Mở đầu: Những thập niên gần đây, người ta chú ý đến các yếu tố nguy cơ chuyển hoá ở người bình cân do
tác động lên biến cố tim mạch và đái tháo đường.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm của HCCH ở người Việt Nam bình cân hoặc thiếu cân.
Đối tượng và phương pháp: Tiền cứu cắt ngang mô tả có phân tích từ tháng 3/2010 – 8/2011 trên 127
bệnh nhân có Hội chứng chuyển hoá theo NCEPT ATP III và không thừa cân hay béo phì theo Phân loại thể
trọng của Tổ chức y tế thế giới khu vựcChâu Á- Thái Bình Dương.
Kết quả:.Tuổi trung bình 62,28 ± 11,75. Chỉ số khối cơ thể trung bình của nam 20,7 ± 1,5 và nữ 21,6 ±
1,1.Không khác biệt theo tuổi và giới về tỉ lệ người gày hay bình cân, tỉ lệ các yếu tố của HCCH, giá trị trung
bình của vòng eo- triglycerid- HDL-C. 55,1% người có 4 yếu tố chuyển hoá.
Kết luận: Người bình cân vẫn có nguy cơ mắc HCCH. Thày thuốc nên sàng lọc HCCH không chỉ ở người
béo phì mà cả những người không béo phì để ngừa đái tháo đường và xơ vữa động mạch
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm của hội chứng chuyển hóa ở người không thừa cân hoặc béo phì, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 75
ĐẶC ĐIỂM CỦA HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA
Ở NGƯỜI KHÔNG THỪA CÂN HOẶC BÉO PHÌ
Trần Kim Trang*
TÓM TẮT
Mở đầu: Những thập niên gần đây, người ta chú ý đến các yếu tố nguy cơ chuyển hoá ở người bình cân do
tác động lên biến cố tim mạch và đái tháo đường.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm của HCCH ở người Việt Nam bình cân hoặc thiếu cân.
Đối tượng và phương pháp: Tiền cứu cắt ngang mô tả có phân tích từ tháng 3/2010 – 8/2011 trên 127
bệnh nhân có Hội chứng chuyển hoá theo NCEPT ATP III và không thừa cân hay béo phì theo Phân loại thể
trọng của Tổ chức y tế thế giới khu vựcChâu Á- Thái Bình Dương.
Kết quả:.Tuổi trung bình 62,28 ± 11,75. Chỉ số khối cơ thể trung bình của nam 20,7 ± 1,5 và nữ 21,6 ±
1,1.Không khác biệt theo tuổi và giới về tỉ lệ người gày hay bình cân, tỉ lệ các yếu tố của HCCH, giá trị trung
bình của vòng eo- triglycerid- HDL-C. 55,1% người có 4 yếu tố chuyển hoá.
Kết luận: Người bình cân vẫn có nguy cơ mắc HCCH. Thày thuốc nên sàng lọc HCCH không chỉ ở người
béo phì mà cả những người không béo phì để ngừa đái tháo đường và xơ vữa động mạch
Từ khóa:Hội chứng chuyển hoá,bình cân, chỉ số khối cơ thể.
ABSTRACT
METABOLIC SYNDROME IN NORMAL-WEIGHT ADULTS
Tran Kim Trang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 75 - 81
Background: In recent decades, more attention has been directed to the clustering of metabolic risk factors in
normal-weight adults impacting on cardiovascular events and diabetes.
Objectives: To investigate the features of metabolic syndrome in normal-weight and underweight
Vietnamese individuals.
Methods: A cross – sectional survey was conducted from March 2010 to August 2011 to investigate 127
patients with metabolic syndrome defined by NCEPT ATP III and without overweight or obesity according to
WHO BMI classification in Asia Pacific region.
Results: Mean age 62.28 ± 11.75. Mean BMI 20.7 ± 1.5 and 21.6 ± 1.1 in males and females,
respectively.There were no differences in prevalence of normal-weight and underweight subjects,metabolic factors,
mean value of waist cicumference- triglycerid- HDL-C.55.1% of those had 4metabolic components.
Conclusion: Individuals in the normal weight BMI range have risk of having metabolic syndrome.
Physicians should screen metabolic syndrome in not only obese but also non-obese individuals for the prevention
of diabetes and atheroslerosis.
Key words: Metabolic syndrome, normal-weight,body mass index.
Bộ môn Nội ĐHYD TPHCM
Tác giả liên lạc: TS BS Trần Kim Trang, ĐT.0989694263, Email: bskimtrang@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 76
ĐĂT VẤN ĐỀ
Hội chứng chuyển hoá(HCCH) là nguy cơ
của các bệnh tim mạch, đái tháo đường và thận.
Từ định nghĩa của HCCH theo the American
Heart Association/ National Heart, Lung, and Blood
Institute AHA/NHLBI 2005 (béo bụng, tăng
triglyceride, giảm HDL – C, tăng huyết áp,
đường huyết cao), người ta thường chỉ nghĩ đến
những đối tượng thừa cân hoặc béo phì. Thực tế
lâm sàng cho thấy có nhiều người gầy ốm hoặc
cân nặng lý tưởng vẫn bị bệnh tim mạch, đái
tháo đường Do đó, nghiên cứu này khảo sát
HCCH ở người Việt Nam không thừa cân, béo
phì nhằm xác định mức lưu tâm cần thiết đến
HCCH cho những những người bình cân và
gầy.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát HCCH ở người không thừa cân
hay béo phì.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, cắt ngang mô tả có phân tích..
Nơi thực hiện
Phòng khám tim mạch và nội tiết BV
ĐHYDTPHCM.
Thời gian nghiên cứu
Tháng 3/2010 –8/2011.
Đối tượng nghiên cứu
bệnh nhân tăng huyết áp và / hoặc tiểu
đường và / hoặc rối lọan mở máu chưa hoặc
đang điều trị, có BMI 18 tuổi.
Cỡ mẫu
Theo công thức tính tỉ lệ lưu hành của 1
quần thể N= Z21- α/2 P(1-P)/d2
N: cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra để ước
lượng tỉ lệ người HCCH không thừa cân, béo
phì= 61,46.
α : xác suất sai lầm lọai 1, chọn α = 0,05 thì
Z21- α/2 = Z0,975: trị số từ phân phối chuẩn = 1,96.
P= trị số mong muốn từ tỉ lệ = 0,2(Khoảng
20% số người Việt Nam ở tuổi trưởng thành bị
hội chứng chuyển hóa, theo Nguyễn Công Khẩn–
2007)(5)
d: sai số cho phép (độ chính xác mong muốn
của ước lượng)= 0,1.
Phương pháp chọn mẫu
Liên tiếp.
Tiêu chuẩn lọai trừ
Bệnh nhân có BMI ≥23, có thai, báng bụng,
đoạn chi.
Phương pháp thu thập số liệu
Khám và làm các xét nghiệm (mẫu máu buổi
sáng sau khi nhịn đói > 8 giờ) xác định 5 yếu tố
trong HCCH.
Các chỉ số nhân trắc học được đo bởi 1
người duy nhất. Chỉ sử dụng thước dây và cân
cùng 1 loại trong suốt quá trình thu thập số liệu.
Vòng eo được đo cuối kỳ thở ra, là vòng đo
đi qua điểm giữa mào chậu và bờ dưới xương
sườn cuối cùng, bệnh nhân đứng 2 chân cách
nhau 25 – 30 cm(Guideline của Canada 2003)
Đưa vào nghiên cứu những bệnh nhân đủ
tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng chuyển hoá có
BMI < 23. Điền vào bảng thu thập số liệu.
Phương pháp phân tích số liệu
Nhập liệu bằng chương trình Epi data. Xử lý
số liệu bằng chương trình Stata 10.0(SPSS 15.0).
Biến số liên tục, định lượng: trình bày dạng
số trung bình +/- độ lệch chuẩn nếu phân phối
chuẩn hoặc trung vị nếu lệch chuẩn kèm giá trị
tối đa và tối thiểu. Tương quan của các biến
được phân tích bằng T test.
Biến số định tính, định danh: trình bày dạng
tỷ lệ %. Tương quan của các biến được phân tích
qua bảng 2X2 với phép kiểm chi bình phương
Pearson hay Fisher.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
Liệt kê và định nghĩa biến số
Tuổi: biến định tính 4 giá trị 18- 44, 45-59, 60-
75, ≥ 76 tuổi.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 77
Giới: biến định tính nhị giá nam & nữ.
Tăng huyết áp biến định tính nhị giá(không/
có ≥ 130/85 mmHg hoặc đang điều trị thuốc hạ
áp
BMI(Body Mass Index: chỉ số khối cơ thể
CSKCT)= cân nặng(kg)/bình phương chiều
cao(m).
Bảng 1. Phân loại thể trọng cho cộng đồng các nước
châu Á theo Tổ chức Y tế Thế giới khu vực Thái Bình
Dương 2/2000
Phân loại thể
trọng
Chỉ số BMI cho các nước
châu Á(kg/m2)
Nguy cơ mắc
bệnh
Thiếu cân <18,5 Tăng
Bình cân 18,5 –22,9 Trung bình
Dư cân 23 – 24,9 Tăng
Béo phì độ I 25 - 29.9 Tăng cao
Béo phì độ II ≥ 30 Tăng cao
HCCH theo NCEP – ATP III: có ≥ 3 yếu tố
Béo bụng: nam > 90, nữ > 80 cm(tiêu chuần
WHO châu Á)
Triglycerid máu ≥ 150 mg/dl
HDL – C: nam < 40mg/dl, nữ < 50 mg/dl
Huyết áp ≥ 130/85 mmHg hoặc đang điều trị
thuốc hạ áp
Đường huyết lúc đói ≥ 110mg/dl hoặc đang
điều trị đái tháo đường
Vấn đề y đức
Nghiên cứu không ảnh hưởng tài chính và
sức khỏe bệnh nhân. Xét nghiệm bộ mỡ và
đường huyết là các xét nghiệm thường quy của
bệnh nhân nằm trong tiêu chuẩn chọn bệnh
KẾT QUẢ
127 bệnh nhân: 91 nam, 36 nữ; tuổi nhỏ nhất
27, lớn nhất 91, trung bình 62,2 ± 11,7. 8 người
gầy
Bảng 2- Đặc điểm dân số học của mẫu nghiên cứu:
Tỉ lệ theo tuổi và giới của bệnh nhân không thừa cân
hay béo phì có HCCH
Tuổi /
Giới
Nam N/(%) Nữ N/(%) Tổng N/(%)
18 - 44 4(4,4%) 3(8,3%) 7(5,5%)
45 - 59 34(37,4%) 14(38,9%) 48(37,8%)
60 - 75 40(44%) 12(33,3%) 52(40,9%)
> 75 13(14,3%) 7(19,4%) 20(15,7%)
Tổng 91(100%) 36(100%) 127(100%)
P = 0,596, không khác biệt theo giới & nhóm
tuổi
Bảng 3- Đặc điểm dân số học của mẫu nghiên cứu:
CSKCT trung bình theo tuổi và giới
Tuổi / Giới Nam Nữ Chung p
18 – 44 tuổi 22 ± 0,7 21,5 ± 1,4 21,8 ± 0,9 0,001
45 – 59 tuổi 20,7 ± 1,3 21,7 ± 0,7 21 ± 1,2
60 – 75 tuổi 20,6 ± 1,4 21,6 ± 1 20,8 ± 1,4
> 75 tuổi 20,3 ± 2 21,1 ± 1,9 20,6 ± 1,9
Mọi lứa tuổi 20,7 ± 1,5 21,6 ± 1,1 20,9 ± 1,4
P 0,29
Bảng 4 – Tần suất các yếu tố cấu thành HCCH
Yếu
tố
HCCH
Béo bụng
N(%)
Tăng
Triglycerid
máu N(%)
Giảm
HDL-C
N(%)
Tăng
huyết áp
hoặc đang
điều trị hạ
áp N(%)
Tăng
đường
huyết
hoặc
đang điều
trị đái
tháo
đường
N(%)
Giới
Nam
Nữ
p
110(100%)
78(70,9%)
32(29,1%)
0,77
108(100%)
79(73,1%)
29(26,9%)
0,41
103(100%)
73(70,9%)
30(29,1%)
0,8
110(100%)
76(69,1%)
34(30,9%)
0,14
31(100%)
21(67,7%)
10(32,3%)
0,64
Tuổi
18 –
44
45 –
59
60 –
75
>75
P
110(100%)
5(4,5%)
38(34,5%)
48(43,6%)
19(17,3%)
0,96
108(100%)
7(6,5%)
42(38,9%)
44(40,7%)
15(13,9%)
0,384
103(100%)
6(5,8%)
38(36,9%)
45(43,7%)
14(13,6%)
0,41
110(100%)
5(4,5%)
42(38,2%)
45(40,9%)
18(16,4%)
0,65
31(100%)
1(3,2%)
11(35,5%)
10(32,3%)
9(29%)
0,13
Không khác biệt tỉ lệ các yếu tố của HCCH
theo giới & nhóm tuổi.
Bảng 5- Vòng eo nhỏ nhất, lớn nhất, trung bình theo
tuổi và giới
Vòng eo(cm)
Nhỏ nhất -
Lớn nhất
Trung bình ±
ĐLC
18 – 44
tuổi
45 – 59
tuổi
60 – 75
tuổi
> 75
tuổi
Chung
mọi lứa
tuổi
Nam 78- 89
82,3 ±
5,8
77- 94
85,6 ± 5
79- 91
85,6 ±
3,7
82- 97
88,4 ± 6
77- 97
85,9 ±
4,9
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 78
Nữ 78- 93
83,5 ±
6,6
68- 96
83,2 ±
5,9
68- 99
86,7 ±
6,3
78- 98
86,5 ±
5,9
68- 99
85,2 ±
6,3
P= 0,057, không khác biệt theo tuổi và giới
Bảng 6- Triglycerid nhỏ nhất, lớn nhất, trung bình
theo tuổi và giới
Triglycerid
Nhỏ nhất-
Lớn nhất-
Trung bình
18 – 44 tuổi 45 – 59
tuổi
60 –
75 tuổi
> 75
tuổi
Chung
mọi lứa
tuổi
Nam 208- 260
230,6 ± 26,6
99- 522
277,3 ±
135
106-
475
235,6
±
124,3
76-
218
150,7
± 54,3
76- 522
234,9 ±
119,6
Nữ 179- 658
334,2±219,6
31- 829
266,8±
168,9
77-
491
238,9
±
101,1
149-
336
210 ±
60,2
31- 829
249,4 ±
133
Chung 2 giới 179- 658
289,8±165,6
31- 829
269,9±
158,4
77-
491
238,1
±
105,6
76-
336
189,3
± 63,7
31- 829
245,3 ±
129
P= 0,088, không khác biệt có ý nghĩa thống
kê triglycerid theo tuổi và giới.
Bảng 7- HDL-c nhỏ nhất, lớn nhất, trung bình theo
tuổi và giới
HDL – C
Nhỏ nhất-
Lớn nhất
Trung bình
18 – 44
tuổi
45 – 59
tuổi
60 – 75
tuổi
> 75
tuổi
Chung
mọi lứa
tuổi
Nam 34- 42
37,6 ± 4
28- 69
46,3 ±
9,8
23- 60
37,9±10,
1
22- 58 22- 69
41,5±10,5
Nữ 32- 55
40,7±10,
2
23- 70
42,4±10,
4
30- 62
41,2 ±
8,5
25- 85
45,5±16
,8
23- 85
42,3±10,7
P= 0,40, khác biệt theo tuổi và giới không có
ý nghĩa thống kê
Bảng 8- Đường huyết thấp nhất, cao nhất, trung
bình theo tuổi và giới
Đường
huyết Thấp
nhất - Cao
nhất Trung
bình
18 – 44
tuổi
45 – 59
tuổi
60 – 75
tuổi
> 75
tuổi
Chung
mọi lứa
tuổi
Nam 104 –
275
189,5 ±
120,9
84 – 281
137,3 ±
57,5
84 – 548
138,4 ±
108,6
94 – 230
132,7 ±
46,2
84 -548
139,3 ±
81,5
Nữ 89 – 98
93,3 ±
4,5
82 – 177
117,6 ±
34,5
101 –
207
125,8 ±
38,7
92 – 179
127,1 ±
30,4
82 – 207
119,5 ±
32,6
Chung 2 giới 89 – 275
131,8 ±
80,2
82 – 281
131,1 ±
51,2
84 – 548
134,7 ±
92,9
92 – 230
130,5 ±
39,4
82 – 548
132,4 ±
68,8
p =0,998, không khác biệt đường huyết theo
tuổi
P = 0,28, không khác biệt đường huyết theo
giới
Bảng 9- Dạng thường gặp của HCCH
Số yếu
tố HCCH
3: N(%) 4: N(%) 5: N(%) Pearson
chi 2
Theo giới
Nam
Nữ
48(100%)
40(84,2%)
8(15,8%)
70(100%)
47(67,1%)
23(32,9%)
9(100%)
6(66,7%)
3(33,3%)
0,235
Theo
nhóm
tuổi
18 – 44
45 – 59
60 – 75
>75
48(100%)
7(14,5%)
19(39,5%)
6(12,5%)
16(33,3%)
70(100%)
4(5,7%)
26(37,1%)
27(38,6%)
13(18,6%)
(100%)
0
2(22,2%)
5(55,6%)
2(22,2%)
0,695
Không khác biệt số yếu tố của HCCH theo
giới & nhóm tuổi
BÀN LUẬN
Bảng 10- Tỉ lệ HCCH của các nghiên cứu
Tác giả Năm Mẫu Tỉ lệ
mắc
HCCH
%
Tỉ lệ
HCCH
/ bình
cân%
Tỉ lệ
HCCH/
thừa
cân %
TỈ lệ
HCCH
/béo
phì %
Nhận
định
khác
Park(9) 2003 12333
người
Mỹ
Nam
22,8
Nữ
22,6
Nam:
4,6
Nữ:
xấp xỉ
Nam:
22,4
Nữ:
xấp xỉ
Nam:5
9,6
Nữ:
xấp xỉ
G.
Neil Thom
as(3)
2004 2893
Người
Hồng
kông
16,7
Hadaegh
(4)
2007 3444
người
Iran
Nam:
9,9
Nữ:
11
Wildman
(18)
2008 Người
Mỹ
23,5
Bethene
Ervin(1)
2009 Nam:
7
Nữ: 9
Nam30
Nữ 33
Nam:
65 Nữ:
36
Farhad
Hosseinpa
2011 848
người
Tỉ lệ
béo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 79
Tác giả Năm Mẫu Tỉ lệ
mắc
HCCH
%
Tỉ lệ
HCCH
/ bình
cân%
Tỉ lệ
HCCH/
thừa
cân %
TỈ lệ
HCCH
/béo
phì %
Nhận
định
khác
nah(2) Tehran
bình
cân
bụng
tăng
theo
tuổi ở
nam
Lê N. Đức
Trung
Sơn
(7)
2005 TPHC
M
18,5
Phan Hải
Phương
(11)
2005 532
người
tăng
huyết
áp có
tuổi
58,6 Nữ
nhiều
hơn
nam,tă
ng theo
tuổi
Phạm Tú
Quỳnh(10)
2006 392
bệnh
nhân
mạch
vành
48,9 Nữ
nhiều
hơn
nam
N.CôngKh
ẩn
(5)
2007 20 5 22 60
Lê Hoài
Nam
(6)
2007 952
người
tăng
huyết
áp
51,4 Nữ
nhiều
hơn
nam,tă
ng theo
tuổi ở
nữ
Trần Quốc
Dũng(13)
2010 353
người
An
Giang
33,1 Gaỳ:1
3,3
Bình
cân:
16,1
65,4 Tăng
theo
tuổi
Chúng tôi 2011 127
người
bình
cân
Không
khác
biệt
theo
tuổi và
giới
Bảng trên thể hiện nhận định chung của các
tác giả là tỉ lệ HCCH tăng theo CSKCTvà nữ hay
gặp hơn. Riêng người bình cân thì không khác
nhau theo giới tính.
Tỉ lệ người mắc HCCH có cân nặng chuẩn
hay dưới chuẩn khác nhau giữa các nghiên cứu
nhưng đều có điểm chung là rất thấp so với
nhóm thừa cân hay béo phì. Không vì thế mà bỏ
sót chẩn đoán rối loạn chuyển hoá ở đối tượng
này. 30 năm trước, từ 1981, Ruderman đã đề
nghị dùng từ ‘ cân nặng bình thường, mập
chuyển hóa” cho những người có chỉ số khối cơ
thể bình thường nhưng có 1 số trong các rối lọan
chuyển hóa như đái tháo đường type II, tăng
huyết áp, tăng triglyceride(16)
Nghiên cứu ở Mỹ của Wildman (năm 2008)
nhận định bất thường chuyển hoá ở những
người bình cân có liên quan đến tuổi cao, ít vận
động thể lực và vòng eo to(18)
S.R. Smith giải thích do những người không
béo phì, thiếu mô mỡ dưới da, mỡ sẽ dự trữ ở
các kho nội tạng đến khi hết mức thì trữ vào mô
gan, tụy, cơ, mạch máu và gây bệnh mạn tính(17).
Bảng 11- Tần suất các yếu tố cấu thành HCCH của
các tác giả
Tác giả và đối
tượng khảo
sát HCCH
Béo
bụn
g
(%)
Tăng
Triglycer
id máu
(%)
Giảm
HDL-
c
(%)
Tăng
huyết áp
hoặc
đang
điều trị
hạ
áp:(%)
Tăng
đường
huyết hoặc
đang điều
trị đái tháo
đường:(%)
Chúng tôi(127
người gày, bình
cân)2011
86,6
%
85,03%
81,1
%
86,6% 24,4%
Trần Thừa
Nguyên(137
người béo phì)
2011
(14)
100% 95,4%
Trương Phan
Thu Loan (371
người cao tuổi)
2011
(15)
78,9
%
75,2% 78,2
%
91,9% 82,2%
Võ T. Thu
Hà(261 người
HCCH) 2011(19)
78,5
%
87,7% 84,7
%
91,2% 80,8%
Phạm Tú
Quỳnh(392
người bệnh
mạch vành)
2006(10)
Thường
gặp nhất
Lê Nguyễn Đức
Trung Sơn(dân
nội thành
TPHCM)2005
(7)
Ít gặp
nhất
ở
nam
Ít gặp nhất
ở nữ
Phan Hải
Phương(532
người tăng
huyết áp có
tuổi)(11)
44% 85% 48,7
%
58,6% 38%
Qua bảng trên, có thể thấy tăng huyết áp và
tăng triglycerid là 2 yếu tố thường gặp nhất của
HCCH dù các nhóm đối tượng khác nhau. Do
đó, Bộ Lao động và Sức khỏe Nhật Bản đã
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa I 80
khuyến cáo những đối tượng vòng eo dù chưa
đạt tiêu chuẩn kiểm tra hội chứng chuyển hóa,
chỉ cần hai trong số các chỉ số huyết áp, đường
máu và mỡ trong máu bất thường, thì nguy cơ
mắc HCCH tương tự các đối tượng khác và
nguy cơ mắc bệnh đột quỵ, nhồi máu cơ tim
cũng nâng cao rõ rệt.
Giá trị trung bình của từng yếu tố cấu thành
HCCH: khó đi đến đúc kết do các khảo sát khác
nhau về thiết kế và mẫu nghiên cứu, các phương
pháp xét nghiệm sinh hoá, ảnh hưởng của chưa
hoặc đang điều trị, chế độ ăn uống, sắc dân –
chủng tộc
Bảng 12- Dạng phối hợp thường gặp của các yếu tố
cấu thành HCCH
Tác giả và đối tượng khảo
sát HCCH
3 yếu tố 4 yếu tố 5 yếu tố
Chúng tôi(127 người bình cân,
gày) 2011
37,8% 55,1% 7,08%
Trương Phan Thu Loan (371
người cao tuổi) 2011
(15)
53,9% 34,5% 11,6%
Ngô H. T. Trúc(103 BN viêm
gan virus C mạn)2011
(8)
45,7% 40% 14,3%
Võ T. Thu Hà(261 người
HCCH) 2011
(19)
17,2% 42,5% 40,2%
Phạm Tú Quỳnh(392 bệnh
nhân mạch vành) 2006
(10)
Đa số
Lê Nguyễn Đ. T. Sơn(dân nội
thành TPHCM) 2005
(7)
77% 19,5% 3,5%
G. Neil Thomas (người HCCH)
2004
(3)
16,7% 6,4% 1,4%
Cần nghiên cứu trên cỡ mẫu lớn hơn trước
khi xác định người gày và bình cân mắc HCCH
thường có 4 yếu tố so với những đối tượng còn
lại hay gặp nhất là 3 yếu tố chuyển hoá. Đây là
điều đáng quan tâm vì số yếu tố gắn liền với
mức độ và tốc độ biến chứng.
KẾT LUẬN
Những người có HCCH nguy cơ mắc bệnh
tim mạch ≥ 2 lần & đái tháo đường 5 – 30 lần
hơn so với người bình thường.
Nhưng nếu chỉ tầm sóat HCCH ở người
thừa cân, béo phì là chưa đủ. Cần sàng lọc cả
những người gày và bình cân.
Hạn chế: chưa khảo sát hết các yếu tố nguy
cơ cho những người ‘ cân nặng bình thường,
mập chuyển hóa” theo định nghĩa của
Ruderman: tiền sữ gia đình có rối lọan chuyển
hóa, nhẹ cân lúc sinh, sống tĩnh tại, hội chứng
buồng trứng đa nang, tăng acid uric máu hoặc
các yếu tố nguy cơ khác như rượu, thuốc lá,
bệnh gan nhiễm mỡ, HBsAg
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ervin R.B.(2009).Prevalence of Metabolic Syndrome Among
Adults 20 Years of Age and Over, by Sex, Age, Race and
Ethnicity, and Body Mass Index: United States, 2003–2006.
National Health Statistics Reports n Number 13 n.
2. Farhad Hosseinpanah (2011). The Trends of Metabolic
Syndrome in Normal-Weight Tehranian Adults. Ann Nutr
Metab 2011;58:126-132 (DOI: 10.1159/000327147.
3. G. Neil Thomas (2004). The US National Cholesterol Education
Programme Adult Treatment Panel III (NCEP ATP III)
prevalence of the metabolic syndrome in a Chinese
population.
cle/S0168- 8227(04)00261-X
4. Hadaegh F, Zabetian A (2007). Metabolic syndrome in normal-
weight Iranian adults. Ann Saudi Med 2007;27:18-24.
5. H.H. (2007). Gần 1/5 dân số trưởng thành bị rối loạn chuyển
hóa.
6. Lê Hoài Nam (2007). Hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân
tăng huyết áp. Luận văn thạc sĩ y học. ĐHYDTPHCM.
7. Lê Nguyễn Đức Trung Sơn (2005). Hội chứng chuyển hóa : Tỷ
lệ mắc bệnh và các yếu tố nguy cơ trong dân số nội thành phố
Hồ Chí Minh. Thời sự tim mạch học(86), tr. 19-23.
8. Ngô Hồng Thanh Trúc(2011).HCCH trên bệnh nhân viêm gan
virus C mạn. Luận văn thạc sĩ y học,chuyên ngành Nội
khoa.ĐHYD TP. Hồ Chí Minh
9. Park; Zhu; Palaniappan (2003). The metabolic syndrome:
prevalence and associated risk factor findings in the US
population from the Third National Health and Nutrition
Examination Survey, 1988-1994. Arch Intern Med, 163(4), pp.
427-436.
10. Phạm Tú Quỳnh (2006). Sự liên quan giữa hội chứng chuyển
hóa và mức độ tổn thương ĐMV. Luận văn thạc sĩ y học, chuyên
ngành Nội khoa. ĐHYD TP. Hồ Chí Minh
11. Phan Hải Phương(2005):Hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân
tăng huyết áp có tuổi.Luận văn thạc sĩ y học,chuyên ngành lão
khoa.ĐHYD TP. Hồ Chí Minh.
12. TSAI Chung-huang(2009). Metabolic syndrome in non-obese
Taiwanese: new definition of metabolically obese, normal-
weight individual Chin Med J (Engl). 5;122(21):2534-9.
13. Trần Quốc Dũng,(2010). Khảo sát tần suất chỉ số khối cơ thể và
HCCH ở người lớn.
vn
14. Trần Thừa Nguyên. (2010). Nghiên cứu HCCH ở người béo phì
với BMI ≥ 23.
vn
15. Trương Phan Thu Loan(2011). Nghiên cứu HCCH trên bệnh
nhân cao tuổi. Luận vă