Đặc điểm lâm sàng và điều trị cúm A (H1N1) tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới

Mở đầu: Ca cúm đại dịch (H1N1) 2009 đầu tiên được công bố ở Mexico vào ngày 18/3/2009. Ở Việt Nam, ca đầu tiên nhiễm cúm đại dịch (H1N1) 2009 là một du học sinh về nước ngày 30/5/2009. Những chùm ca bệnh đầu tiên xuất hiện ở cộng đồng và trường học cũng được phát hiện ở TPHCM. 20/20 tỉnh thành trong khu vực phía Nam có ca nhiễm cúm. Khu vực phía Nam chiếm gần 80% số ca nhiễm cúm đại dịch (H1N1) 2009 của cả nước. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm đặc điểm lâm sàng và diễn tiến điều trị cúm A(H1N1) tại bệnh viện bệnh nhiệt đới. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt các trường hợp. Kết quả: Từ tháng 9/2009 đến 10/2010, chúng tôi ghi nhận được 779 trường hợp bệnh cúm A(H1N1). Bệnh nhân độ tuổi trung bình là 24,8 năm, 6% bệnh nhân có bệnh mãn tính tiềm ẩn. Thời gian từ lúc xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến lúcđiều trị là 2,7 ngày. 10% trong số họ không có triệu chứng lúc nhập viện. Sốt, ho, sổ mũi, đau họng và khó thở là những dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất. Chỉ có 12,9% bệnh nhân có vết thương trên ngực của họ X-Rays. Điều trị bằng Oseltamivir 75mg hai lần một ngày ít nhất 5 ngày đã được cho thấy cải tạo. 12,7% số bệnh nhân vẫn có RT-PCR xét nghiệm dương tính sau 7 ngày điều trị. Các biến chứng có ở 11,2% bệnh nhân (viêm phổi, suy hô hấp). Bệnh nhân có bệnh đường hô hấp (OR = 140), nhập viện sau 48 giờ bị bệnh (OR = 4.8), AST> 80 IU / l (OR = 151) là các yếu tố tiên lượng bệnh nặng. Kết luận: Đại dịch cúm (H1N1) ở Việt Nam xảy ra chủ yếu ở người trưởng thành trẻ tuổi. Biểu hiện lâm sàng và các xét nghiệm tương tự như cúm mùa. Bệnh nhân có bệnh mạn tính đường hô hấp, khó thở, chụp Xquang chấn thương, bất thường AST, tiếp nhận điều trị 48 giờ sau khi các triệu chứng được dự báo sẽ có bệnh nặng hơn. Sử dụng Oseltamivir có hiệu quả điều trị và tỷ lệ biến chứng khoảng 11%. Tỷ lệ tử vong ít hơn 1%.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và điều trị cúm A (H1N1) tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 503 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ CÚM A (H1N1) TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI Võ Minh Quang*, Nguyễn Trần Chính*,Trần Tịnh Hiền*, Nguyễn Thanh Trường*, Nguyễn Thị Dung* TÓM TẮT Mở đầu: Ca cúm đại dịch (H1N1) 2009 đầu tiên được công bố ở Mexico vào ngày 18/3/2009. Ở Việt Nam, ca đầu tiên nhiễm cúm đại dịch (H1N1) 2009 là một du học sinh về nước ngày 30/5/2009. Những chùm ca bệnh đầu tiên xuất hiện ở cộng đồng và trường học cũng được phát hiện ở TPHCM. 20/20 tỉnh thành trong khu vực phía Nam có ca nhiễm cúm. Khu vực phía Nam chiếm gần 80% số ca nhiễm cúm đại dịch (H1N1) 2009 của cả nước. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm đặc điểm lâm sàng và diễn tiến điều trị cúm A(H1N1) tại bệnh viện bệnh nhiệt đới. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt các trường hợp. Kết quả: Từ tháng 9/2009 đến 10/2010, chúng tôi ghi nhận được 779 trường hợp bệnh cúm A(H1N1). Bệnh nhân độ tuổi trung bình là 24,8 năm, 6% bệnh nhân có bệnh mãn tính tiềm ẩn. Thời gian từ lúc xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến lúcđiều trị là 2,7 ngày. 10% trong số họ không có triệu chứng lúc nhập viện. Sốt, ho, sổ mũi, đau họng và khó thở là những dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất. Chỉ có 12,9% bệnh nhân có vết thương trên ngực của họ X-Rays. Điều trị bằng Oseltamivir 75mg hai lần một ngày ít nhất 5 ngày đã được cho thấy cải tạo. 12,7% số bệnh nhân vẫn có RT-PCR xét nghiệm dương tính sau 7 ngày điều trị. Các biến chứng có ở 11,2% bệnh nhân (viêm phổi, suy hô hấp). Bệnh nhân có bệnh đường hô hấp (OR = 140), nhập viện sau 48 giờ bị bệnh (OR = 4.8), AST> 80 IU / l (OR = 151) là các yếu tố tiên lượng bệnh nặng. Kết luận: Đại dịch cúm (H1N1) ở Việt Nam xảy ra chủ yếu ở người trưởng thành trẻ tuổi. Biểu hiện lâm sàng và các xét nghiệm tương tự như cúm mùa. Bệnh nhân có bệnh mạn tính đường hô hấp, khó thở, chụp X- quang chấn thương, bất thường AST, tiếp nhận điều trị 48 giờ sau khi các triệu chứng được dự báo sẽ có bệnh nặng hơn. Sử dụng Oseltamivir có hiệu quả điều trị và tỷ lệ biến chứng khoảng 11%. Tỷ lệ tử vong ít hơn 1%. Từ khóa: Cúm A (H1N1), Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, tỉ lệ tử vong. ABSTRACT CLINICAL MANIFESTATIONS AND TREATMENT OF INFLUENZA (H1N1) AT HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES Vo Minh Quang, Nguyen Tran Chinh, Tran Tinh Hien, Nguyen Thanh Truong, Nguyen Thi Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 503 - 510 Background: Influenza A (H1N1) case was first reported in Mexico on March 18th 2009. In Viet Nam, the first patient with RT-PCR confirmed influenza H1N1 was a Vietnamese international student returning home on May 30th 2009. The first cluster of cases occurred in communities and schools were also found in Ho Chi Minh City. 20/20 provinces in Southern Region have reported laboratory-confirmed cases with influenza infection. Southern Region had nearly 80% of the total number of influenza (H1N1) 2009 cases occurred in the country. Objectives: To study clinical features, laboratory data and therapeutic result on patients infected with influenza (H1N1) 2009 at the Hospital for tropical diseases (HTD). Methods: Cross-sectional study on molecular-confirmed patients of influenza (H1N1) 2009 admitted to the HTD. They were treated with 75 mg oseltamivir twice a day for 5 days. Initial data of signs and * Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TPHCM Tác giả liên lạc: ThS.BS. Võ Minh Quang ĐT: 0839235476 Email: <vminhquang@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 504 symptoms, laboratory and imagery data were analysed. Results: From September 2009 to October 2010, 779 cases were reported. Patient mean ages was 24.8 years, 6% of patients had chronic underlying diseases. Mean of time from first symptom appearance to treatment was 2.7 days. 10% of them had no symptom at admission. Fever, cough, rhinorrhea, sore throat and dyspnea were the most common signs and symptoms. There were only 12.9% of patients who had injuries on their chest X-Rays. Treatment with Oseltamivir 75mg twice a day at least 5 days have been showed amelioration. 12.7% of patients still had RT-PCR test positive after 7 days of treatment. Complications were seen only on 11.2% of patients (pneumonia, respiratory failure). Patients had respiratory diseases (OR=140), admitted to hospital after 48 hours of illness (OR=4.8), AST>80 IU/l (OR=151) were predictive factors for severe diseases. Conclusion: Flu pandemic (H1N1) in Viet Nam occurred mostly among young adults. Clinical manifestations and laboratory data were similar to seasonal influenza. Patients with chronic respiratory diseases, dyspnea, chest X-ray injuries, abnormal AST, receiving treatment 48 hours after the onset of symptoms were predicted to have more severe diseases. Oseltamivir has been showed to be effective for treatment and complication rate was about 11%. Mortality rate was less than 1%. Key words: Influenza A(H1N1), Hospital for Tropical Diseases, mortality. ĐẶT VẤN ĐỀ Ca cúm đại dịch (H1N1) 2009 đầu tiên được công bố ở Mexico vào ngày 18/3/2009. Ở Việt Nam, ca đầu tiên nhiễm cúm đại dịch (H1N1) 2009 của Việt Nam là một du học sinh về nước qua ngõ sân bay TSN ngày 30/5/2009. Những chùm ca bệnh đầu tiên xuất hiện ở cộng đồng và trường học cũng được phát hiện ở TPHCM. 20/20 tỉnh thành trong khu vực phía Nam có ca nhiễm cúm. Khu vực phía Nam chiếm gần 80% số ca nhiễm cúm đại dịch (H1N1) 2009 của cả nước. Do đại dịch mới xuất hiện trong khoảng thời gian tương đối ngắn nên những công trình nghiên cứu ngoài nước và các báo cáo trong nước chưa thể mô tả và phân tích đầy đủ đặc điểm dịch tể học. Về mặt lâm sàng, các báo cáo của WHO, CDC, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TPHCM đã ghi nhận tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên các tỉ lệ này thay đổi theo quốc gia và có thể thay đổi trong tương lai nếu có sự biến đổi độc lực vi rút. Các thông tin có được đến thời điểm hiện nay cho thấy cần có những nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm dịch tể, lâm sàng, virus học của cúm đại dịch (H1N1) 2009 ở khu vực phía Nam. Mục tiêu nghiên cứu Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, xét nghiệm của cúm A(H1N1) tại BVBNĐ. Mô tả các yếu tố tiên lượng nặng và hiệu quả điều trị của điều trị kháng virus. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân xác định mắc cúm A H1N1 đại dịch 2009 tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP.HCM. Tiêu chuẩn chọn vào Đồng ý tham gia nghiên cứu. RT-PCR hoặc rRT-PCR dương tính đối với mẫu bệnh phẩm đường hô hấp. Tiêu chuẩn loại trừ Không đồng ý tham gia nghiên cứu. Cỡ mẫu 800 bệnh nhân chia làm 2 nhóm hồi cứu và tiến cứu. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 505 Phương pháp nghiên cứu Cách tiến hành Đối tượng đạt tiêu chuẩn được khám, phỏng vấn và hoàn tất với thông tin trong hồ sơ bệnh án: ngày khởi phát/thời gian bệnh, điều trị đã được sử dụng trong suốt quá trình bệnh hiện tại, triệu chứng, tiền sử bệnh và vắc xin, dị ứng thuốc, tiền sử gia đình, dấu hiệu thực thể, tiền sử du lịch, bệnh tật trong số thành viên trong gia đình hoặc tiếp xúc. Đối tượng được đánh giá lâm sàng vào cuối đợt điều trị để xem xét họ có bị thất bại lâm sàng không và có cần thiết điều trị thêm thuốc kháng vi rút và các điều trị khác. Phương pháp xét nghiệm: công thức máu, sinh hóa máu, cấy máu, X quang ngực, phản ứng khuếch đại gen với mẫu bệnh phẩm dịch hút tỵ hầu, phết mũi họng Phương pháp điều trị Đối tượng sẽ nằm viện ít nhất 5 ngày. Phác đồ điều trị. Đối tượng có thất bại lâm sàng hoặc có vi rút vào ngày thứ 5 sẽ được điều trị thêm 5 ngày kháng vi rút và quy trình nghiên cứu sẽ được lặp lại. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 9/2009 đến 10/2010 Địa điểm nghiên cứu Khoa Khám bệnh, Khoa Nhiễm D và các khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Phân tích số liệu Nhập liệu bằng chương trình Epidata, phân tích số liệu bằng chương trình stata version 8.0. Ngưỡng xác định có ý nghĩa 5%. Mô hình phân tích hồi quy logistic chỉ đưa vào phân tích các biến số có ý nghĩa thống kê trong phân tích đơn biến. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1 - Đặc điểm mẫu nghiên cứu: n = 779. Đặc điểm Tần số, tỉ lệ Độ lệch chuẩn Tuổi Trung bình: 24,9 (4,5 th – 72 tuổi) 12,4 tuổi Nam: 407 (52,2%) Giới Nữ: 372 (47,8%) Mang thai 76 (9,8%) Tuổi thai trung bình: 6,2 tháng (2 – 9 tháng) Quốc tịch Việt Nam 697 (89,5%) Từ nước ngoài: 181 (23,2%) Tiếp xúc ca bệnh: 209 (26,8%) Khác: 40 (5,1%) Yếu tố lây nhiễm cúm A(H1N1) Không rõ: 349 (44,8%) Tim mạch114 (1,8%) Hô hấp2 11 (1,4%) Bệnh lý miễn dịch3 7 (0,9%) Tiểu đường 4 (0,5%) Béo phì 3 (0,4%) HIV/AIDS 1 (0,1%) Bệnh khác4 17 (2,2%) Bệnh lý đi kèm Không có 732 (94,0%) BVBNĐ 513 (65,9%) BV chuyên khoa5 146 (18,7%) TTYTDPTp.HCM 61 (7,8%) BV quận/huyện 32 (3,5%) Cơ sở y tế tiếp cận đầu tiên BV khác6 27 (3,5%) Thời gian tiếp cận cơ sở y tế đầu tiên Trung bình 2,7 ngày (1 – 26 ngày) 1,9 ngày 1 Tăng HA, bệnh tim, 2 Hen, lao, viêm mũi dị ứng, 3 Dị ứng, vẩy nến, 4: Sốt xuất huyết, viêm gan, viêm dạ dày, hạ canxi máu, viêm tuỵ, rối loạn tâm thần. 5BV Phạm Ngọc Thạch, BV Nhi đồng 1, 2, 6BV đa khoa, chuyên khoa khác. Bảng 2: Phân bố tần số và tỷ lệ dấu hiệu lâm sàng. Stt Dấu hiệu Tần số Tỉ lệ Ghi chú 1 Sốt (Sốt cao) 726 (471) 93.2% (64,9%) 2 Ho 637 81,8% Ho khan 3 Sổ mũi 228 29,3% 4 Đau họng 209 26,8% 5 Nhức đầu 135 17,3% 6 Khó thở 74 9,5% 7 Đau ngực 66 8,5% 8 Nhức mình 48 6,2% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 506 Stt Dấu hiệu Tần số Tỉ lệ Ghi chú 9 Tiêu chảy 23 3,0% 3-4 lần 10 Buồn nôn/ nôn 16 2,1% 11 Co giật 16 2,1% 12 Ran Phổi 13 1,7% 13 Xuất huyết 5 0,6% Niêm mạc mũi 14 Tri giác giảm sút 4 0,5% 15 Khác 28 3,6% 16 Có triệu chứng 698 89,6% Bảng 3: Các xét nghiệm cận lâm sàng ban đầu. Xét nghiệm Trung bình tỉ lệ Khoảng trị Độ lệch Hct (n = 774) <30% 39,6% 18/774 (2,3%) (13,2% – 51%) 4,6% Bạch cầu (n = 773) <5,000/mm3 6,202/mm3 261/773 (33,8%) (1,020 – 23,460) 2,475 Trung tính (n = 750) 4,034/mm3 62,3% 52 – 19,706 3,9% – 93,1% 2,298 16% Lymphocyte (n = 750) 1,406/mm3 25% 101 – 7,449 2,2% - 82,7% 770 13,5% Tiểu cầu (n = 773) 217,000 (26,000 – 888,000) 64,441 Creatinin/máu (n = 655) 70 mmol/l (10 – 146 mmol/l) 19 mmol/l Đường huyết (n = 311) 5,3mmol/l (2,5 – 15,1 mmol/l) 1,7 mmol/l AST (n = 677) ≥ 80IU/L 33 IU/l 30/677 (4,4%) (11 – 489IU/l) 35 IU/l ALT (n = 677) ≥ 80IU/L 27 IU/l 27/677 (4%) (7 – 272 IU/l) 26 IU/l 609/699 (87,1%) X quang phổi Bình thường Viêm phổi 90/699 (12,9%) Bảng 4: Phương pháp, diễn tiến và kết quả điều trị. Nội dung Tần số (tỉ lệ) Ghi chú Tamiflu 771 (99%) Tamiflu + Relenza 8 (0,9%) Kháng sinh 67 (8,6%) Ceftriaxo ne, Meropen em Hổ trợ hô hấp: 88 (11,3%) Thở máy 10 (11,4%) Thở o xy, thở máy Lọc máu 1 (10%) Ph/pháp điều trị Điều trị khác 19 (2,4%) Truyền máu, hồi sức Nội dung Tần số (tỉ lệ) Ghi chú Thời gian hiện diện triệu chứng (ngày) Đau nhức mình Sổ mũi Nhức đầu Đau họng Buồn nôn/nôn Xuất huyết Đau ngực Khó thở Sốt Tiêu chảy Ho Phổi có ran Khác 2,5 (1 – 5) 2,5 (1 – 10) 2,7 (1 – 6) 2,9 (1 – 9) 3,0 (1 – 7) 3,2 (2 – 5) 3,4 (1 – 8) 3,5 (1 – 12) 3,9 (1 – 18) 4,2 (2 – 11) 5,2 (1 – 19) 6,5 (1 – 18) 4,5 (2 – 13) - PCR phết họng (+) 779/779 (100%) Thời gian xét nghiệm PCR (+) 1,05 (1 – 6 ngày) ≤ 2 ngày 770/779 (98,9%) Thời gian xét nghiệm PCR (-) 5,4 (1 – 19 ngày) ≤ 5 ngày 434/779 (55,7%) 6 – 7 ngày 246 (31,6%) >7 ngày 99 (12,7%) - Có biến chứng 87/779 (11,2%) Viêm phổi 47 (6,0%) Viêm phổi, tràn dịch, tràn khí Suy hô hấp 32 (4,1%) Sanh sớm (n = 76) 2/72 (2,6%) Xuất huyết 5 (0,6%) Sốc 5 (0,6%) Suy thận 4 (0,5%) Thiếu máu 3 (0,4%) Biến chứng khác 2 (0,3%) Niêm mạc mũi, âm đạo Viêm phế quản - Kết quả điều trị: Thời gian điều trị (ngày) Chết 6,7 (0 – 77) 5 (0,64%) Suy đa phủ tạng Bảng 5: Liên quan giữa các biến số và biến chứng của bệnh Dấu hiệu Chi tiết Tần số Tỷ lệ P OR, khoảng tin cậy 95% Dưới 2 tuổi 0/7 0% Từ 2– 5 tuổi 1/19 5,2% Từ 6–17tuổi 22/221 10,0% 0,488 18 – 30 tuổi 45/339 13,3% 31 – 60 tuổi 19/186 10,2% Độ tuổi Trên 60 tuổi 0/7 0% Nữ 39/375 10,4% 0,512 Giới tính Nam 48/404 11,9% Việt Nam 76/697 10,9% 0,495 Quốc tịch Nước ngoài 11/82 13,4% Yếu tố Từ nước ngoài 25/181 13,8% 0,513 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 507 Dấu hiệu Chi tiết Tần số Tỷ lệ P OR, khoảng tin cậy 95% Khác 3/40 7,5% Không rõ 35/349 10,0% Có thai 17/81 21% 0,003 0,2 (0,03 – 1,7) Mang thai Không có 70/698 10% Béo phì 2/3 66,6% 0,002 ,, HIV/AIDS 0/1 0 0,72 Hô hấp 3/11 27,3% 0,08 140 (5,9 – 3333) Tiểu đường 1/4 25% 0,37 Tim mạch 3/9 33,3% 0,03 12,7 (0,4 – 452) Tăng HA 3/6 50% 0,002 0,4 (0,0 – 17,7) Huyết học 0/1 0 0,72 Miễn dịch 1/7 14,3% 0,79 Bệnh kèm theo Khác 6/17 35,3% 0,001 5,5 (0,4 – 81) Trước 48 giờ 15/434 3,5% 0,0001 4,8 (1,01 – 22,9) Thời gian đến CSYT Sau 48 giờ 41/297 13,8% Sốt cao 48/559 8,6% 0,0001 0,9 (0,1 – 5,1) Ho 51/637 8,01% 0,0001 1,24 (0,3 – 7,5) Sổ mũi 11/228 4,8% 0,0001 1,2 (0,2 – 6,6) Nhức đầu 10/135 7,4% 0,12 Nôn ói 5/16 31,2% 0,01 50 (1,2 – 2049) Tiêu chảy 5/23 21,7% 0,1 Đau nhức 3/48 6,3% 0,28 Khó thở 57/74 77,03% 0,0001 85 (10,6- 682) Đau ngực 46/66 69,7% 0,0001 25 (2,1 – 296) Phổi có rale 11/13 84,6% 0,0001 2,7 (0,3 – 259) Co giật 14/16 87,5% 0,0001 ,, Rối loạn tri giác 3/4 75% 0,0001 ,, Xuất huyết 2/5 40% 0,04 Dấu hiệu lâm sàng Khác 8/28 28,6% 0,003 6,8 (0,5 – 951) Hct <30% 5/18 27,8% 0,025 21,5 (0,3 – 1626) Bạch cầu <5000/mm3 23/261 8,8% 0,125 Dấu hiệu cận lâm sàng Tiểu cầu <100K/mm3 5/13 38,5% 0,002 10,45 (0,1 – Dấu hiệu Chi tiết Tần số Tỷ lệ P OR, khoảng tin cậy 95% 957) Đường huyết 4mmol/l 4/51 7,8% 0,07 AST >80IU/l 21/30 70% 0,0001 151 (7,9 – 2893) ALT>80IU/l 12/27 44,4% 0,0001 0,1 (0 – 1,5) X quang bệnh lý 47/91 51,7% 0,0001 172 (20 – 1478) PCR (+)>7 ngày 9/82 11% 0,953 BÀN LUẬN Từ 28/5/2009 đến 15/8/2010 đã có 1,729 trường hợp nghi cúm được sàng lọc tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới (BVBNĐ) trong đó 816 trường hợp có chẩn đoán xác định nhiễm bệnh qua xét nghiệm PCR phết họng, Nghiên cứu đã chọn được 779 trường hợp có đủ thông tin từ quần thể bệnh bệnh xác định cúm đưa vào điều tra và phân tích. Phân tích đặc điểm dân số bệnh nhân cúm A(H1N1) Tuổi trung bình của mẫu là 24,8 ± 12,4 tuổi (4,5 tháng - 72 tuổi), bệnh tập trung ở người trẻ, lứa tuổi lao động, có nhiều hoạt động liên quan đến cộng đồng như làm việc, học tập du lịch, Thời gian bùng phát dịch trong các trường tiểu học (Ngô Thời Nhiệm, Nguyễn Khuyến) và các trường trung học, đại học (RMIT) nên nhiều bệnh nhân là học sinh, sinh viên mắc bệnh. Các nhóm nguy cơ cao là trẻ em dưới 2 tuổi và người già ít tiếp xúc với môi trường ngoài người trực tiếp chăm sóc ít bị tác động trong đợt dịch này(9). Giới tính phân bố tương đương nhau (nam 52,2%), Đặc biệt, có 81 phụ nữ có thai trong mẫu nghiên cứu chiếm 10,4% cỡ mẫu với tuổi thai trung bình là 25 tuần, Đây là đối tượng đáng lưu ý do phụ nữ có thai đang tình trạng miễn dịch đặc biệt có thể làm thay diễn tiến thông thường của bệnh hay bệnh ảnh hưởng lên thai nhi. Dịch bùng phát tại Việt nam nên Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Nội Khoa 508 mặc dù ban đầu bệnh du nhập từ nước ngoài nhưng giai đoạn sau khi bệnh đã lan vào cộng đồng thì hầu hết người bệnh là người Việt Nam (88,1%). Yếu tố lây nhiễm chính là lây qua đường hô hấp, tuy nhiên vào giai đoạn đỉnh phần lớn (44,8%) bệnh nhân không biết bị lây bệnh từ nguồn xác định nào(10). Chỉ có 6% (47/779) bệnh nhân có bệnh kèm theo, trong đó chủ yếu là bệnh tim mạch và hô hấp còn lại 94% bệnh nhân có cơ địa bình thường do bệnh lây truyền qua đường hô hấp nên tập trung khu vực đông đúc thường là nơi làm việc, học tập là nơi hoạt động chủ yếu của những người trẻ (bảng 1). Những đối tượng này tiếp cận với thông tin truyền thông nhiều hơn nên nơi tiếp cận y tế trong trường hợp nghi ngờ có bệnh là những cơ sở y tế chuyên khoa phù hợp (84,6%). Thời gian trung bình để đến cơ sở y tế đầu tiên kể từ khi có triệu chứng ngắn (2,7 ngày) cho thấy ý thức cao của cộng đồng về dại dịch cúm này(1). Tuy nhiên có một số trương hợp đến cơ sở y tế rất trễ (27 ngày). Điều này có thể gây khó khăn trong chẩn đoán và điều trị. Bệnh cảnh lâm sàng và diễn tiến điều trị Về các dấu hiệu lâm sàng, chỉ có 89,6% (698/779) có triệu chứng cơ năng hoặc thực thể. Trên 10% bệnh nhân chỉ phát hiện bệnh qua sàng lọc mà không có bất kỳ triệu chứng nào(1). Đây là nguồn lây quan trọng vì những người này có thể lây bệnh cho người khác mà không kiểm soát được. Hầu hết bệnh nhân có triệu chứng giống cúm điễn hình trong đó cao nhất là sốt (93,2%) và đa số là sốt cao (64,9%), Tiếp theo là các triệu chứng đường hô hấp như ho (81,8%), sổ mũi (29,3%), đau họng (26,8%), Một số bệnh nhân có thể bị khó thở (9,5%) hay đau ngực (8,5%) gợi ý dấu hiệu cảnh báo nặng của bệnh. Do nhiễm cúm là một tình trạng nhiễm siêu vi nên các triệu chứng toàn thể khác cũng xuất hiện như nhức đầu (17,3%),đau nhức (6,2%). Ngoài ra, bên cạnh triệu chứng đường hô hấp, bệnh nhân có thể có các dấu hiệu của đường tiêu hoá như tiêu chảy (3%), buồn nôn/nôn (2,1%), Những triệu chứng báo hiệu bệnh diễn tiến nặng như viêm phổi, suy cơ quan như phổi có ran (1,7%), co giật (2,1%), rối loạn tri giác (0,5%), xuất huyết (0,6%) chiếm tỉ lệ thấp cho thấy độ nặng của đại dịch cúm này không cao. Đối với các chỉ số xét nghiệm (Bảng 3), cho thấy biểu hiện của bệnh cảnh nhiễm siêu vi thông thường với các chỉ số huyết học (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu), sinh hoá (creatinin/máu, đường/máu, AST, ALT) trong giới hạn bình thường, Hầu hết 87,1%(609/779) có hình ảnh x quang phổi bình thường, 12,9% bệnh nhân có hình ảnh tổn thương (viêm phổi) cho thấy phần lớn bệnh khu trú ở đường hô hấp trên. Tất cả bệnh nhân đều được điều trị bằng Tamiflu, Relenza được dùng ở bệnh nhân nặng (0,9%), Thời gian kéo dài trung bình của các triệu chứng khi được điều trị từ 2,5 – 6,5 ngày, Trong đó triệu chứng hết sớm nhất là sổ mũi (2,5 ngày), đau nhức (2,5 ngày) và kéo dài nhất là ran ở phổi (6,5 ngày), Sốt là dấu hiệu gợi ý bệnh nhân đến bệnh viện hết sau 3,9 ngày (1 – 18 ngày) cũng phù hợp với liệu trình điều trị tamiflu hiện nay là 5 ngày (bệnh nhân hết sốt 2 ngày trước khi chấm dứt điều trị), Những trường hợp sau 5 ngày còn sốt gợi ý chậm đáp ứng hay kháng thuốc2). Đáp ứng về xét nghiệm PCR chỉ có 55,7% bệnh nhân (bảng 4) âm tính dưới 5 ngày điều trị, Nếu tiếp tục dùng thuốc thì tỉ lệ âm tính tăng lên 89,3%, Vẫn còn 12,7% âm tính sau 7 ngày điều trị, Đây là điều đáng quan tâm, vì hiện nay ở những cơ sở không có điều kiện xét nghiệm theo dõi thì sau 5 ngày dùng thuốc nếu tình trạng bệnh nhân ổn thì theo hướng dẫn của Bộ Y tế bệnh nhân c1 thể được ngưng thuốc tamiflu, Như vậy có trên 10% bệnh nhân vẫn còn mầm bệnh và có thể lây cho người khác. Quan trọng là những mầm bệnh này lại kém đáp ứng hoặc có thể kháng với Tamiflu(3). Biến chứng của bệnh chiếm tỉ lệ 11,2% (87/779) chưa cho thấy đây là vấn đề nghiêm
Tài liệu liên quan