Mục tiêu: Nghiên cứu biến đổi tình trạng kháng insulin, giai đoạn tổn thương thận trước và sau điều trị ở
bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả, có theo dõi dọc 124 bệnh nhân đái
tháo đường typ 2 có tổn thương thận trước và sau 6 tháng điều trị.
Kết quả: Sau điều trị chỉ số kháng insulin giảm, độ nhạy insulin và chức năng tế bào beta tăng so với trước
điều trị có ý nghĩa, p < 0,05. Mức lọc cầu thận trung bình sau điều trị tăng hơn trước điều trị có ý nghĩa (từ 61,2
± 23,1 ml/phút tăng lên 74,3 ± 24,4 ml/phút), p < 0,01. Sau điều trị nhóm bệnh nhân kiểm soát glucose, HbA1C
từ mức chấp nhận đến tốt có MLCT trung bình cao hơn có ý nghĩa so với nhóm kiểm soát kém, p < 0,05.
Kết luận: Sau điều trị chỉ số kháng insulin giảm, độ nhạy insulin và chức năng tế bào beta tăng so với
trước điều trị có ý nghĩa, p< 0,05. Mức lọc cầu thận trung bình sau điều trị tăng hơn trước điều trị có ý nghĩa,
p< 0,01.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 295 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Biến đổi tình trạng kháng Insulin, giai đoạn tổn thương thận trước và sau điều trị bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 357
BIẾN ĐỔI TÌNH TRẠNG KHÁNG INSULIN, GIAI ĐOẠN TỔN THƯƠNG
THẬN TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYP 2 CÓ TỔN THƯƠNG THẬN
Nguyễn Thị Thanh Nga*, Hoàng Trung Vinh**, Nguyễn Thị Bích Đào***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu biến đổi tình trạng kháng insulin, giai đoạn tổn thương thận trước và sau điều trị ở
bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả, có theo dõi dọc 124 bệnh nhân đái
tháo đường typ 2 có tổn thương thận trước và sau 6 tháng điều trị.
Kết quả: Sau điều trị chỉ số kháng insulin giảm, độ nhạy insulin và chức năng tế bào beta tăng so với trước
điều trị có ý nghĩa, p < 0,05. Mức lọc cầu thận trung bình sau điều trị tăng hơn trước điều trị có ý nghĩa (từ 61,2
± 23,1 ml/phút tăng lên 74,3 ± 24,4 ml/phút), p < 0,01. Sau điều trị nhóm bệnh nhân kiểm soát glucose, HbA1C
từ mức chấp nhận đến tốt có MLCT trung bình cao hơn có ý nghĩa so với nhóm kiểm soát kém, p < 0,05.
Kết luận: Sau điều trị chỉ số kháng insulin giảm, độ nhạy insulin và chức năng tế bào beta tăng so với
trước điều trị có ý nghĩa, p< 0,05. Mức lọc cầu thận trung bình sau điều trị tăng hơn trước điều trị có ý nghĩa,
p< 0,01.
Từ khóa: Đái tháo đường typ 2, kháng insulin, mức lọc cầu thận.
ABSTRACT
CHANGE OF INSULIN RESISTANCE, STAGE OF KIDNEY LESION BEFORE AND AFTER
TREATING TYPE 2 DIABETIC MELLITUS PATIENTS WITH KIDNEY LESION
Nguyen Thi Thanh Nga, Hoang Trung Vinh, Nguyen Thi Bich Đao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 357 ‐ 361
Objective: To study changes in insulin resistance, renal injury period before and after treatment in patients
with type 2 diabetic nephropathy.
Subjects and Methods: A prospective study description, along with follow‐up 124 patients with type 2
diabetic nephropathy.
Results: insulin resistance index is decreased, insulin sensitivity, beta cell function after treating are
increased compared those of before treating, p< 0.05. Average glomerular filtration rate after treating is
significantly increased compered that of before treating (61.2 ± 23.1 ml/min versus 74.3 ± 24.4 ml/min), p< 0,01.
After treating, Average glomerular filtration rate of patients with good glucose, HbA1C control is significantly
higher than that of poor control, p< 0.05.
Conclusions: After treatment reduced insulin resistance index, insulin sensitivity and beta‐cell function
compared with pre‐treatment increased significantly, p <0.05. Average glomerular filtration rate after treatment
than before treatment increased significantly, p <0.01.
Key words: Type 2 diabetic mellitus, insulin resistance, glomerular filtration rate.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo
đường typ 2 hay gặp trên lâm sàng và là một
biến chứng nguy hiểm. Tổn thương thận do đái
* Bệnh viện Nguyễn Trãi ** Học viện Quân Y *** Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thanh Nga, ĐT: 0908498899, Email: thanhngabvnt@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
358
tháo đường (ĐTĐ) typ 2 biểu hiện trên lâm sàng
với 3 mức độ đó là sự xuất hiện microalbumin
niệu (MAU), protein niệu hay còn gọi
macroalbumin niệu (MAC) với có hay không có
hội chứng thận hư và cuối cùng là suy thận mạn
tính (STMT). Sự xuất hiện, tiến triển biến chứng
thận do ĐTĐ typ 2 liên quan đến thời gian phát
hiện bệnh, số lượng các yếu tố nguy cơ, mức độ
kháng insulin và hiệu quả kiểm soát các chỉ số.
Trong điều trị bệnh nhân ĐTĐ typ 2 khi đã có
biến chứng thận thường phối hợp các thuốc để
kiểm soát glucose máu trong đó có insulin. Do
vậy việc xác định các chỉ số kháng insulin dựa
vào mối liên quan giữa glucose và C‐peptid đã
loại bỏ được các yếu tố ảnh hưởng bằng cách sử
dụng mô hình HOMA2 vi tính sẽ ước lượng
được các chỉ số kháng insulin ở bệnh nhân ĐTĐ
typ 2 đang điều trị bằng bất kỳ biện pháp nào.
Kháng insulin, tổn thương thận và hiệu quả
kiểm soát các chỉ số ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là
những nội dung liên quan có cơ sở khoa học và
ý nghĩa thực tiễn trong điều trị, tiên lượng bệnh.
Vì vậy, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài này
với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát tình trạng kháng insulin ở bệnh
nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận
trước và sau điều trị
2. Đánh giá thay đổi chức năng thận ở bệnh
nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận
trước và sau điều trị.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là 124 bệnh nhân đái
tháo đường typ 2 có tổn thương thận.
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
‐ Bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường
typ 2 theo WHO 1998.
‐ Bệnh nhân đã có biến chứng thận gồm
MAU, MAC và suy thận mạn tính.
‐ Bệnh nhân hợp tác, tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
‐ Đái tháo đường typ 1, thai kỳ hoặc có
nguyên nhân.
‐ Bệnh nhân không có biến chứng thận
‐ Mắc ung thư giai đoạn cuối kèm theo.
‐ Đang mắc các bệnh cấp tính như: nhiễm
khuẩn, nhồi máu cơ tim, suy tim cấp, đột quị
não
‐ Bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh ngoại khoa,
hoặc bệnh nhân đã có can thiệp phẫu thuật
trong 1 tháng.
‐ Bệnh nhân bỏ điều trị hoặc không hợp tác
tham gia nghiên cứu.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
+ Tiến cứu, mô tả, cắt ngang, theo dõi dọc
có can thiệp điều trị.
+ Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các
xét nghiệm cận lâm sàng về huyết học và sinh
hóa máu thường qui.
+ Bệnh nhân được điều trị theo khuyến cáo
của Hội thận học quốc tế và Hội đái tháo
đường quốc tế.
+ Đánh giá các chỉ số kháng insulin
(HOMA‐IR), độ nhạy cảm insulin (HOMA‐
%S), chức năng tiết insulin của tế bào ß
(HOMA‐%B).
+ Tính mức lọc cầu thận trước và sau điều
trị 6 tháng.
+ Đánh giá hiệu quả kiểm soát glucose và
HbA1C theo 3 mức: tốt, chấp nhận và kém.
+ Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS xác
định: giá trị trung bình, so sánh giá trị trung
bình, tỷ lệ phần trăm.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong tổng số 124 bệnh nhân có tỷ lệ nam
chiếm 26,6% và nữ chiếm 73,4%, tuổi trung
bình là 69,4 tuổi.
Bảng 1. Mức độ kiểm soát glucose đạt mục tiêu điều
trị sau 6 tháng (n=124)
Mức độ đánh giá Trước điều trị Sau điều trị p
Tốt 22 (17,7 %) 44 (35,5%) < 0,05
Chấp nhận 21 (16,9%) 31 (25,0%) < 0,05
Kém 81 (65,4%) 49 (39,5%) < 0,05
Sau 6 tháng điều trị, tỷ lệ BN đạt mức độ
kiểm soát glucose ở mức tốt và chấp nhận đều
tăng, p< 0,05.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 359
Tỷ lệ BN mức độ kiểm soát kém giảm so với
trước điều trị, p< 0,05.
Bảng 2. Mức độ kiểm soát HbA1C đạt mục tiêu điều
trị sau 6 tháng (n=124)
Mức độ đánh giá Trước điều trị Sau điều trị p
Tốt 25 (20,2%) 37 (29,8%) < 0,05
Chấp nhận 26 (20,9%) 35 (28,2%) < 0,05
Kém 73 (58,9%) 52 (42,0%) < 0,05
Sau 6 tháng điều trị, tỷ lệ BN đạt mức độ
kiểm soát HbA1C ở mức tốt và chấp nhận đều
tăng, p< 0,05.
Tỷ lệ BN mức độ kiểm soát kém giảm so
với trước điều trị, p< 0,05.
Bảng 3. Kháng insulin, chức năng tế bào beta, độ nhạy insulin trước và sau điều trị (n=124)
Chỉ số Trước (n=124) Sau (n=124) Thay đổi sau điều trị (%) p
HOMA2-IR 3,76 ± 2,08 2,86 ± 0,83 -23,9 < 0,05
HOMA2-%S 49,3 ± 38,03 64,68 ± 18,76 31,2 < 0,01
HOMA2-%B 80,3 ± 48,69 113,13 ± 56,63 41,3 < 0,05
- GTTB chỉ số kháng insulin giảm, độ nhạy insulin, CNTB β tăng sau 6 tháng điều trị có ý nghĩa
(p< 0,05 và p, 0,01).
- Mức độ tăng CNTB β sau điều trị là cao nhất
- Mức giảm kháng insulin sau điều trị là ít nhất.
Bảng 4. Biến đổi mức lọc cầu thận trước và sau điều
trị (n=124)
Chỉ số Trước điều trị (n= 124)
Sau điều trị
(n = 124) P
Mức lọc cầu thận trung
bình (ml/phút/173m2) 61,2 ± 23,1 74,3 ± 24,4 < 0,01
- Sau điều trị GTTB mức lọc cầu thận tăng
lên có ý nghĩa.
Bảng 5. Tỷ lệ bệnh nhân trước và sau điều trị theo
giai đoạn bệnh thận mạn (n=124).
Giai đoạn
bệnh thận
Trước điều trị Sau điều trị Giá trị biến
đổi theo cặpn % n %
1 09 7,3 19 15,3 109,6%
2 47 37,9 35 28,3 -25,5 %
3 39 31,4 41 33,1 5,4%
4 17 13,7 16 12,9 -5,8%
5 12 9,7 13 10,4 7,2%
‐ Tỷ lệ BN trước và sau điều trị theo giai
đoạn bệnh thận mạn biến đổi không theo quy
luật.
Bảng 6. Liên quan mức lọc cầu thận với hiệu quả
kiểm soát sau 6 tháng (n=124).
Chỉ số/ Mức độ MLCT (ml/phút/1,73m2) p
Glucose
máu
Tốt (n=44) 84,6 ± 21,5
< 0,05Chấp nhận (n=31) 72,8 ± 18,6
Kém (n=49) 63,3 ± 17,3
HbA1C
Tốt (n=37) 85,5 ± 19,3
< 0,05Chấp nhận (n=35) 73,3 ± 23,1
Kém (n=52) 62,8 ± 22,1
Giá trị trung bình mức lọc cầu thận tăng dần
khi mức độ kiểm soát glucose, HbA1c từ kém,
chấp nhận và tốt có ý nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Tổn thương thận do ĐTĐ typ 2 có thể dự
phòng nhằm tránh sự xuất hiện hoặc kéo dài
thời gian dẫn đến xuất hiện. Khi đã có tổn
thương thận thì các biện pháp can thiệp vẫn có
thể điều chỉnh về bình thường nếu tổn thương
ở mức độ nhẹ hoặc kéo dài thời gian tồn tại
của mức độ tổn thương đã có thậm chí kéo dài
thời gian phải áp dụng biện pháp điều trị thay
thế thận nếu bệnh nhân đã có suy thận mạn
tính hoặc kéo dài thời gian sống của bệnh
nhân đã áp dụng biện pháp điều trị thay thế
thận. Chúng tôi đã theo khuyến cáo của hội
Thận học và Đái tháo đường để lựa chọn các
loại thuốc điều trị cho từng bệnh nhân. Ở bệnh
nhân ĐTĐ typ 2 tổn thương thận thể MAU
hoặc MAC không kèm theo hội chứng thận hư
thì các biện pháp kiểm soát glucose máu vẫn
bao gồm tiết chế ăn uống, rèn luyện thể lực và
dùng thuốc. Các thuốc kiểm soát glucose máu
giai đoạn này có thể sử dụng đơn độc hoặc
phối hợp bao gồm metformin, glucobay,TZD
và insulin. Với bệnh nhân có suy thận mạn
tính kiểm soát glucose máu phải sử dụng
insulin, tuy nhiên do bệnh nhân suy thận mạn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
360
tính thường kèm theo nhiều rối loạn chuyển
hóa các chất khác cho nên mức kiểm soát
glucose máu có thể chấp nhận được ở mức 8%
đối với HbA1c, glucose máu lúc đói 8,0 ‐ 10,0
mmol/l(5). Suy thận mạn tính làm gia tăng mức
độ kháng insulin, nên liều lượng insulin
thường thấp hơn, ưu tiên dùng loại tác dụng
nhanh, chia nhiều lần trong ngày để đề phòng
hạ đường huyết. Chúng tôi cũng đã kết hợp
các thuốc khác để kiểm soát huyết áp, điều trị
rối loạn lipid máu và thiếu máu. Kết quả của
chúng tôi cho thấy: kiểm soát glucose trước
điều trị có 34,6% bệnh nhân kiểm soát mức tốt
và chấp nhận, sau 6 tháng tỷ lệ này đạt 55,5%,
mức tăng có ý nghĩa, p< 0,05. Tương tự kiểm
soát tốt và chấp nhận theo HbA1C trước điều
trị là 41,1% sau 6 tháng là 58,1%. Kháng
insulin giảm, độ nhạy insulin và chức năng tế
bào beta tăng sau 6 tháng điều trị, p< 0,05.
Như vậy tình trạng kháng insulin và chức
năng tế bào beta được cải thiện theo chiều
hướng tốt(1,3).
Tổn thương cầu thận là biểu hiện đặc trưng
nhất của bệnh thận do ĐTĐ typ 2. Đặc điểm tổn
thương cầu thận được biểu hiện với 3 giai đoạn
nối tiếp nhau bao gồm: MAU, MAC hay còn gọi
là bệnh thận lâm sàng và sau đó là suy thận mạn
tính các giai đoạn. Kiểm soát tốt glucose máu,
đưa huyết áp về mục tiêu và giảm các rối loạn
khác như thiếu máu, rối loạn lipid máu sẽ cải
thiện được chức năng thận của bệnh nhân ĐTĐ
typ 2 có tổn thương thận(1,2). Kết quả điều trị cho
thấy MLCT trung bình trước điều trị là 61,2 ±
23,1ml/phút, sau 6 tháng là 74,3 ± 24,4 ml/phút,
tăng khác biệt có ý nghĩa với p< 0,01. Nhóm
bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 1 tăng
lên và bệnh thận mạn giai đoạn 2 giảm hơn sau
6 tháng điều trị. Những bệnh nhân có bệnh thận
mạn tính giai đoạn 3,4,5 tức đã được chẩn đoán
suy thận mạn tính không có sự thay đổi. Điều
này cho thấy, bệnh nhân suy thận mạn tính đã
có xơ cứng cầu thận nên khó hồi phục, còn
những bệnh nhân chưa có suy thận có khả năng
cải thiện được chức năng thận sau điều trị. Kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng sau điều trị
những bệnh nhân kiểm soát được glucose máu
và HbA1C từ mức chấp nhận đến tốt đều có
MLCT cao hơn nhóm bệnh nhân kiểm soát
glucose và HbA1C kém. Như vậy, việc cải thiện
chức năng thận tốt ở bệnh nhân đái tháo đường
typ 2 có tổn thương thận liên quan đến giảm
mức độ kháng insulin và tăng độ nhạy insulin
và chức năng tế bào beta(4,7). Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cũng trùng hợp với các nghiên
cứu khác và khẳng định cần phải kiểm soát tốt
glucose máu và giảm tình trạng kháng insulin
cho bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có tổn thương thận.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu kháng insulin và giai đoạn tổn
thương thận ở 124 bệnh nhân đái tháo đường
typ 2 có tổn thương thận trước và sau 6 tháng
điều trị, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
+ Sau điều trị chỉ số kháng insulin giảm, độ
nhạy insulin và chức năng tế bào beta tăng so
với trước điều trị có ý nghĩa, p< 0,05.
+ Mức lọc cầu thận trung bình sau điều trị
tăng hơn trước điều trị có ý nghĩa (từ 61,2 ±
23,1 ml/phút tăng lên 74,3 ± 24,4 ml/phút), p<
0,01. Sau điều trị nhóm bệnh nhân kiểm soát
glucose, HbA1C từ mức chấp nhận đến tốt có
MLCT trung bình cao hơn có ý nghĩa so với
nhóm kiểm soát kém, p< 0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Diabetes Association (2010), “Standards of Medical
Care in Diabetes”, Diabetes Care, Vol. 33, Suppl. 1, pp. S11‐S61.
2. Bash LD, Selvin E et al (2008), “Poor Glycemic Control in
Diabetes and the Risk of Incident Chronic Kidney Disease
Even in the Absence of Albuminuria and Retinopathy
Atherosclerosis Risk in Communities (ARIC) Study”. Arch
Intern Med 168 (22), pp. 2440‐2447.
3. Hoàng Trung Vinh (2007), “Đánh giá tình trạng kiểm soát ở
một số chỉ số bệnh nhân đái tháo đường typ 2”, Báo cáo toàn
văn các đề tài khoa học Hội nghị khoa học toàn quốc, chuyên ngành
nội tiết và chuyển hóa lần thứ 3, tr. 333‐338.
4. Kasuga M (2006), “Insulin resistance and pancreatic β‐cell
failure”. J. Clin, Invest, Vol. 116: pp. 1756‐1760.
5. Nguyễn Bá Việt, Hoàng Trung Vinh (2004), “Đánh giá hiệu
quả điều trị bệnh nhân đái tháo đường týp 2 dựa vào nồng độ
glucose và HbA1c”, Tạp chí Y học thực hành, Đại hội nội tiết –
Đái tháo đường Hà Nội, số 498, tr. 96‐9.
6. Phạm Thị Hồng Hoa (2009), “Nghiên cứu kết quả kiểm soát
một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng ở bệnh nhân
đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú được quản lý”. Luận
án tiến sĩ y học.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 361
7. Rethnkaran R., Cull CA, Thorne KI et al (2006), ʺRisk Factors
for Renal Dysfunction in Type 2 Diabetes U.K. Prospective
Diabetes Study 74ʺ, Diabetes, 55.
Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20‐7‐2013
Ngày bài báo được đăng: 01‐8‐2013