Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân vảy nến khớp và vảy nến thường điều trị nội trú tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh 2010-2011

Mở đầu: Viêm khớp vảy nến là tình trạng viêm khớp thường kết hợp với vảy nến. Tuy nhiên, việc vảy nến khớp xuất hiện trước hay sau vảy nến ở da hay biểu hiện da nặng hay nhẹ có liên quan đến việc xuất hiện vảy nến khớp hay không vẫn còn nhiều tranh cãi. Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích có cái nhìn tổng quát về đặc điểm lâm sàng cũng như các yếu tố liên quan giữa vảy nến khớp và vảy nến ở da, từ đó giúp bác sỹ Da Liễuchẩn đoán phát hiện sớm bệnh nhân vảy nến khớp tránh các biến chứng cứng khớp và biến dạng khớp sau này. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả khảo sát 151 bệnh nhân vảy nến khớp và vảy nến ở da điều trị nội trú tại bệnh viện Da LiễuTPHCM từ 1/12/2010 - 30/6/2011. Các yếu tố PASI, tiền căn gia đình, tiền căn bản thân, tuổi khởi bệnh, dạng lâm sàng, tổn thương khớp, được đánh giá. Kết quả: Viêm khớp vảy nến chiếm 43,5% trong đó tổn thương khớp trục chiếm tỉ lệ khá cao (42,7%). Vảy nến khớp có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê với tiền căn gia đình mắc bệnh vảy nến khớp, tổn thương móng. Uống rượu bia và vảy nến khớp cũng có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê tuy nhiên chịu sự tương tác của yếu tố giới tính. Ngoài ra, nghiên cứu không cho thấy có mối liên quan giữa độ nặng của vảy nến ở da và vảy nến khớp. Kết luận: Bác sỹ Da Liễucần chú ý đến các yếu tố như tiền căn gia đình mắc bệnh vảy nến khớp, tổn thương móng, uống rượu bia để phát hiện sớm vảy nến khớp. Lưu ý độ nặng của vảy nến ở da không liên quan đến việc xuất hiện vảy nến khớp.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân vảy nến khớp và vảy nến thường điều trị nội trú tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh 2010-2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa I 372 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN VẢY NẾN KHỚP VÀ VẢY NẾN THƯỜNG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TPHCM 2010-2011 Nguyễn Lê Trà Mi *, Nguyễn Tất Thắng ** TÓM TẮT Mở đầu: Viêm khớp vảy nến là tình trạng viêm khớp thường kết hợp với vảy nến. Tuy nhiên, việc vảy nến khớp xuất hiện trước hay sau vảy nến ở da hay biểu hiện da nặng hay nhẹ có liên quan đến việc xuất hiện vảy nến khớp hay không vẫn còn nhiều tranh cãi. Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích có cái nhìn tổng quát về đặc điểm lâm sàng cũng như các yếu tố liên quan giữa vảy nến khớp và vảy nến ở da, từ đó giúp bác sỹ Da Liễuchẩn đoán phát hiện sớm bệnh nhân vảy nến khớp tránh các biến chứng cứng khớp và biến dạng khớp sau này. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả khảo sát 151 bệnh nhân vảy nến khớp và vảy nến ở da điều trị nội trú tại bệnh viện Da LiễuTPHCM từ 1/12/2010 - 30/6/2011. Các yếu tố PASI, tiền căn gia đình, tiền căn bản thân, tuổi khởi bệnh, dạng lâm sàng, tổn thương khớp, được đánh giá. Kết quả: Viêm khớp vảy nến chiếm 43,5% trong đó tổn thương khớp trục chiếm tỉ lệ khá cao (42,7%). Vảy nến khớp có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê với tiền căn gia đình mắc bệnh vảy nến khớp, tổn thương móng. Uống rượu bia và vảy nến khớp cũng có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê tuy nhiên chịu sự tương tác của yếu tố giới tính. Ngoài ra, nghiên cứu không cho thấy có mối liên quan giữa độ nặng của vảy nến ở da và vảy nến khớp. Kết luận: Bác sỹ Da Liễucần chú ý đến các yếu tố như tiền căn gia đình mắc bệnh vảy nến khớp, tổn thương móng, uống rượu bia để phát hiện sớm vảy nến khớp. Lưu ý độ nặng của vảy nến ở da không liên quan đến việc xuất hiện vảy nến khớp. Từ khóa: Đặc điểm lâm sàng, viêm khớp vảy nến, vảy nến ở da ABSTRACT CLINICAL MANIFESTATIONS AND ASSOCIATED FACTORS IN ARTHRITIS AND CUTANEOUS PSORIASIS TREATED IN INPATIENT WARD OF HCMC DERMATOLOGY AND VENEROLOGY HOSPITAL IN 2010-2011 Nguyen Le Tra Mi, Nguyen Tat Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 372 - 379 Background: Arthritis psoriasis is an inflammatory arthritis associated with psoriasis. However, there is no general agreement in literature regarding whether arthritis psoriasis appears before or after cutaneous psoriasis or there is a correlation between the extent of skin disease and the presence of joint disease. Objectives: This study is conducted in order to have a general view about clinical manifestations as well as associated factors between arthritis and cutaneous psoriasis, helping dermatologists to diagnose arthritis psoriasis early to avoid patients from disabling and destructive arthritis. Method: A cross-sectional study was conducted on 151 arthritis and cutaneous psoriasis patients treated in inpatient ward of HCMC dermatology and venerology hospital from December 1st 2010 to June 30th 2011. Factors * Lớp Nội Trú Da Liễu niên khóa 2008-2011 ** Bộ môn Da Liễu ĐHYD TPHCM Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng ĐT: 0903350104 Email: thangngtat@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 373 such as PASI, family history, self habit, age of onset, types of cutaneous manifestations and arthritis,... were assessed. Results: The prevalence of psoriatic arthritis was 43.5%, in which axial arthritis was the most common type (42.7%). Psoriatic arthritis was significantly associated with family history of psoriatic arthritis, age of onset, nail involvement and alcohol consumption. However, psoriatic arthritis is not significantly associated with the extent of cutaneous psoriasis. Conclusion: Dermatologists should notice factors such as family history of psoriatic psoriasis, nail involvement, alcohol consumption to diagnose psoriatic arthritis early. Moreover, there is no correlation between the extent of skin disease and the presence of joint disease. Keywords: Clinical manifestations, Arthritis psoriasis, cutaneous psoriasis MỞ ĐẦU Vảy nến là bệnh mạn tính hay tái phát, được đặc trưng bởi hiện tượng viêm liên quan đến vai trò của Lympho T và gây tăng sản thượng bì(16) . Vảy nến khớp là tình trạng viêm khớp thường kết hợp với vẩy nến(18). Ở hầu hết bệnh nhân, viêm khớp thường xuất hiện sau vảy nến ở da, do đó việc chẩn đoán vảy nến khớp thường dễ dàng(7). Tuy nhiên không phải ai mắc vảy nến đều chuyển thành vảy nến khớp, do đó các bác sỹ da liễu cần khám kỹ và phát hiện các triệu chứng cơ năng và thực thể liên quan đến khớp trong tất cả các bệnh nhân vảy nến. Việc phát hiện sớm vảy nến khớp góp phần giúp bệnh nhân được chẩn đoán, chữa trị sớm, cải thiện sức khỏe, xóa bỏ mặc cảm và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã khảo sát các yếu tố dịch tễ, các yếu tố thuận lợi, lâm sàng và đánh giá kết quả các phương pháp điều trị bệnh vảy nến và vảy nến khớp. Tuy nhiên chưa có một xét nghiệm cận lâm sàng hay đặc điểm di truyền rõ rệt nào báo hiệu bệnh nhân vảy nến sẽ chuyển sang vảy nến khớp. Do đó việc chẩn đoán sớm và chính xác vảy nến khớp vẫn còn khó khăn. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào cho thấy các yếu tố liên quan giữa vảy nến và vảy nến khớp. Vì thế, nghiên cứu này được thực hiện với mục đích có một cái nhìn tổng quát hơn về đặc điểm lâm sàng cũng như các yếu tố liên quan về dịch tễ học (tuổi khởi phát vảy nến, giới tính), tiền căn gia đình, tình trạng hút thuốc lá, uống rượu, biểu hiện móng và độ nặng của vảy nến ở bệnh nhân vảy nến khớp từ đó có thể giúp các bác sỹ da liễu chẩn đoán phát hiện sớm bệnh nhân vảy nến khớp, điều trị đúng để tránh các tổn thương vảy nến khớp nặng hơn đưa đến cứng khớp và biến dạng khớp sau này. Mục tiêu nghiên cứu - Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân vảy nến có biểu hiện khớp và vảy nến không biểu hiện khớp điều trị nội trú tại bệnh viện da liễu. - So sánh sự khác biệt về mối liên quan của các yếu tố dịch tễ, lâm sàng giữa những bệnh nhân vảy nến có biểu hiện khớp và vảy nến không biểu hiện khớp điều trị nội trú tại bệnh viện da liễu. - So sánh sự khác biệt về mối liên quan của các yếu tố dịch tễ, lâm sàng giữa các dạng vảy nến khớp điều trị nội trú tại bệnh viện da liễu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu Dân số đích Tất cả bệnh nhân vảy nến điều trị tại bệnh viện Da LiễuTPHCM. Dân số mục tiêu Tất cả bệnh nhân vảy nến khớp và vảy nến thường điều trị nội trú tại bệnh viện Da Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa I 374 LiễuTPHCM từ ngày 01/12/2010 đến 30/06/2011. Cỡ mẫu 151 đối tượng. Đối tượng chọn vào nghiên cứu Bệnh nhân được điều trị nội trú tại bệnh viện Da LiễuTPHCM từ 01/12/2010 đến 30/06/2011 được chẩn đoán xác định vảy nến bằng lâm sàng và giải phẫu bệnh lý trong những trường hợp khó và viêm khớp vảy nến dựa vào tiêu chuẩn CASPAR(17). Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 17.0. Sử dụng các thống kê trung bình, tần số và tỉ lệ. Dùng test chi square và phép kiểm chính xác Fisher khi tần số lý thuyết <5 để nhằm so sánh sự khác biệt giữa các biến định tính. Với các biến gây nhiễu sẽ được kiểm định phân tầng. Dùng Student’s t-test để kiểm định và đánh giá sự khác biệt giữa các biến định lượng. Sự khác biệt được xem có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05 với độ tin cậy 95%. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm dịch tễ và yếu tố nguy cơ của vảy nến có và không có biểu hiện ở khớp Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ và yếu tố nguy cơ của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Nhóm bệnh vảy nến có biểu hiện khớp (n=68) Nhóm bệnh vảy nến không có biểu hiện khớp (n=88) So sánh Giới: Nam 34 (50%) 58 (65,9%) p = 0,045 Nữ 34 (50%) 30 (34,1%) Tuổi 43,6± 14,74 (từ 14-89) 45,67± 16,4 (từ 15-82) p = 0,26 Hút thuốc lá: Có hút thuốc 22 (32,3%) 30 (34%) p=0,82 RR=0,95 KTC 95% 0,65- 1,41 Không hút thuốc 30 (67,7%) 58 (66%) Nhóm nam: Có hút thuốc 22 (64,7%) 30 (51,7%) p=0,22 RR=1,41 KTC 95% 0,81- 2,49 Không hút thuốc 12 (35,3%) 28 (48,3%) Uống rượu, bia: Có uống rượu 25 (36,8%) 22 (25%) p=0,11 RR=1,34 KTC 95% 0,94-1,92 Không uống rượu 43 (63,2%) 66 (75%) Nhóm nam n= 34 n= 58 Có uống rượu 24 (36,8%) 22 (25%) p=0,002 RR= 2,4 KTC 95% 1,31- 4,43 Không uống rượu 10 (63,2%) 36 (75%) Nhóm nữ n=34 n=30 Có uống rượu 1 (36,8%) 0 (25%) p=0,34 RR= 1,9 KTC 95% 1,5- 2,41 Không uống rượu 33 (63,2%) 30 (75%) Nhận xét: - Tỷ lệ nam trong nhóm vảy nến không có biểu hiện khớp cao hơn 1,43 lần so với tỷ lệ nam ở nhóm vảy nến có biểu hiện khớp (p<0,05). - Nhóm tuổi giữa 2 nhóm vảy nến có biểu hiện khớp và vảy nến không biểu hiện khớp được xem là tương đồng. - Hút thuốc lá giữa 2 nhóm vảy nến có biểu hiện khớp và vảy nến không biểu hiện khớp khác biệt không có ý nghĩa thống kê sau khi loại trừ yếu tố gây nhiễu là giới tính với RR=0,95 KTC 95% 0,65- 1,41. - Nguy cơ vảy nến khớp ở nhóm bệnh nhân nam có uống rượu cao gấp 2.4 lần so với nhóm không uống rượu với RR= 2,4 KTC 95% 1,31- 4,43. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 375 Một số đặc điểm lâm sàng liên quan đến 2 thể bệnh Bảng 2: Một số đặc điểm lâm sàng Đặc điểm Nhóm bệnh vảy nến có biểu hiện khớp (n=68) Nhóm bệnh vảy nến không có biểu hiện khớp (n=88) So sánh Thể bệnh vảy nến: Vảy nến giọt 1 (1,5%) 2 (2,3%) Vảy nến mảng 43 (63,2%) 51 (58%) Vảy nến mủ 7 (10,3%) 12 (13,6%) Đỏ da toàn thân vảy nến 17 (25%) 23 (26,1%) TCGĐVN: Có TCGĐVN 12 (17,6%) 18 (20,5%) p=0,46 Không TCGĐVN 56 (82,4%) 70 (79,5%) TCGĐVNK: Có TCGĐVNK 4 (5,9%) 0 (0%) p=0,021 Không TCGĐVNK 68 (94,1%) 88(100%) Tổn thương móng: Có tổn thương móng 57 (83,8%) 58 (65,9%) p=0,012 Không tổn thương móng 11 (16,2%) 30 (34,1%) Nhận xét: - Vảy nến mảng là thể bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất và vảy nến giọt chiếm tỉ lệ thấp nhất ở cả 2 nhóm. - TCGĐVN giữa 2 nhóm vảy nến có biểu hiện khớp và vảy nến không biểu hiện khớp khác biệt không có ý nghĩa thống kê. - Tỷ lệ BN có TCGĐVNK trong nhóm vảy nến có biểu hiện khớp cao hơn 6,77 lần ở nhóm vảy nến không biểu hiện khớp (p<0,05) - Tỷ lệ BN có tổn thương móng trong nhóm vảy nến có biểu hiện khớp cao hơn 1,27 lần ở nhóm vảy nến không có biểu hiện khớp (p<0,05) Bảng 3: Trung bình PASI giữa 2 thể bệnh Nhóm bệnh vảy nến có biểu hiện khớp (n=60) Nhóm bệnh vảy nến không có biểu hiện khớp (n=74) Trung bình PASI 26,7± 8,26 (7,5-41,3) 23,8 ± 11,07 (3,2-48) p=0,096 Nhận xét: Trung bình PASI giữa 2 nhóm vảy nến có biểu hiện khớp và vảy nến không biểu hiện khớp khác biệt không có ý nghĩa thống kê (PASI chỉ tính trên vảy nến mảng và đỏ da toàn thân). Một số đặc điểm liên quan đến bệnh vảy nến khớp Tuổi khởi phát vảy nến khớp trễ hơn tuổi khởi phát vảy nến trong nhóm bệnh vảy nến có biểu hiện khớp (p < 0,05). Bảng 4: Tuổi khởi bệnh Tuổi khởi phát vảy nến khớp Tuổi khởi phát vảy nến Nhóm bệnh vảy nến có biểu hiện khớp (n=68) 39,08 ± 15,02 (11-84) 33,01 ± 13,77 (1-61) p=0,01 Bảng 5: Dạng vảy nến khớp Ít khớp Nhiều khớp đối xứng Nhiều khớp không đối xứng DIP Khớp trục Tần số 19 (27,9%) 3 (4,4%) 11 (16,2%) 6 (8,8%) 29 (42,7%) Thời gian trung bình mắc bệnh vảy nến 9,57± 8,21 (1-30) 21± 16,52 (10-40) 12,9± 10,92 (1-38) 9,33± 7 (1-17) 12,06± 8,72 (1-40) p=0,33 Thời gian trung bình mắc bệnh vảy nến khớp 1,84± 1,53 (0-7) 5± 2 (3-7) 6,72± 8,56 (1-27) 1 5,24± 4,88 (0-20) p=0,027 Tổn thương móng Tổn thương móng nhẹ 11 (57,9%) 1 (33,3%) 4 (36,4%) 3 (50%) 17 (58,7%) Loạn dưỡng móng 2 (10,5%) 2 (66,7%) 7 (63,6%) 3 (50%) 7 (24,1%) Không tổn thương 6 (31,6%) 0 0 0 5 (17,2%) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa I 376 Ít khớp Nhiều khớp đối xứng Nhiều khớp không đối xứng DIP Khớp trục Trung bình PASI 25,82± 8,34 (7,5-36,8) 26,43± 10,43 (15,3-36) 28,77± 6,94 (12-36) 26,71± 6,8 (17,8-34) 26,46± 9,23 (9,8-41,3) p=0,94 Nhận xét: - Trong nhóm vảy nến có biểu hiện khớp, viêm khớp trục chiếm tỉ lệ cao nhất là 42,7% kế đến là viêm ít khớp 27,9%, và không có ca nào viêm khớp biến dạng. - Thời gian trung bình mắc bệnh vảy nến giữa các nhóm vảy nến khớp không có sự khác biệt có ý nghĩa. - Thời gian mắc bệnh vảy nến khớp giữa các dạng vảy nến khớp khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p<0,05), trong đó thời gian tổn thương khớp trục và đa khớp dài hơn tổn thương ít khớp và DIP. - 100% các trường hợp tổn thương nhiều khớp và liên đốt xa đều bị tổn thương móng. - Trung bình PASI giữa các nhóm vảy nến có biểu hiện khớp khác biệt không có ý nghĩa thống kê. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu chúng tôi, vảy nến khớp chiếm 43,5% (bảng 1), tương đương với nghiên cứu của Gladman 42%(5), tuy nhiên cao hơn nghiên cứu của Gisondi 7,7%(3), nghiên cứu của Jamshidi 9,1%(9), và nghiên cứu của Reich 20,6%(14). Tần suất vảy nến khớp trong số bệnh nhân vảy nến trong y văn cũng ghi nhận dao động từ 4-42% tùy nghiên cứu(2). Nguyên nhân có sự khác biệt là do hiện nay có nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán vảy nến khớp nhưng vẫn chưa có một tiêu chuẩn chẩn đoán thống nhất. Ngoài ra có lẽ nghiên cứu chúng tôi chọn lựa các bệnh nhân nội trú nên tình trạng bệnh thường nặng hơn nên kết hợp với tình trạng vảy nến khớp nhiều hơn. Chúng ta đều biết rằng yếu tố di truyền đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển vảy nến khớp và vảy nến thường. Các nghiên cứu về dịch tễ học trước đây cũng cho thấy người có họ hàng mắc bệnh vảy nến sẽ có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn dân số chung. Trong nghiên cứu chúng tôi, cả 2 nhóm đều có tần suất có người thân mắc bệnh vảy nến cao nhưng không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (bảng 2). Điều này tương đương với nghiên cứu của Jamshidi(9) và Hong, tuy nhiên nghiên cứu của Reich(14) và Gisondi(3) lại cho thấy nhóm vảy nến khớp có tiền căn gia đình mắc bệnh vảy nến nhiều hơn nhóm vảy nến thường. Người ta thấy rằng vảy nến da thường liên kết với HLA Cw6, B13, B17 và DR3, trong khi HLA-B27 lại thường thấy ở vảy nến khớp cụ thể là viêm khớp cột sống, không thấy trên vảy nến da. Bản đồ gen cũng ghi nhận có sự tổn thương locus trên chromosome 16q và phân tử CARD15 liên quan đến khởi phát tín hiệu đơn bào, đại thực bào trong các bệnh nhân vảy nến khớp nhưng không có trong vảy nến da(8). Tuy vậy một nghiên cứu khác lại cho thấy cả 2 nhóm bệnh này đều có chồng lấp một số yếu tố di truyền. Do đó, chúng tôi nghĩ cần có nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố di truyền của vảy nến thường và vảy nến khớp để làm sáng tỏ điều này. Trong nghiên cứu chúng tôi nhóm vảy nến khớp có tiền căn gia đình mắc vảy nến khớp cao hơn nhóm vảy nến thường (bảng 2). Moll và Wright cũng cho thấy có sự liên kết mang tính di truyền mạnh ở nhóm vảy nến khớp. Những người có người thân trực hệ mắc bệnh vảy nến khớp có nguy cơ mắc bệnh vảy nến khớp gấp 55 lần so với người bình thường. Trong nghiên cứu chúng tôi, hút thuốc lá chiếm tỉ lệ cao ở cả 2 nhóm vảy nến khớp và vảy nến thường (bảng 1). Theo Nguyễn Tất Thắng(12), số bệnh nhân vảy nến hút thuốc lá chiếm tỉ lệ cao 39,62% và thuốc lá cũng là một yếu tố làm cho bệnh phát triển. Hút thuốc lá được xem như là yếu tố khởi phát vảy nến trong 25% số bệnh nhân vảy nến. Tuy nhiên lại không có sự khác biệt có ý Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 377 nghĩa về việc hút thuốc lá giữa 2 nhóm. Vì giới tính có thể là yếu tố gây nhiễu ảnh hưởng đến kết quả, nên chúng tôi thực hiện phân tầng theo nhóm nam (không phân nhóm nữ do không có nữ nào hút thuốc lá). Kết quả cũng cho thấy thật sự không có sự khác biệt về việc hút thuốc trong 2 đối tượng này ở nhóm nam. Điều này tương tự như trong nghiên cứu của Hong và Gisondi(3) và trong y văn hiện nay người ta cũng chưa thấy có bằng chứng cho thấy sự ảnh hưởng của hút thuốc lá đến sự xuất hiện của vảy nến khớp(18). Tương tự hút thuốc lá, uống rượu bia cũng chiếm tỉ lệ cao ở 2 nhóm vảy nến khớp và vảy nến da (bảng 1). Tương tự như trong hút thuốc lá, chúng tôi cũng cho rằng giới tính có thể là yếu tố gây nhiễu ảnh hưởng đến kết quả chung, nên chúng tôi thực hiện phân tầng theo giới tính. Sau khi phân tầng theo giới chúng tôi kết luận giới tính là biến số gây nhiễu cho mối liên quan giữa uống rượu bia và 2 nhóm vảy nến cho thấy người uống rượu bia có nguy cơ vảy nến khớp gấp 2,35 lần so với người không uống rượu bia. Điều này khác với nghiên cứu của Hong không thấy sự khác biệt về uống rượu bia giữa 2 nhóm, y văn cũng chưa đề cập đến điều này(18). Nghiên cứu chúng tôi chỉ là nghiên cứu cắt ngang chưa cho thấy trình tự thời gian giữa uống rượu bia và tổn thương khớp, nên uống rượu bia có thực sự là yếu tố nguy cơ của vảy nến khớp hay không cần có các nghiên cứu phân tích có độ mạnh như bệnh chứng hay đoàn hệ để kiểm định lại từ đó góp phần hướng dẫn cách sinh hoạt cho bệnh nhân ngăn ngừa tiến triển vảy nến khớp. Trong nghiên cứu chúng tôi tỉ lệ tổn thương móng trong 2 nhóm vảy nến da và vảy nến khớp chiếm tỉ lệ cao, tổn thương móng xuất hiện nhiều hơn ở nhóm vảy nến khớp gấp 1,27 lần so với nhóm vảy nến da (bảng 2). Tỉ lệ tổn thương móng trong nhóm vảy nến khớp hiện nay vẫn chưa được biết rõ một cách chính xác. Scarpa(15) và Gladman(4) cho thấy tổn thương móng lần lượt chiếm 63% và 87% trong nhóm vảy nến khớp. Trong nghiên cứu chúng tôi, hầu hết bệnh nhân vảy nến khớp có tổn thương móng (83,8%). Tuy vậy cũng cần cân nhắc một điều là trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, không khí ô nhiễm, và môi trường làm việc còn chưa được tốt ở Việt Nam có thể dẫn đến tăng tỉ lệ tổn thương móng ở cả 2 nhóm, làm cho sự khác biệt của 2 nhóm giảm đi. Mặc dù có sự khác biệt trong các tỉ lệ này, tổn thương móng ở bệnh nhân vảy nến là đặc điểm giúp chúng ta để ý đến tổn thương khớp của bệnh nhân. Mối quan hệ giữa độ nặng của sang thương da và tổn thương khớp trong vảy nến khớp hiện đang còn tranh cãi. Mặc dù trước đây có nghiên cứu cho rằng bệnh nhân vảy nến khớp có tổn thương da nặng hơn(11), nhưng những nghiên cứu gần đây lại cho thấy không có sự liên hệ rõ rệt nào giữa độ nặng của vảy nến và biểu hiện khớp(1,6). Điều đó cũng phù hợp với nghiên cứu chúng tôi khi chỉ số PASI trung bình ở nhóm vảy nến khớp và vảy nến da khác biệt không ý nghĩa (bảng 3). Do đó, vảy nến khớp không phải là hậu quả của sự lan rộng của vảy nến ở da và cũng không có bằng chứng cho thấy được kiểm soát tốt vảy nến ở da sẽ giảm sự xuất hiện của vảy nến khớp. Ngoài ra, phải để ý đến nguy cơ phát triển vảy nến khớp ở ngay cả các trường hợp vảy nến nhẹ. Tuổi khởi phát vảy nến khớp nhìn chung trễ hơn biểu hiện ở da và thường vào khoảng 36 tuổi, mặc dù cũng có trường hợp xuất hiện lúc nhỏ hay tuổi già. Thông thường vảy nến khớp được chẩn đoán sau khi khởi phát vảy nến 10 năm, tuy nhiên khoảng 15% trường hợp xuất hiện cùng lúc và 15% trường hợp vảy nến khớp xuất hiện trước vảy nến ở da trong 15 năm. Biodi-Oriente và cộng sự cho thấy vảy nến xuất hiện trước vảy nến khớp trong 68% trường hợp, xuất hiện cùng lúc là 11% và xuất hiện sau là 21%. Người ta thấy rằng vảy nến khớp thường xuất hiện ở nhóm bệnh nhân vảy nến khởi phát sớm loại 1, đây là nhóm khởi phát vảy nến trước 30 tuổi liên quan đến HLA Cw6 và DR7 thường hay lan rộng và tái phát. Trong nhóm vảy nến khớp trong nghiên cứu chúng tôi, tuổi trung bình khởi bệnh vảy nến khớp 39,08 ± 15,02 cao Nghiên cứ
Tài liệu liên quan