Mục tiêu: Mô tả đặc điểm giải phẫu động mạch thượng vị nông (SIEA) trên xác người Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 10 xác gồm 8 xác nam và 2 xác nữ.
Kết quả: 90% có sự hiện diện SIEA, đường kính nguyên uỷ 1,8 ± 0,2 mm, chiều dài mạch 101,8 ± 10,5
mm; khoảng 50% bắt nguồn từ thân chung với động mạch mũ chậu nông, ngoài ra có thể có thân chung với
động mạch thẹn hoặc động mạch đùi. Khoảng cách từ gốc SIEA đến trục ngang rốn trung bình là 141 mm lớn
hơn đến trục dọc 70 mm. Vị trí thường gặp của SIEA là khoảng dưới trong (40,0%) và dưới giữa (30,0%) điểm
giữa DCB.
Kết luận: SIEA là một động mạch có tỉ lệ hiện diện khá cao, đường kính lớn, chiều dài mạch khá lớn. Tuy
nhiên trong tương lai, nghiên cứu này cần được tiến hành trên cỡ mẫu lớn hơn, đa dạng về giới tính và tuổi để
tìm ra các đặc tính của SIEA trên người Việt Nam, góp phần ứng dụng vào kỹ thuật cấy ghép vạt tại Việt Nam.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 478 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm giải phẫu động mạch thượng vị nông trên xác người Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 85
ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH THƯỢNG VỊ NÔNG
TRÊN XÁC NGƯỜI VIỆT NAM
Cao Ngọc Bích*, Nguyễn Tiến Bình**, Phạm Đăng Diệu***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm giải phẫu động mạch thượng vị nông (SIEA) trên xác người Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 10 xác gồm 8 xác nam và 2 xác nữ.
Kết quả: 90% có sự hiện diện SIEA, đường kính nguyên uỷ 1,8 ± 0,2 mm, chiều dài mạch 101,8 ± 10,5
mm; khoảng 50% bắt nguồn từ thân chung với động mạch mũ chậu nông, ngoài ra có thể có thân chung với
động mạch thẹn hoặc động mạch đùi. Khoảng cách từ gốc SIEA đến trục ngang rốn trung bình là 141 mm lớn
hơn đến trục dọc 70 mm. Vị trí thường gặp của SIEA là khoảng dưới trong (40,0%) và dưới giữa (30,0%) điểm
giữa DCB.
Kết luận: SIEA là một động mạch có tỉ lệ hiện diện khá cao, đường kính lớn, chiều dài mạch khá lớn. Tuy
nhiên trong tương lai, nghiên cứu này cần được tiến hành trên cỡ mẫu lớn hơn, đa dạng về giới tính và tuổi để
tìm ra các đặc tính của SIEA trên người Việt Nam, góp phần ứng dụng vào kỹ thuật cấy ghép vạt tại Việt Nam.
Từ khóa: động mạch, động mạch thượng vị nông, vạt da.
ABSTRACT
ANATOMICAL RESEARCH ON THE SUPERFICIAL INFERIOR EPIGASTRIC ARTERY OF
VIETNAMESE CORPSE
Cao Ngoc Bich, Nguyen Tien Binh, Pham Dang Dieu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 85 - 90
Objectives: to describe the SIEA of Vietnameses in formalined cadavers.
Method: A cross-sectional study was carried out in 10 cadavers (8 male and 2 female).
Results: 90.0% have the presence of SIEA with diameter at origin of 1.8 ± 0.2 mm and length of 101.8 ±
10.5 mm; there’re about 50.0% SIEA which originate from the common trunk with superficial circumflex ilium
artery. The distance from the origin of SIEA to the transverse omphalus axis (141mm) is greater than that to the
horizontal axis (70 mm). We often find the SIEA in the medial inferior area (40.0%) or in the middle inferior area
(30.0%).
Conclusion: SIEA is a common artery with high presence, large diameter and long length. With this
number of cas, we cannot provide general measures of the SIEA of Vietnameses. In the future, this research should
be continued with a larger, more diverse of sex and age sample.
Key words: artery, superficial inferior epigastric artery, skin flap.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổn khuyết da và tổ chức do các nguyên
nhân chấn thương hoặc bệnh lý là những tổn
thương thường gặp trong đời sống. Việc xử lý
điều trị các vết thương này đều theo nguyên tắc
chung là nhằm mục đích che phủ và bồi đắp tổn
khuyết. Qua nghiên cứu lý thuyết và thực tế lâm
* Bộ môn Phẫu thuật Tạo hình Thẩm mỹ - Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
** Học viện Quân Y *** Bộ môn Giải phẫu - Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Cao Ngọc Bích ĐT: 0903809277 Email:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 86
sàng chúng tôi nhận thấy vạt ĐỘNG MẠCH
THƯỢNG VỊ NÔNG (superficial inferior
epigastric artery flap – SIEA flap) là một vạt có
nhiều ưu điểm, có thể đáp ứng được tối đa
những yêu cầu trên. Vạt SIEA có chất liệu là da –
cân – mỡ, phong phú về khối lượng mô, đa dạng
về kích thước, ít phức tạp về kỹ thuật lấy vạt, và
đặc biệt là sự hơn hẳn của nó về kết quả thẩm mỹ tại
cả nơi nhận vạt và nơi cho vạt với tổn thương
nơi lấy vạt ở mức thấp nhất. Trên thế giới đã có
nhiều công trình nghiên cứu và ứng dụng vạt
SIEA với nhiều thành công trong lâm sàng,
nhưng ở Việt Nam cho đến nay vạt SIEA vẫn
còn chưa được quan tâm nghiên cứu sử dụng
tương xứng với giá trị của nó.
Vì vậy chúng tôi muốn qua nghiên cứu này
với mục tiêu nghiên cứu giải phẫu động mạch
thượng vị nông trên xác người Việt Nam trưởng
thành, nhằm đóng góp thêm những thông tin và
cứ liệu khoa học về đặc điểm giải phẫu vạt động
mạch thượng vị nông, giúp cho các nhà phẫu
thuật tạo hình tái tạo Việt Nam có thêm cơ sở
khoa học để sử dụng hiệu quả vạt SIEA trong
lâm sàng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu
10 xác người đã qua xử lý formalin, không
phân biệt nam nữ.
Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫu
Chọn thuận tiện các xác có trong phòng lưu
trữ xác tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại học y
khoa Phạm Ngọc Thạch sao cho thỏa tiêu chuẩn
nhận:
1. Xác người Việt Nam, trưởng thành trên 18
tuổi.
2. Còn nguyên vẹn và chưa từng phẫu thuật
vùng bẹn – đùi.
3. Không biến dạng, u bướu hay bất thường
về giải phẫu vùng bẹn – đùi.
Tiêu chuẩn loại
Khi không thỏa các điều kiện trong tiêu
chuẩn nhận.
Các chỉ số cần thu thập
- Chỉ số định tính: tỉ lệ hiện diện SIEA, liên
quan giữa nguyên uỷ SIEA và điểm giữa dây
chằng bẹn (DCB).
- Chỉ số định lượng: số lượng SIEA, toạ độ
gốc của SIEA so với trục dọc và ngang rốn,
đường kính ngoài SIEA tại nguyên uỷ, chiều dài
của SIEA từ nguyên uỷ đến bờ vạt.
Cách tiến hành
1. Xác được cố định trong dung dịch
formalin.
2. Chọn xác thỏa tiêu chuẩn nhận.
3. Tiến hành phẫu tích:
-Xác định gai chậu trước trên (GCTT), khớp
mu, dây chằng bẹn, điểm giữa dây chằng bẹn,
đường trắng giữa, đường giữa đùi.
- Vẽ một nửa vòng tròn đường kính 3cm,
tâm ở điểm giữa dây chằng bẹn, hướng về phía
dưới đùi, giao với đường giữa đùi.
- Rạch da theo các đường đã vẽ.
- Bóc tách lớp da, mô dưới da và mô mỡ thật
mỏng.
- Tìm và bóc tách SIEA cho đến tận gốc và
các nhánh tận.
- Ghi lại hình ảnh
Thu thập các số liệu nghiên cứu
Sau đó xử lý số liệu: hiệu chỉnh các số liệu
thô từ bảng thu thập, mã hóa các biến số, thống
kê và phân tích bằng phần mềm SPSS/PC 10.5.
vẽ bản đồ phân bố các nhánh xuyên bằng Excel.
Cuối cùng trình bày số liệu và báo cáo kết quả.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng số mẫu: 20 vùng bẹn – đùi (10 bên
phải, 10 bên trái) của 10 xác, trong đó có 8 xác
nam (80,0%), 2 xác nữ (20,0%).
Đặc điểm giải phẫu SIEA
Trong 10 xác khảo sát, chúng tôi nhận thấy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 87
có đến 90% các trường hợp khảo sát ở 2 bên có
SIEA, chỉ có 2 xác không hiện diện SIEA ở một
bên và bên còn lại vẫn có. Có khoảng 50% SIEA
bắt nguồn từ thân chung với động mạch mũ
chậu nông (bên phải: 55,6%, bên trái 44,5%),
phần còn lại chia đều ở 2 bên từ thân chung
động mạch thẹn (bên phải: 33,3%, bên trái:
22,2%) và động mạch đùi (bên phải: 11,1%, bên
trái: 33,3%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về các tỉ lệ trên của SIEA giữa bên phải
và trái. Toàn bộ các xác khảo sát đều chỉ có một
nhánh SIEA chính và hoàn toàn không cho
nhánh xuyên nào.
Bảng 1: Một số kích thước của SIEA.
Kích thước Phải Trái Giá trị p Chung
Chiều dài mạch
(mm)
105 ±
37,3
120,7 ±
28,4
0,160
101,8 ±
10,5
Đường kính
nguyên uỷ (mm)
2 ± 0,5 2,0 ± 0,3 0,512 1,8 ± 0,2
Đường kính điểm
giữa (mm)
1,2 ± 0,3 1,4 ± 0,3 0,069 1,2 ± 0,1
Đường kính điểm
tận (mm)
0,8 ± 0,3 0,7 ± 0,2 0,885 0,7 ± 0,1
Hình 1: Xác không có SIEA bên trái Hình 2: Xác có SIEA bên trái.
Đặc điểm giải phẫu ứng dụng SIEA
Sau khi đo đạc đường kính ngoài tại nguyên
uỷ SIEA, chúng tôi tiến hành phân lớp đường
kính SIEA và thu được kết quả có đến 90,0%
SIEA có đường kính > 1mm.
Chúng tôi ghi nhận khoảng cách giữa gốc
SIEA với điểm giữa DCB trung bình là 28,2 ±
15,3mm. Khi khảo sát vị trí của gốc SIEA so với
trục dọc (toạ độ x) và trục ngang rốn (toạ độ y),
chúng tôi ghi nhận toạ độ của SIEA như bảng
dưới đây (bảng 2). Không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về các kích thước trên giữa hai
bên phải và trái với giá trị p>0,05.
Bảng 2: Toạ độ của gốc SIEA.
Toạ độ Phải Trái Giá trị p Chung
X 76,1 ± 5,9 80,7 ± 7,0 0,241 70,6 ± 5,6
Y 154,5 ± 18,7 159,4 ± 16,0 0,644 141,3 ± 11,4
Khi phân lớp khoảng cách giữa gốc SIEA
đến điểm giữa DCB, chúng tôi nhận thấy gốc
của SIEA đa số tập trung ở phía dưới trong của
điểm giữa DCB và cách điểm này > 25mm,
chiếm 27,8% (bảng 3).
Bảng 3: Phân lớp khoảng cách giữa gốc SIEA đến
điểm giữa DCB.
Liên
quan với
điểm
giữa DCB
Khoảng cách giữa gốc SIEA với điểm giữa
DCB
25mm Tổng
Tần
số
%
Tần
số
%
Tần
số
%
Tần
số
%
Ngay giữa 1 5,6 0 0,0 0 0,0 1 5,6
Dưới giữa 1 5,6 1 5,6 4 22,2 6 33,3
Dưới
ngoài
0 0,0 2 11,1 1 5,6 3 16,7
Dưới
trong
0 0,0 3 16,7 5 27,8 8 44,4
Tổng 2 11,1 6 33,3 10 55,6 18 100,0
Chúng tôi khảo sát mối liên quan giữa vị trí
của gốc SIEA so với điểm giữa DCB và ghi nhận
như trong bảng 4. Có thể thấy tại vị trí dưới
trong của điểm giữa DCB, khả năng tìm thấy
SIEA khá cao, lên đến 40,0%, kế đó là tại vị trí
dưới giữa (30,0%).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 88
Hình 3: Khoảng cách giữa gốc SIEA đến các trục.
Hình 4: Liên quan giữa gốc SIEA với điểm giữa dây chằng bẹn (1) ngay giữa; (2) dưới giữa; (3) dưới ngoài; (4)
dưới trong.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 89
Bảng 4: Định vị vị trí có khả năng tìm thấy SIEA (so
với điểm giữa DCB).
Không
có
Ngay
giữa
Dưới
giữa
Dưới
ngoài
Dưới
trong
Tổng
Tần số 2 1 6 3 8 20
Tỉ lệ (%) 10,0 5,0 30,0 15,0 40,0 100,0
BÀN LUẬN
Đặc điểm giải phẫu SIEA
Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ hiện diện SIEA ở
mỗi bên cơ thể là 90,0%, tỉ lệ này rất tương
đồng với kết quả của các tác giả Reardon(5),
Offman(9), Mahdi Fathi(6) và Warren(11) đều ghi
nhận có sự hiện diện SIEA rất cao > 90%. Tuy
nhiên cũng có một số tác giả như Taylor &
Daniel (65%)(4), Allen & Heiland (72%)(1),
Kuwatsuru (64,7%)(2) và Gagnon (65%)(3) lại
ghi nhận tỉ lệ hiện diện SIEA thấp hơn so với
chúng tôi. Sự khác biệt này có thể do yếu tố
chủng tộc hoặc cách thức phẫu tích, để có
nhận định chính xác hơn cần tiến hành nghiên
cứu trên cỡ mẫu lớn hơn. Bên cạnh đó, toàn
bộ các xác khảo sát đều chỉ có 1 nhánh động
mạch thượng vị nông chính và hoàn toàn
không cho nhánh xuyên nào. Điều này khẳng
định đây vạt trục mạch không phải là vạt
mạch xuyên.
Kết quả về nguyên uỷ SIEA của chúng tôi
khá tương đồng với kết quả theo y văn kinh
điển, đều ghi nhận SIEA tách ra chủ yếu từ mặt
trước động mạch đùi, cách 1 – 2 cm dưới điểm
giữa DCB(8,10,7).
Bảng 5: So sánh về một số kích thước SIEA giữa các
tác giả.
Tác giả Cỡ mẫu ĐK (mm) Dài (cm)
Taylor & Daniel(4) 22 1,9 # 5,2
Allen & Heitland
(1)
100 1,6 7-11
Reardon & cs
(5)
22 1,9 # 5,2
Offman
(9)
10 1,6 10
Fukaya & Kuwatsuru
(4)
17 1,6 ± 0,4
Gagnon & cs
(3)
1,6 4-7
Fathi & cs
(6)
40 1,45 ± 0,35
Warren & cs
(11)
500 24% >1,5 CTA
Chúng tôi 20 1,8 ± 0,2 10,18 ± 1,05
Theo bảng 5, kết quả đường kính ngoài của
SIEA của chúng tôi khá tương đồng với kết quả
của các tác giả khác, đồng thời cho thấy SIEA có
đường kính trung bình > 1,5 mm, đây là một
điều kiện rất thuận lợi cho việc nối vi phẫu
mạch máu của vạt SIEA. Ngoài ra, theo kết quả
của chúng tôi thì chiều dài vạt SIEA có thể lấy
lên đến 10 cm hoặc hơn, đây cũng là một ưu
điểm khác của vạt SIEA. Tuy nhiên chiều dài
của SIEA theo như chúng tôi ghi nhận lại lớn
hơn kết quả của các tác giả trên, sự khác biệt này
có thể là do yếu tố chủng tộc, hoặc do cách đo
đạc, việc xác định SIEA trên xác phẫu tích là rõ
ràng hơn trên bệnh nhân phẫu thuật và chúng
tôi đo chiều dài SIEA từ gốc đến điểm tận cùng
của SIEA còn một số tác giả đo chiều dài từ dây
chằng bẹn đến điểm tận của SIEA nên chiều dài
SIEA có thể ngắn hơn. Để khẳng định chiều dài
trung bình của SIEA cần có một nghiên cứu trên
cỡ mẫu lớn hơn, với đối tượng nghiên cứu là cả
xác người và trên bệnh nhân phẫu thuật thực tế.
Đặc điểm giải phẫu ứng dụng SIEA
Chúng tôi nhận thấy có đến 90,0% động
mạch thượng vị nông có đường kính >1 mm.
Điều này giúp chúng ta khẳng định khả năng
nối vi phẫu mạch máu của SIEA thành công là
khả thi.
Chúng tôi ghi nhận khoảng cách từ gốc
SIEA đến trục ngang rốn trung bình là 141 mm
lớn hơn đến trục dọc 70 mm, không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê các kích thước trên giữa
hai bên phải và trái. Toạ độ này giúp chúng tôi
định vị vị trí của SIEA, và từ đó có thể tính được
khoảng cách từ gốc động và tĩnh mạch thượng
vị nông đến điểm giữa dây chằng bẹn. Trên cơ
sở này, trong những nghiên cứu tiếp theo với cỡ
mẫu lớn hơn, chúng tôi sẽ xác định được mối
quan hệ giữa toạ độ của SIEA và toạ độ của
điểm giữa dây chằng bẹn theo tỷ lệ. Điều này sẽ
giúp cho các phẫu thuật viên xác định được vị
trí của SIEA trên lâm sàng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 90
Bảng 6: So sánh khoảng cách từ SIEA đến điểm giữa DCB.
Khoảng cách từ SIEA đến điểm giữa DCB
Vị trí của
SIEA
2,5cm Tổng
Mahdi
Fathi
(6)
Ngay giữa DCB 20 (52,6%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 20 (52,6%)
Phía trong điểm giữa DCB 7 (18,4%) 1 (2,6%) 0 (0,0%) 8 (21,0%)
Phía ngoài điểm giữa DCB 6 (15,8%) 1 (2,6%) 2 (5,3%) 9 (23,7%)
Phía trong hoặc ngoài điểm giữa DCB 0 (0,0%) 0 (0,0%) 1 (2,6%) 1 (2,6%)
Tổng 33 (86,8%) 2 (5,3%) 3 (7,9%) 38 (100,0%)
Chúng tôi
Ngay giữa DCB 1 (5,6%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 1 (5,6%)
Dưới giữa điểm giữa DCB 1 (5,6%) 1 (5,6%) 4 (22,2%) 6 (33,3%)
Dưới ngoài điểm giữa DCB 0 (0,0%) 2 (11,1%) 1 (5,6%) 3 (16,7%)
Dưới trong điểm giữa DCB 0 (0,0%) 3 (16,7%) 5 (27,8%) 8 (44,4%)
Tổng 2 (11,1%) 6 (33,3%) 10 (55,6%) 18 (100,0%)
Theo bảng 6, chúng tôi nhận thấy tại vị trí
ngay điểm giữa dây chằng bẹn, theo Mahdi
Fathi khả năng tìm thấy SIEA là 52,6% gấp 10
lần so với kết quả của chúng tôi. Tại vị trí < 1cm
phía dưới trong điểm giữa dây chằng bẹn, khả
năng tìm thấy SIEA theo tác giả là 18,4% cao
hơn so với kết quả của chúng tôi; nhưng ở vị trí
> 1cm ở phía dưới trong điểm giữa dây chằng
bẹn của chúng tôi lại cao hơn so với tác giả, là
44,5% so vởi 3,2%. Vị trí SIEA ở < 1cm phía dưới
ngoài điểm giữa dây chằng bẹn theo tác giả là
15,8% lại cao hơn kết quả tương ứng của chúng
tôi. Như vậy, có sự khác biệt về vị trí của SIEA
giữa kết quả nghiên cứu của tác giả Mahdi Fathi
và chúng tôi. Sự khác biệt này cần được nghiên
cứu thêm trong một nghiên cứu có cỡ mẫu lớn
hơn để tìm ra nguyên nhân, ngoài sự khác biệt
do chủng tộc.
KẾT LUẬN & ĐỀ XUẤT
SIEA là một động mạch có tỉ lệ hiện diện
khá cao (90,0%), đường kính lớn (90,0% > 1 mm),
chiều dài mạch khá lớn (101,8 ± 10,5 mm). Vị trí
thường tìm thấy SIEA là ở khoảng dưới trong
(40,0%) và dưới giữa (30,0%) điểm giữa DCB.
Tuy nhiên kết quả của chúng tôi hiện vẫn còn
một số điểm khác biệt so với kết quả của một số
tác giả nước ngoài, điều này có thể do sự khác
biệt về chủng tộc. Trong tương lai, nghiên cứu
này cần được tiến hành trên cỡ mẫu lớn hơn, đa
dạng về giới tính và tuổi để tìm ra các đặc tính
của SIEA trên người Việt Nam, góp phần ứng
dụng vào kỹ thuật cấy ghép vạt tại Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Allen RJ. (2002) Superficial Inferior Epigastric Artery Flap for
Breast Reconstruction. Seminars in plastic surgery;16:35–43.
2. Fukaya E, Kuwatsuru R, Limura H, Ihara K, Sakurai H (2011)
Imaging of the superficial inferior epigastric vascular anatomy
and preoperative planning for the SIEA flap using MDCTA.
crossref 64(1):63-8 1 Jan 2011 PMID 20392682.
3. Gagnon AR., Blondeel PN. (2009) Deep and Superficial Inferior
Epigastric Artery Perforator flaps. Chapter 35. Publisher:
Saunders. Publication Date: August 19, 2009. ISBN-10:
0721605192.p502-565.
4. H. E-MH, H. MR, Ian TG. (2002) The vascular anatomy of the
lower anterior abdominal wall: A microdissectionstudy on the
deep inferior apigastric vessels and the perforator branches.
Discussion. Plastic and Reconstructive Surgergy;109(2):539-47.
5. M. RC. (2004) An anatomical study of the superficial inferior
epigastric vessels in humans. Ophthalmology.;57(6):515-9.
6. Mahdi F. (2006) Anatomy of the Superficial Inferior Epigastric
Artery Flap. Medical Journal of The Islamic Republic of
Iran;20(3):101-6.
7. Nguyễn Huy Phan (1999). Kỹ thuật vi phẫu mạch máu- thần
kinh, thực hiện và ứng dụng lâm sàng. Nhà xuất bản khoa học
kỹ thuật, Hà Nội.
8. Nguyễn Quang Quyền (2004). Bài giảng Giải phẫu học. Đại học
Y dược Thành phố Hồ Chí Minh: tập 1: 171-186.
9. Offman SL, Geddes CR, Tang M, Morris SF. (2005) The vascular
basis of perforator flaps based on the source arteries of the lateral
lumbar region. Plastic and Reconstructive Surgergy;115(6):1651-
9.
10. Phạm Đăng Diệu (2001). Giải phẫu chi trên - chi dưới. Nhà xuất
bản Y học: 356-409.
11. Rozen WM. (2010) The variability of the Superficial Inferior
Epigastric Artery (SIEA) and its angiosome: A clinical anatomical
study. Microsurgery;30(5):386-91.