Mở đầu: Khó tiêu là một trong những rối loạn tiêu hóa khá phổ biến trong dân số. Việc chẩn đoán khó tiêu
chức năng (KTCN) dựa theo tiêu chuẩn Rome III hiện được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, có
rất ít nghiên cứu liên quan đến khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome III.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) khó tiêu được chẩn
đoán theo tiêu chuẩn Rome III.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 330 BN ngoại trú tại Bệnh viện
Đại Học Y Dược TP. HCM có các triệu chứng khó tiêu. Đánh giá triệu chứng lâm sàng theo bộ câu hỏi KTCN
của Rome III.
Kết quả: Tỉ lệ KTCN ở BN khó tiêu là 82,4%, trong đó hội chứng đau thượng vị chiếm 64,7%, hội chứng
khó chịu sau ăn chiếm 71%; tỉ lệ BN có cả hai hội chứng là 35,7%. Trong 330 BN khó tiêu, tỉ lệ phát hiện tổn
thương qua nội soi chiếm 17,6%; trong đó, viêm trợt thực quản (VTTQ) và loét dạ dày tá tràng (DDTT) chiếm
đa số với tỉ lệ lần lượt là 9,1% và 6,9%, ung thư dạ dày chiếm 1,5%. Tuổi ≥ 42 và sụt cân không chủ ý là hai yếu
tố độc lập dự đoán nguy cơ bị khó tiêu thực thể ở BN khó tiêu.
Kết luận: KTCN chiếm đa số ở BN khó tiêu. Hai yếu tố gợi ý cần tiến hành nội soi để phát hiện tổn thương
thực thể ở BN khó tiêu bao gồm: tuổi > 42, sụt cân không chủ ý.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome III, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 51
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở BỆNH NHÂN KHÓ TIÊU ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN THEO TIÊU CHUẨN
ROME III
Hồ Xuân Linh*, Bùi Hữu Hoàng**
TÓM TẮT
Mở đầu: Khó tiêu là một trong những rối loạn tiêu hóa khá phổ biến trong dân số. Việc chẩn đoán khó tiêu
chức năng (KTCN) dựa theo tiêu chuẩn Rome III hiện được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, có
rất ít nghiên cứu liên quan đến khó tiêu được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome III.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) khó tiêu được chẩn
đoán theo tiêu chuẩn Rome III.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 330 BN ngoại trú tại Bệnh viện
Đại Học Y Dược TP. HCM có các triệu chứng khó tiêu. Đánh giá triệu chứng lâm sàng theo bộ câu hỏi KTCN
của Rome III.
Kết quả: Tỉ lệ KTCN ở BN khó tiêu là 82,4%, trong đó hội chứng đau thượng vị chiếm 64,7%, hội chứng
khó chịu sau ăn chiếm 71%; tỉ lệ BN có cả hai hội chứng là 35,7%. Trong 330 BN khó tiêu, tỉ lệ phát hiện tổn
thương qua nội soi chiếm 17,6%; trong đó, viêm trợt thực quản (VTTQ) và loét dạ dày tá tràng (DDTT) chiếm
đa số với tỉ lệ lần lượt là 9,1% và 6,9%, ung thư dạ dày chiếm 1,5%. Tuổi ≥ 42 và sụt cân không chủ ý là hai yếu
tố độc lập dự đoán nguy cơ bị khó tiêu thực thể ở BN khó tiêu.
Kết luận: KTCN chiếm đa số ở BN khó tiêu. Hai yếu tố gợi ý cần tiến hành nội soi để phát hiện tổn thương
thực thể ở BN khó tiêu bao gồm: tuổi > 42, sụt cân không chủ ý.
Từ khóa: Khó tiêu, khó tiêu chức năng (KTCN), khó tiêu thực thể (KTTT), tiêu chuẩn Rome III.
ABSTRACT
CLINICAL, ENDOSCOPIC CHARACTERISTICS AND RELATED FACTORS
IN DYSPEPTIC PATIENTS DIAGNOSED ACCORDING TO ROME III CRITERIA
Ho Xuan Linh, Bui Huu Hoang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 51 - 57
Background: Dyspepsia is one of the common gastrointestinal disorders in the population. The diagnosis of
functional dyspepsia (FD) based on Rome III criteria is actually applied worldwide. Currently, there are few
studies concerning dyspepsia diagnosed according to Rome III criteria in Vietnam.
Objective: To describe clinical, endoscopic characteristics and related factors in dyspeptic patients diagnosed
according to Rome III criteria.
Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted on 330 out-patients suffering from
dyspepsia at the University Medical Center of Ho Chi Minh City. Patients’ symptoms were assessed according to
Rome III FD questionnaire.
Results: The rate of FD in dyspeptic patients was 82.4% (272/330). Among 272 subjects with FD, 64.7%
had epigastric pain syndrome (EPS), 71% had postprandial distress syndrome (PDS); 35.7% had both
* Khoa Nội Tiêu hóa Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, **Bộ Môn Nội, Đại Học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Hồ Xuân Linh ĐT: 0905.827427 Email: hoxuanlinh84@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Lão Khoa 52
syndromes. Endoscopic findings were found in 17.6% of 330 dyspeptic patients; among these patients, erosive
esophagitis, peptic ulcers and gastric cancer were 9.1%, 6.9% and 1.5% respectively. Over age of 42 and
unintentional weight loss were independent risk factors which can help to predict organic dyspesia in dyspeptic
patients.
Conclusion: FD is the majority of dyspeptic patients. Over age of 42 and unintentional weight loss are two
factors suggesting the indication of upper gastrointestinal endoscopy to find out organic dyspepsia in dyspeptic
patients.
Key words: dyspepsia, functional dyspepsia (FD), organic dyspepsia (OD), Rome III criteria.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khó tiêu là rối loạn tiêu hoá rất thường
gặp, với tần suất khá cao ở nhiều quốc gia.
Nhờ việc thực hiện nội soi tiêu hóa trên ngày
càng rộng rãi, người ta ghi nhận các nguyên
nhân thực thể chỉ chiếm một số lượng nhỏ ở
BN khó tiêu. Đa số các trường hợp khó tiêu
thuộc loại KTCN vì không tìm được nguyên
nhân thực thể nào để giải thích cho các triệu
chứng này. Hiện nay, KTCN đã trở thành một
chẩn đoán được chấp nhận rộng rãi trên thế
giới. Đây là một dạng bệnh lý rất phổ biến và
cũng là một thách thức cho các nhà lâm sàng
cũng như các nhà nghiên cứu. Việc chẩn đoán
KTCN dựa theo tiêu chuẩn Rome III hiện được
áp dụng phổ biến ở nhiều quốc gia(11). Tuy
nhiên, ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu về khó
tiêu, đặc biệt là KTCN dựa theo tiêu chuẩn
Rome III. Do vậy, nghiên cứu này được thực
hiện nhằm đánh giá toàn cảnh về các đặc điểm
lâm sàng, nội soi và các yếu tố liên quan đến
khó tiêu theo tiêu chuẩn Rome III, để cung cấp
thêm những dữ liệu liên quan đến vấn đề này
ở Việt Nam.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các BN ngoại trú đến khám tại Bệnh viện
Đại Học Y Dược TP. HCM từ tháng 01/2011
đến tháng 05/2011 thỏa mãn các tiêu chuẩn
sau:
Tiêu chuẩn nhận bệnh
Tuổi ≥ 18.
Có triệu chứng khó tiêu.
Được chỉ định nội soi tiêu hóa trên.
Tiêu chuẩn loại trừ
Dùng thuốc ức chế bơm proton, ức chế thụ
thể H2, kháng sinh, thuốc kháng viêm không
steroid (NSAID), aspirine và corticoid trong
vòng 4 tuần trước khi đến khám.
Tiền căn phẫu thuật đường tiêu hóa trên
hoặc ung thư đường tiêu hóa.
BN bị đái tháo đường hoặc có các bệnh lý
nội khoa nặng đi kèm.
BN từ chối tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, với phương
pháp chọn mẫu thuận tiện.
Phương pháp tiến hành
Tất cả BN tham gia nghiên cứu được hỏi và
đánh giá triệu chứng lâm sàng theo một mẫu
bệnh án khai thác triệu chứng cơ năng thống
nhất, bao gồm bộ câu hỏi KTCN đã được Việt
hóa. Sau khi khai thác triệu chứng cơ năng, các
BN được tiến hành nội soi tiêu hóa trên với
máy nội soi Olympus Video Exera GIF-160.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ 03/01/2011 đến
31/05/2011, chúng tôi đã thu thập được 330
trường hợp có triệu chứng khó tiêu đáp ứng
theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Rome III. Trong
số đó, có 58 trường hợp phát hiện tổn thương
qua nội soi.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 53
Đặc điểm của nhóm nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng
Tần số Tỉ lệ (%)
Triệu chứng cơ năng*
Đau thượng vị 202 61,2
Nóng rát thượng vị 52 15,8
Đầy bụng sau ăn 196 59,4
Ăn mau no 133 40,3
Triệu chứng báo động*
Thức giấc về đêm 39 11,8
Sụt cân không chủ ý 14 4,2
Đi cầu phân đen 15 4,5
Dấu hiệu thiếu máu 13 3,9
Nuốt khó 5 1,52
BN có thể có một hoặc nhiều triệu chứng
nên tổng số phần trăm triệu chứng cao hơn
100%.
Bảng 2: Các loại tổn thương thực thể phát hiện qua
nội soi tiêu hóa trên
Loại tổn thương Tần số Tỉ lệ (%)
Viêm trợt thực quản 30 9,1
Loét dạ dày - tá tràng 23 6,9
Loét dạ dày 10 3
Loét tá tràng 13 3,9
Ung thư dạ dày 5 1,5
Biểu đồ 1: Tỉ lệ khó tiêu chức năng ở BN khó tiêu
Biểu đồ 2: Tỉ lệ hội chứng đau thượng vị (EPS) và
hội chứng khó chịu sau ăn (PDS) ở BN KTCN
So sánh đặc điểm lâm sàng và các yếu tố
liên quan giữa KTCN và khó tiêu thực
thể
Bảng 3: Sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng giữa
KTCN và khó tiêu thực thể (KTTT)
KTCN
n=272 (%)
KTTT
n=58 (%)
P
Triệu chứng cơ năng
Đau thượng vị 163 (59,9) 39 (67,2) 0,299
Nóng rát thượng vị 41 (15,1) 11 (19) 0,46
Đầy bụng sau ăn 168 (61,8) 28 (48,3) 0,058
Ăn mau no 116 (42,7) 19 (32,8) 0,164
Triệu chứng báo
động
52 (19,1) 16 (27,6) 0,148
Thức giấc về đêm 33 (12,1) 6 (10,3) 0,095
Sụt cân không chủ ý 7 (2,6) 7 (12,1) 0,007
Đi cầu phân đen 9 (3,3) 6 (10,3) 0,074
Dấu hiệu thiếu máu 7 (2,6) 6 (10,3) 0,027
Nuốt khó 4 (1,5) 1 (1,7) 0,679
Bảng 4: Sự khác biệt về các yếu tố liên quan giữa
KTCN và KTTT
KTCN
n=272 (%)
KTTT
n=58 (%)
P
Tuổi trung bình ± SD 38,8 ± 12,4 46,5 ± 13,8 0,000
Tuổi lớn nhất 91 83
Tuổi thấp nhất 1 20
Giới
Nam 132 (48,5) 39 (67,2)
0,01
Nữ 140 (51,5) 19 (32,8)
Không biết chữ 9 (3,3) 2 (3,4)
0,074
Trình độ học vấn
Tiểu học
35 (12,9) 8 (13,8)
THCS-THPT 151 (55,) 39 (67,2)
TC,CĐ,ĐH trở lên 77 (28,3) 9 (15,5)
BMI
< 18,5 33 (12,1) 10 (17, )
0,39
18,5-22,9 178 (65,4) 31 (53,5)
23-24,9 28 (10,3) 8 (13,8)
> 25 33 (12,1) 9 (15,5)
Trung bình ± SD 21,3 ± 2,9 21,4 ± 3,1 0,833
Hút
thuốc
lá
Đang hút 70 (25,7) 21 (36,2)
0,073 Từng hút 23 (8,5) 8 (13,8)
Không hút 179 (65,8) 29 (50)
Uống
rượu
Hàng ngày 43 (15,8) 10 (17,5)
0,883 Hàng tuần 81 (29,8) 18 (31,6)
Không 148 (54,4) 29 (50,9)
Uống
cà phê
Hàng ngày 77 (28,3) 24 (41,4)
0,146 Hàng tuần 81 (29,8) 14 (24,2)
Không 114 (41,9) 20 (34,5)
Hp
Dương 95 (34,9) 24 (41,4)
0,3
Âm 177 (65,1) 34 (58,6)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Lão Khoa 54
Đã
từng
điều trị
Hp
Không 59 (21,7) 14 (24,1)
0,684
Có 213 (78,3) 44 (75,9)
Các yếu tố khác biệt giữa KTCN và KTTT
Biểu đồ 3: Đường cong ROC theo tuổi ở bệnh nhân
khó tiêu
Diện tích dưới đường cong là 0,6347 với 95%
khoảng tin cậy (95% CI): 0,555-0,714, p = 0,001. Ở
điểm cắt: 42,5 ta có tổng độ nhạy và độ chuyên
cao nhất với Se = 57,1%, Sp = 66,7%.
Bảng 5: Phân tích hồi qui logistic đa biến các yếu tố
khác biệt giữa KTCN và KTTT
OR KTC 95% P
Tuổi (≥ 42) 4,32 1, -17,27 0,038
Giới 3,83 0,84-17,4 0,082
Sụt cân không chủ ý 7,59 1,52-37,85 0,013
Dấu hiệu thiếu máu 2,55 0,51-12,74 0,253
BÀN LUẬN
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tỉ lệ loét
DDTT ngày càng giảm đi, trong khi tỉ lệ bệnh
trào ngược dạ dày thực quản ngày càng gia tăng
là khuynh hướng chung trên thế giới. Hiện nay,
khuynh hướng này đang dần dần lan rộng ở
Châu Á nhưng xuất hiện muộn hơn(5). Viêm trợt
thực quản (VTTQ) là tổn thương được tìm thấy
nhiều nhất qua nội soi trong nghiên cứu của
chúng tôi. Trong khi đó, nghiên cứu của Tạ
Long, Quách Trọng Đức và Ford ghi nhận tỉ lệ
VTTQ lần lượt là 19,7%(9); 15,4%(8) và 13,4%(4),
tương đối cao hơn so với kết quả của chúng tôi
(9,7%) và của Zagari (8,1%)(15). Tỉ lệ VTTQ sẽ
thấp hơn khi tiêu chuẩn Rome được sử dụng để
định nghĩa khó tiêu. Thật vậy, trong nghiên cứu
hệ thống và phân tích gộp của Ford vào năm
2010 cho thấy tỉ lệ VTTQ ở BN khó tiêu được
chẩn đoán theo tiêu chuẩn Rome là 6%, thấp
hơn có ý nghĩa so với tỉ lệ VTTQ ở BN khó tiêu
được chẩn đoán theo định nghĩa chung năm
1988 là 20%(4). Sở dĩ tỉ lệ này thấp hơn là vì tiêu
chuẩn Rome đã loại trừ những trường hợp khó
tiêu có kèm triệu chứng trào ngược nổi trội.
Trong nghiên cứu của Zagari, tỉ lệ VTTQ ở
nhóm BN khó tiêu có triệu chứng trào ngược
nổi trội là 16,8%, cao hơn gấp 2 lần so với tỉ lệ
VTTQ ở nhóm BN khó tiêu không có triệu
chứng trào ngược nổi trội là 8,1%(15). Nghiên cứu
của chúng tôi đã áp dụng theo tiêu chuẩn Rome
III nên cũng đã loại trừ các trường hợp khó tiêu
có triệu chứng trào ngược nổi trội. Vì vậy, tỉ lệ
VTTQ trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
so với kết quả của Quách Trọng Đức dù cả hai
nghiên cứu này đều được thực hiện tại Khoa
Nội soi, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM.
Tỉ lệ loét DDTT trong nghiên cứu của chúng
tôi (6,9%) tương đương với nghiên cứu của Ford
AC(4) và Zagari(15) (6,6% và 8,8%) nhưng thấp
hơn so với kết quả của Tạ Long(9) (20,6%), Quách
Trọng Đức(8) (14,9%) và Li XB(6) (19,9%). Cùng
với xu hướng phát triển của xã hội, tỉ lệ nhiễm
H. pylori (Hp) đã giảm nhanh ở các nước châu Á.
Việc tiệt trừ hiệu quả Hp đã làm giảm tỉ lệ ung
thư dạ dày quan sát được, tuy nhiên người ta
vẫn chưa thấy có sự sụt giảm đáng kể tỉ lệ loét
DDTT tương ứng. Nghịch lý này được giải thích
là do có sự gia tăng tỉ lệ loét không liên quan
đến Hp như loét do sử dụng NSAIDs, aspirine,
corticoid và loét không rõ nguyên nhân(13).
Nghiên cứu của chúng tôi đã loại trừ những BN
có sử dụng NSAIDs, aspirine hoặc corticoid cho
nên phần nào có thể lý giải được tại sao tỉ lệ loét
DDTT trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
so với các nghiên cứu khác. Ngoài ra, tỉ lệ loét
DDTT có sự khác biệt lớn giữa các nghiên cứu ở
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ loét
1 - Độ chuyên
Đ
ộ
n
h
ạy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 55
DDTT của chúng tôi là 6,9%, trong khi nghiên
cứu của Tạ Long là 20,6%. Điều này cũng phù
hợp với nghiên cứu của Nguyễn Tùng Lâm vào
năm 2010 ở bệnh viện Trung ương Quân đội 108
- Hà Nội và bệnh viện Chợ Rẫy TP.HCM cho
thấy tỉ lệ loét DDTT ở Hà Nội là 20,1% cao hơn
nhiều so với ở TP.HCM là 8,1%. Hiện tại, sự
khác biệt này được lý giải là do sự khác nhau về
độc lực của vi khuẩn Hp, trong đó người ta tìm
thấy tỉ lệ vi khuẩn Hp mang gen vacAm1ở Hà
Nội cao hơn đáng kể so với ở TP.HCM(7).
Nhìn chung, những tổn thương được phát
hiện qua nội soi có sự khác biệt giữa các nước
châu Á và châu Âu. Theo Ford, tỉ lệ VTTQ
chung của các nghiên cứu châu Á là 2,7% thấp
hơn nhiều so với tỉ lệ VTTQ của các nghiên cứu
phương Tây (25%). Ngược lại, tỉ lệ loét DDTT
chung của các nghiên cứu châu Á là 11% cao
hơn so với tỉ lệ loét DDTT của các nghiên cứu
phương Tây (6%)(4).
Tỉ lệ KTCN ở BN khó tiêu trong nghiên cứu
của chúng tôi là 82,4%, tương tự với nghiên cứu
của Ford AC(3) (87%), Zagari(15) (75%),
Choomsri(2) (81,4%) và Aro(1) (77,7%) nhưng lại
cao hơn so với nghiên cứu của Li XB(6) (69,4%)
và cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Tạ
Long(9) (28,9%). Sự khác biệt về tỉ lệ KTCN giữa
các nghiên cứu tùy thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó chủng tộc cũng giữ một vai trò nhất
định. Nghiên cứu của Ford cho thấy tỉ lệ KTCN
chung của các nghiên cứu ở châu Á là 85,8%;
trong khi tỉ lệ này ở các nghiên cứu của phương
Tây là 67,2%(4). Ngoài ra, một trong những yếu
tố góp phần tạo nên sự khác biệt, đó là việc định
nghĩa dạng tổn thương nào là tổn thương thực
thể dựa trên kết quả nội soi. Đây là vấn đề gây
nhiều tranh cãi và chưa có sự thống nhất giữa
các tác giả. Tiêu chuẩn Rome III ra đời vào năm
2006, tuy nhiên vào thời điểm này vẫn còn nhiều
khác biệt trong việc xác định dạng tổn thương
thực thể cần loại trừ qua nội soi. Do đó, nhiều
nghiên cứu tuy cùng sử dụng tiêu chuẩn Rome
III nhưng lại định nghĩa tổn thương thực thể
khác nhau dẫn đến sự khác biệt về tỉ lệ KTCN
giữa các nghiên cứu. Để có sự thống nhất trong
cách tiếp cận chẩn đoán, vào tháng 4 năm 2010,
tổ chức Rome đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán
cho các rối loạn tiêu hóa chức năng; trong đó
đối với phân nhóm KTCN, họ xác định những
tổn thương thực thể cần phải loại trừ qua nội soi
là: loét DDTT, ung thư TQ-DDTT, và VTTQ; đây
là những tổn thương đòi hỏi phải có điều trị đặc
hiệu(10). Việc xác định rõ những tổn thương thực
thể phần nào đã làm cho các nghiên cứu về tỉ lệ
KTCN ở BN khó tiêu gia tăng hơn trong những
năm gần đây.
Nhiễm Hp là nguyên nhân phổ biến nhất
của viêm dạ dày ở người, và được phát hiện
trong khoảng 30%-40% BN KTCN. Tuy nhiên,
nó vẫn thường hiện diện ở những người
không triệu chứng. Nếu BN có cải thiện triệu
chứng sau điều trị tiệt trừ Hp, vẫn không thể
khẳng định rằng Hp là một nguyên nhân của
những triệu chứng nói trên. Những yếu tố
nhiễu bao gồm hiệu quả của giả dược, hiệu
quả của thuốc ức chế bơm proton trong công
thức điều trị tiệt trừ Hp hoặc triệu chứng cải
thiện một cách ngẫu nhiên. Hiện nay, chưa có
bằng chứng thuyết phục về mối liên quan
giữa Hp với bất cứ triệu chứng đặc hiệu nào.
Tương tự, những tổn thương viêm dạ dày trên
nội soi (hoặc mô học) không giải thích được
triệu chứng khó tiêu của BN. Do đó, những
trường hợp viêm dạ dày có hay không nhiễm
Hp không được loại trừ khỏi nhóm KTCN bởi
vì mối liên quan giữa những bất thường với
triệu chứng đã không được thiết lập một cách
thuyết phục(11,10).
Trong số những BN KTCN, tỉ lệ hội chứng
khó chịu sau ăn là 71% cao hơn tỉ lệ hội chứng
đau thượng vị là 35,7%; điều này cũng phù hợp
với nghiên cứu của Aro(1) và Zagari(15). Tỉ lệ
trùng lắp của hai hội chứng trong nghiên cứu
của chúng tôi (35,7%) cao hơn so với nghiên cứu
của Aro(1) và Zagari(15) (10,8% và 15,8%).
Triệu chứng khó tiêu mới khởi phát khi lớn
tuổi là một dấu hiệu báo động. Ngưỡng tuổi để
quyết định nội soi sớm cho BN khó tiêu có sự
khác biệt giữa các quốc gia. 45-55 tuổi là ngưỡng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Lão Khoa 56
tuổi được sử dụng phổ biến ở các nước phương
Tây, trong khi đó, ngưỡng tuổi nhỏ hơn đã được
đề xuất ở châu Á và Đông Âu(14). Năm 1985, Hội
Bác sĩ Hoa Kỳ đã đưa ra hướng dẫn khuyến cáo
cần phải nội soi ngay cho những BN khó tiêu
trên 45 tuổi để loại trừ bệnh lý ác tính vì ung thư
dạ dày rất hiếm khi xuất hiện ở những BN dưới
45 tuổi ở Hoa Kỳ. Một vài nghiên cứu cho thấy
tuổi cao là một yếu tố nguy cơ độc lập trong
việc phát hiện những tổn thương thực thể
nhưng kết quả của các nghiên cứu còn trái
ngược nhau. Ngưỡng tuổi tối ưu để thực hiện
nội soi là không rõ ràng nhưng 55 tuổi (hơn là
45 tuổi) dường như là một điểm cắt hợp lý bởi vì
ung thư hiếm khi xảy ra trên những BN trẻ ở
Hoa Kỳ; tuy vậy không có ngưỡng tuổi nào là
tuyệt đối(12). Nghiên cứu của chúng tôi xác định
mức tuổi ở điểm cắt 42,5 cho tổng độ nhạy và độ
chuyên cao nhất. Tuy nhiên, diện tích dưới
đường cong thấp (AUC = 0,6347), do đó điểm
cắt này chỉ có giá trị giới hạn trong việc tiên
đoán tổn thương thực thể được phát hiện qua
nội soi trên BN khó tiêu ở nước ta. Cần có nhiều
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để có thể xác
định liệu ngưỡng tuổi 42 có phải là ngưỡng tuổi
hợp lý để quyết định nội soi sớm cho BN mới
khởi phát triệu chứng khó tiêu ở nước ta hay
không.
Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi còn cho
thấy không có sự khác biệt về triệu chứng báo
động chung giữa nhóm BN KTCN và nhóm BN
KTTT. Tuy vậy, đối với từng triệu chứng báo
động riêng lẻ thì sụt cân không chủ ý và dấu
hiệu thiếu máu là 2 triệu chứng báo động xuất
hiện nhiều ở nhóm BN KTTT hơn là nhóm BN
KTCN; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p lần lượt bằng 0,007 và 0,027. Từ những số liệu
khi phân tích đơn biến, chúng tôi tìm thấy 4 yếu
tố khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm BN KTCN và
nhóm BN KTTT đó là: tuổi ≥ 42 (dựa vào đường
cong ROC), giới, sụt cân không chủ ý, dấu hiệu
thiếu máu. Chúng tôi tiến hành phân tích hồi
qui logistic các biến số trên, kết quả phân tich
hồi qui logistic đa biến cho thấy chỉ có: tuổi (≥
42) và sụt cân không chủ ý là hai yếu tố độc lập
dự đoán nguy cơ mắc khó tiêu thực thể ở BN
khó tiêu.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ KTCN ở BN khó tiêu là 82,4%. Trong
đó, hội chứng đau thượng vị chiếm 64,7%, hội
chứng khó chịu sau ăn chiếm 71%, tỉ lệ BN có cả
hai hội chứng là 35,7%. Các yếu tố gợi ý nên tiến
hành nội soi để phát hiện tổn thương thực thể ở
BN khó tiêu bao gồm: tuổi trên 42, có triệu
chứng báo động là sụt cân không chủ ý.
Sử dụng bộ câu hỏi chẩn đoán khó tiêu của
Rome III giúp định hướng tốt trong việc tiếp cận
chẩn đoán và điều trị. Do đó, bộ câu hỏi này rất
hữu ích cho các bác sĩ thực hành đa khoa nhằm
tránh bỏ sót hoặc lãng phí trong việc sử dụng
các xét nghiệm không cần thiết để chẩn đoán
bệnh, cũng như tối ưu hóa việc điều trị cho BN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aro P., Talley NJ., Storskrubb T., et al. (2011), "Functional
dyspepsia impairs quality of life in the adult population".
Aliment Pharmacol Ther, 33(11), p.1215-1224.
2. Choomsri P., Bumpenboon W., Suwanthunma W., et al. (2011),
"Upper Gastrointestinal Endoscopy Findings in Patients
Presenting with Dyspepsia". The Thai Journal of Surgery, 31,
p.7-12.
3. Ford AC., et al (2009), "Prevalence of clinically significant
endoscopic findings in individuals with and without dyspepsia:
systematic review and meta analysis". Gastroenterology, 136(5),
p.488.
4. Ford AC., Marwaha A., Moayyedi P. (2010),