lại phải làm việc đó
Ngoài ra khi nói cần phải 
lưu ý
 Lời nói phải đúng vai xã hội
 Lời nói phải phù hợp với người nghe
(trình độ, nhu cầu,)
 Thời điểm thuận lợi
 Không gian phù hợp
Vấn đề không phải nói 
cái gì mà nói thế nào
Quan trọng nhất là cảm 
nhận của người nghe
Các phong cách nói
 Nói thẳng
 Nói ẩn ý
 Nói lịch sự
 Nói mỉa mai, châm chọc
 Nói hài hước