Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 503
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ CÚM A (H1N1) 
TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI 
Võ Minh Quang*, Nguyễn Trần Chính*,Trần Tịnh Hiền*, Nguyễn Thanh Trường*, Nguyễn Thị Dung* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Ca cúm đại dịch (H1N1) 2009 đầu tiên được công bố ở Mexico vào ngày 18/3/2009. Ở Việt Nam, ca 
đầu tiên nhiễm cúm đại dịch (H1N1) 2009 là một du học sinh về nước ngày 30/5/2009. Những chùm ca bệnh đầu 
tiên xuất hiện ở cộng đồng và trường học cũng được phát hiện ở TPHCM. 20/20 tỉnh thành trong khu vực phía 
Nam có ca nhiễm cúm. Khu vực phía Nam chiếm gần 80% số ca nhiễm cúm đại dịch (H1N1) 2009 của cả nước. 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm đặc điểm lâm sàng và diễn tiến điều trị cúm A(H1N1) tại bệnh viện bệnh nhiệt đới. 
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt các trường hợp. 
Kết quả: Từ tháng 9/2009 đến 10/2010, chúng tôi ghi nhận được 779 trường hợp bệnh cúm A(H1N1). 
Bệnh nhân độ tuổi trung bình là 24,8 năm, 6% bệnh nhân có bệnh mãn tính tiềm ẩn. Thời gian từ lúc xuất hiện 
triệu chứng đầu tiên đến lúcđiều trị là 2,7 ngày. 10% trong số họ không có triệu chứng lúc nhập viện. Sốt, ho, sổ 
mũi, đau họng và khó thở là những dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất. Chỉ có 12,9% bệnh nhân có vết 
thương trên ngực của họ X-Rays. Điều trị bằng Oseltamivir 75mg hai lần một ngày ít nhất 5 ngày đã được cho 
thấy cải tạo. 12,7% số bệnh nhân vẫn có RT-PCR xét nghiệm dương tính sau 7 ngày điều trị. Các biến chứng có 
ở 11,2% bệnh nhân (viêm phổi, suy hô hấp). Bệnh nhân có bệnh đường hô hấp (OR = 140), nhập viện sau 48 giờ 
bị bệnh (OR = 4.8), AST> 80 IU / l (OR = 151) là các yếu tố tiên lượng bệnh nặng. 
Kết luận: Đại dịch cúm (H1N1) ở Việt Nam xảy ra chủ yếu ở người trưởng thành trẻ tuổi. Biểu hiện lâm 
sàng và các xét nghiệm tương tự như cúm mùa. Bệnh nhân có bệnh mạn tính đường hô hấp, khó thở, chụp X-
quang chấn thương, bất thường AST, tiếp nhận điều trị 48 giờ sau khi các triệu chứng được dự báo sẽ có bệnh 
nặng hơn. Sử dụng Oseltamivir có hiệu quả điều trị và tỷ lệ biến chứng khoảng 11%. Tỷ lệ tử vong ít hơn 1%. 
Từ khóa: Cúm A (H1N1), Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới, tỉ lệ tử vong. 
ABSTRACT 
CLINICAL MANIFESTATIONS AND TREATMENT OF INFLUENZA (H1N1) AT HOSPITAL 
FOR TROPICAL DISEASES 
Vo Minh Quang, Nguyen Tran Chinh, Tran Tinh Hien, Nguyen Thanh Truong, Nguyen Thi Dung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 503 - 510 
Background: Influenza A (H1N1) case was first reported in Mexico on March 18th 2009. In Viet Nam, 
the first patient with RT-PCR confirmed influenza H1N1 was a Vietnamese international student returning 
home on May 30th 2009. The first cluster of cases occurred in communities and schools were also found in Ho 
Chi Minh City. 20/20 provinces in Southern Region have reported laboratory-confirmed cases with influenza 
infection. Southern Region had nearly 80% of the total number of influenza (H1N1) 2009 cases occurred in 
the country. 
Objectives: To study clinical features, laboratory data and therapeutic result on patients infected with 
influenza (H1N1) 2009 at the Hospital for tropical diseases (HTD). 
Methods: Cross-sectional study on molecular-confirmed patients of influenza (H1N1) 2009 admitted to 
the HTD. They were treated with 75 mg oseltamivir twice a day for 5 days. Initial data of signs and 
* Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TPHCM 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Võ Minh Quang ĐT: 0839235476 Email: <
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 504 
symptoms, laboratory and imagery data were analysed. 
Results: From September 2009 to October 2010, 779 cases were reported. Patient mean ages was 24.8 
years, 6% of patients had chronic underlying diseases. Mean of time from first symptom appearance to 
treatment was 2.7 days. 10% of them had no symptom at admission. Fever, cough, rhinorrhea, sore throat 
and dyspnea were the most common signs and symptoms. There were only 12.9% of patients who had 
injuries on their chest X-Rays. Treatment with Oseltamivir 75mg twice a day at least 5 days have been 
showed amelioration. 12.7% of patients still had RT-PCR test positive after 7 days of treatment. 
Complications were seen only on 11.2% of patients (pneumonia, respiratory failure). Patients had 
respiratory diseases (OR=140), admitted to hospital after 48 hours of illness (OR=4.8), AST>80 IU/l 
(OR=151) were predictive factors for severe diseases. 
Conclusion: Flu pandemic (H1N1) in Viet Nam occurred mostly among young adults. Clinical 
manifestations and laboratory data were similar to seasonal influenza. Patients with chronic respiratory 
diseases, dyspnea, chest X-ray injuries, abnormal AST, receiving treatment 48 hours after the onset of 
symptoms were predicted to have more severe diseases. Oseltamivir has been showed to be effective for 
treatment and complication rate was about 11%. Mortality rate was less than 1%. 
Key words: Influenza A(H1N1), Hospital for Tropical Diseases, mortality. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ca cúm đại dịch (H1N1) 2009 đầu tiên 
được công bố ở Mexico vào ngày 18/3/2009. Ở 
Việt Nam, ca đầu tiên nhiễm cúm đại dịch 
(H1N1) 2009 của Việt Nam là một du học sinh 
về nước qua ngõ sân bay TSN ngày 30/5/2009. 
Những chùm ca bệnh đầu tiên xuất hiện ở 
cộng đồng và trường học cũng được phát hiện 
ở TPHCM. 20/20 tỉnh thành trong khu vực 
phía Nam có ca nhiễm cúm. Khu vực phía 
Nam chiếm gần 80% số ca nhiễm cúm đại dịch 
(H1N1) 2009 của cả nước. 
Do đại dịch mới xuất hiện trong khoảng 
thời gian tương đối ngắn nên những công 
trình nghiên cứu ngoài nước và các báo cáo 
trong nước chưa thể mô tả và phân tích đầy đủ 
đặc điểm dịch tể học. Về mặt lâm sàng, các báo 
cáo của WHO, CDC, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới 
TPHCM đã ghi nhận tần suất xuất hiện các 
triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên các tỉ lệ này 
thay đổi theo quốc gia và có thể thay đổi trong 
tương lai nếu có sự biến đổi độc lực vi rút. Các 
thông tin có được đến thời điểm hiện nay cho 
thấy cần có những nghiên cứu sâu hơn về đặc 
điểm dịch tể, lâm sàng, virus học của cúm đại 
dịch (H1N1) 2009 ở khu vực phía Nam. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, xét 
nghiệm của cúm A(H1N1) tại BVBNĐ. 
Mô tả các yếu tố tiên lượng nặng và hiệu quả 
điều trị của điều trị kháng virus. 
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả. 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân xác định mắc cúm A H1N1 đại 
dịch 2009 tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP.HCM. 
Tiêu chuẩn chọn vào 
Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
RT-PCR hoặc rRT-PCR dương tính đối với 
mẫu bệnh phẩm đường hô hấp. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Cỡ mẫu 
800 bệnh nhân chia làm 2 nhóm hồi cứu và 
tiến cứu. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 505
Phương pháp nghiên cứu 
Cách tiến hành 
Đối tượng đạt tiêu chuẩn được khám, phỏng 
vấn và hoàn tất với thông tin trong hồ sơ bệnh 
án: ngày khởi phát/thời gian bệnh, điều trị đã 
được sử dụng trong suốt quá trình bệnh hiện tại, 
triệu chứng, tiền sử bệnh và vắc xin, dị ứng 
thuốc, tiền sử gia đình, dấu hiệu thực thể, tiền sử 
du lịch, bệnh tật trong số thành viên trong gia 
đình hoặc tiếp xúc. 
Đối tượng được đánh giá lâm sàng vào cuối 
đợt điều trị để xem xét họ có bị thất bại lâm sàng 
không và có cần thiết điều trị thêm thuốc kháng 
vi rút và các điều trị khác. 
Phương pháp xét nghiệm: công thức máu, 
sinh hóa máu, cấy máu, X quang ngực, phản 
ứng khuếch đại gen với mẫu bệnh phẩm dịch 
hút tỵ hầu, phết mũi họng 
Phương pháp điều trị 
Đối tượng sẽ nằm viện ít nhất 5 ngày. 
Phác đồ điều trị. 
Đối tượng có thất bại lâm sàng hoặc có vi rút 
vào ngày thứ 5 sẽ được điều trị thêm 5 ngày 
kháng vi rút và quy trình nghiên cứu sẽ được 
lặp lại. 
Thời gian nghiên cứu 
Từ tháng 9/2009 đến 10/2010 
Địa điểm nghiên cứu 
Khoa Khám bệnh, Khoa Nhiễm D và các 
khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện Bệnh nhiệt đới 
Phân tích số liệu 
Nhập liệu bằng chương trình Epidata, phân 
tích số liệu bằng chương trình stata version 8.0. 
Ngưỡng xác định có ý nghĩa 5%. 
Mô hình phân tích hồi quy logistic chỉ đưa 
vào phân tích các biến số có ý nghĩa thống kê 
trong phân tích đơn biến. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1 - Đặc điểm mẫu nghiên cứu: n = 779. 
Đặc điểm Tần số, tỉ lệ Độ lệch 
chuẩn 
Tuổi Trung bình: 24,9 
 (4,5 th – 72 tuổi) 
12,4 tuổi
Nam: 407 (52,2%) Giới 
Nữ: 372 (47,8%) 
Mang thai 76 (9,8%) 
Tuổi thai trung bình: 6,2 tháng 
 (2 – 9 tháng) 
Quốc tịch Việt Nam 697 (89,5%) 
Từ nước ngoài: 
181 (23,2%) 
Tiếp xúc ca bệnh: 209 
(26,8%) 
Khác: 40 (5,1%) 
Yếu tố lây nhiễm 
cúm A(H1N1) 
Không rõ: 349 (44,8%) 
Tim mạch114 (1,8%) 
Hô hấp2 11 (1,4%) 
Bệnh lý miễn dịch3
7 (0,9%) 
Tiểu đường 4 (0,5%) 
Béo phì 3 (0,4%) 
HIV/AIDS 1 (0,1%) 
Bệnh khác4 17 (2,2%) 
Bệnh lý đi kèm 
Không có 732 (94,0%) 
BVBNĐ 513 (65,9%) 
BV chuyên khoa5
146 (18,7%) 
TTYTDPTp.HCM 
61 (7,8%) 
BV quận/huyện 32 (3,5%)
Cơ sở y tế tiếp cận 
đầu tiên 
BV khác6 27 (3,5%) 
Thời gian tiếp cận cơ 
sở y tế đầu tiên 
Trung bình 2,7 ngày 
(1 – 26 ngày) 
1,9 ngày
1 Tăng HA, bệnh tim, 2 Hen, lao, viêm mũi dị ứng, 3 Dị 
ứng, vẩy nến, 4: Sốt xuất huyết, viêm gan, viêm dạ dày, hạ 
canxi máu, viêm tuỵ, rối loạn tâm thần. 5BV Phạm Ngọc 
Thạch, BV Nhi đồng 1, 2, 6BV đa khoa, chuyên khoa khác. 
Bảng 2: Phân bố tần số và tỷ lệ dấu hiệu lâm sàng. 
Stt Dấu hiệu Tần số Tỉ lệ Ghi chú 
1 Sốt 
(Sốt cao) 
726 
(471) 
93.2% 
(64,9%) 
2 Ho 637 81,8% Ho khan 
3 Sổ mũi 228 29,3% 
4 Đau họng 209 26,8% 
5 Nhức đầu 135 17,3% 
6 Khó thở 74 9,5% 
7 Đau ngực 66 8,5% 
8 Nhức mình 48 6,2% 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 506 
Stt Dấu hiệu Tần số Tỉ lệ Ghi chú 
9 Tiêu chảy 23 3,0% 3-4 lần 
10 Buồn nôn/ nôn 16 2,1% 
11 Co giật 16 2,1% 
12 Ran Phổi 13 1,7% 
13 Xuất huyết 5 0,6% Niêm mạc mũi
14 Tri giác giảm sút 4 0,5% 
15 Khác 28 3,6% 
16 Có triệu chứng 698 89,6% 
Bảng 3: Các xét nghiệm cận lâm sàng ban đầu. 
Xét nghiệm 
Trung bình 
tỉ lệ 
Khoảng trị Độ lệch 
Hct (n = 774) 
<30% 
39,6% 
18/774 (2,3%)
(13,2% – 51%) 
4,6% 
Bạch cầu 
(n = 773) 
<5,000/mm3 
6,202/mm3 
261/773 
(33,8%) 
(1,020 – 
23,460) 
2,475 
Trung tính 
(n = 750) 
4,034/mm3 
62,3% 
52 – 19,706 
3,9% – 93,1% 
2,298 
16% 
Lymphocyte 
(n = 750) 
1,406/mm3 
25% 
101 – 7,449 
2,2% - 82,7% 
770 
13,5% 
Tiểu cầu 
(n = 773) 
217,000 (26,000 – 
888,000) 
64,441 
Creatinin/máu 
(n = 655) 
70 mmol/l (10 – 146 
mmol/l) 
19 mmol/l
Đường huyết 
(n = 311) 
5,3mmol/l (2,5 – 15,1 
mmol/l) 
1,7 mmol/l
AST (n = 677) 
≥ 80IU/L 
33 IU/l 
30/677 (4,4%)
(11 – 489IU/l) 35 IU/l 
ALT (n = 677) 
≥ 80IU/L 
27 IU/l 
27/677 (4%) 
(7 – 272 IU/l) 26 IU/l 
609/699 
(87,1%) 
 X quang phổi 
Bình thường 
Viêm phổi 
90/699 
(12,9%) 
Bảng 4: Phương pháp, diễn tiến và kết quả điều trị. 
Nội dung Tần số (tỉ lệ) Ghi chú
Tamiflu 771 (99%) 
Tamiflu + Relenza 8 (0,9%) 
 Kháng sinh 67 (8,6%) Ceftriaxo
ne, 
Meropen
em 
 Hổ trợ hô hấp: 88 (11,3%) 
 Thở máy 10 (11,4%) 
Thở o xy, 
thở máy
 Lọc máu 1 (10%) 
Ph/pháp 
điều trị 
 Điều trị khác 19 (2,4%) Truyền 
máu, hồi 
sức 
Nội dung Tần số (tỉ lệ) Ghi chú
Thời 
gian 
hiện 
diện 
triệu 
chứng
(ngày)
Đau nhức mình 
 Sổ mũi 
 Nhức đầu 
 Đau họng 
 Buồn nôn/nôn 
 Xuất huyết 
 Đau ngực 
 Khó thở 
 Sốt 
 Tiêu chảy 
 Ho 
 Phổi có ran 
 Khác 
2,5 (1 – 5) 
2,5 (1 – 10) 
2,7 (1 – 6) 
2,9 (1 – 9) 
3,0 (1 – 7) 
3,2 (2 – 5) 
3,4 (1 – 8) 
3,5 (1 – 12) 
3,9 (1 – 18) 
4,2 (2 – 11) 
5,2 (1 – 19) 
6,5 (1 – 18) 
4,5 (2 – 13) 
- PCR phết họng (+) 779/779 (100%) 
Thời gian xét nghiệm PCR (+) 1,05 (1 – 6 ngày) 
≤ 2 ngày 770/779 (98,9%) 
 Thời gian xét nghiệm PCR (-) 5,4 (1 – 19 ngày) 
≤ 5 ngày 434/779 (55,7%) 
6 – 7 ngày 246 (31,6%) 
>7 ngày 99 (12,7%) 
- Có biến chứng 87/779 (11,2%) 
 Viêm phổi 47 (6,0%) 
Viêm 
phổi, tràn 
dịch, tràn 
khí 
 Suy hô hấp 32 (4,1%) 
 Sanh sớm (n = 76) 2/72 (2,6%) 
 Xuất huyết 5 (0,6%) 
 Sốc 5 (0,6%) 
 Suy thận 4 (0,5%) 
 Thiếu máu 3 (0,4%) 
 Biến chứng khác 2 (0,3%) 
Niêm 
mạc mũi, 
âm đạo
Viêm phế 
quản 
- Kết quả điều trị: Thời gian 
điều trị (ngày) 
Chết 
6,7 (0 – 77) 
5 (0,64%) 
Suy đa 
phủ tạng
Bảng 5: Liên quan giữa các biến số và biến chứng 
của bệnh 
Dấu 
hiệu Chi tiết Tần số Tỷ lệ P 
OR, 
khoảng 
tin cậy 
95% 
Dưới 2 tuổi 0/7 0% 
Từ 2– 5 tuổi 1/19 5,2% 
Từ 6–17tuổi 22/221 10,0% 
0,488 
18 – 30 tuổi 45/339 13,3% 
31 – 60 tuổi 19/186 10,2% 
Độ tuổi
Trên 60 tuổi 0/7 0% 
Nữ 39/375 10,4% 0,512 Giới 
tính Nam 48/404 11,9% 
Việt Nam 76/697 10,9% 0,495 Quốc 
tịch Nước ngoài 11/82 13,4% 
Yếu tố Từ nước ngoài 25/181 13,8% 0,513 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 507
Dấu 
hiệu Chi tiết Tần số Tỷ lệ P 
OR, 
khoảng 
tin cậy 
95% 
Khác 3/40 7,5% 
Không rõ 35/349 10,0% 
Có thai 17/81 21% 0,003 0,2 (0,03 – 1,7) 
Mang 
thai 
Không có 70/698 10% 
Béo phì 2/3 66,6% 0,002 ,, 
HIV/AIDS 0/1 0 0,72 
Hô hấp 3/11 27,3% 0,08 140 (5,9 
– 3333)
Tiểu đường 1/4 25% 0,37 
Tim mạch 3/9 33,3% 0,03 12,7 (0,4 
– 452) 
Tăng HA 3/6 50% 0,002 0,4 (0,0 
– 17,7)
Huyết học 0/1 0 0,72 
Miễn dịch 1/7 14,3% 0,79 
Bệnh 
kèm 
theo 
Khác 6/17 35,3% 0,001 5,5 (0,4 
– 81) 
Trước 48 giờ 15/434 3,5% 0,0001 4,8 (1,01 – 22,9)
Thời 
gian 
đến 
CSYT 
Sau 48 giờ 41/297 13,8% 
Sốt cao 48/559 8,6% 0,0001 0,9 (0,1 
– 5,1) 
Ho 51/637 8,01% 0,0001 1,24 (0,3 
– 7,5) 
Sổ mũi 11/228 4,8% 0,0001 1,2 (0,2 
– 6,6) 
Nhức đầu 10/135 7,4% 0,12 
Nôn ói 5/16 31,2% 0,01 50 (1,2 –
2049) 
Tiêu chảy 5/23 21,7% 0,1 
Đau nhức 3/48 6,3% 0,28 
Khó thở 57/74 77,03% 0,0001 85 (10,6-
682) 
Đau ngực 46/66 69,7% 0,0001 25 (2,1 –
296) 
Phổi có rale 11/13 84,6% 0,0001 2,7 (0,3 
– 259) 
Co giật 14/16 87,5% 0,0001 ,, 
Rối loạn tri giác 3/4 75% 0,0001 ,, 
Xuất huyết 2/5 40% 0,04 
Dấu 
hiệu 
lâm 
sàng 
Khác 8/28 28,6% 0,003 6,8 (0,5 
– 951) 
Hct <30% 5/18 27,8% 0,025 21,5 (0,3 
– 1626)
Bạch cầu 
<5000/mm3 
23/261 8,8% 0,125 
Dấu 
hiệu 
cận lâm 
sàng 
Tiểu cầu 
<100K/mm3 
5/13 38,5% 0,002 10,45 
(0,1 – 
Dấu 
hiệu Chi tiết Tần số Tỷ lệ P 
OR, 
khoảng 
tin cậy 
95% 
957) 
Đường huyết 
4mmol/l 
4/51 7,8% 0,07 
AST >80IU/l 21/30 70% 0,0001 151 (7,9 
– 2893)
ALT>80IU/l 12/27 44,4% 0,0001 0,1 (0 – 
1,5) 
X quang bệnh lý 47/91 51,7% 0,0001 172 (20 
– 1478)
PCR (+)>7 ngày 9/82 11% 0,953 
BÀN LUẬN 
Từ 28/5/2009 đến 15/8/2010 đã có 1,729 
trường hợp nghi cúm được sàng lọc tại Bệnh 
viện Bệnh nhiệt đới (BVBNĐ) trong đó 816 
trường hợp có chẩn đoán xác định nhiễm bệnh 
qua xét nghiệm PCR phết họng, Nghiên cứu đã 
chọn được 779 trường hợp có đủ thông tin từ 
quần thể bệnh bệnh xác định cúm đưa vào điều 
tra và phân tích. 
Phân tích đặc điểm dân số bệnh nhân cúm 
A(H1N1) 
Tuổi trung bình của mẫu là 24,8 ± 12,4 tuổi 
(4,5 tháng - 72 tuổi), bệnh tập trung ở người 
trẻ, lứa tuổi lao động, có nhiều hoạt động liên 
quan đến cộng đồng như làm việc, học tập du 
lịch, Thời gian bùng phát dịch trong các 
trường tiểu học (Ngô Thời Nhiệm, Nguyễn 
Khuyến) và các trường trung học, đại học 
(RMIT) nên nhiều bệnh nhân là học sinh, sinh 
viên mắc bệnh. Các nhóm nguy cơ cao là trẻ 
em dưới 2 tuổi và người già ít tiếp xúc với môi 
trường ngoài người trực tiếp chăm sóc ít bị tác 
động trong đợt dịch này(9). 
Giới tính phân bố tương đương nhau (nam 
52,2%), Đặc biệt, có 81 phụ nữ có thai trong 
mẫu nghiên cứu chiếm 10,4% cỡ mẫu với tuổi 
thai trung bình là 25 tuần, Đây là đối tượng 
đáng lưu ý do phụ nữ có thai đang tình trạng 
miễn dịch đặc biệt có thể làm thay diễn tiến 
thông thường của bệnh hay bệnh ảnh hưởng 
lên thai nhi. Dịch bùng phát tại Việt nam nên 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 508 
mặc dù ban đầu bệnh du nhập từ nước ngoài 
nhưng giai đoạn sau khi bệnh đã lan vào cộng 
đồng thì hầu hết người bệnh là người Việt 
Nam (88,1%). Yếu tố lây nhiễm chính là lây 
qua đường hô hấp, tuy nhiên vào giai đoạn 
đỉnh phần lớn (44,8%) bệnh nhân không biết bị 
lây bệnh từ nguồn xác định nào(10). 
Chỉ có 6% (47/779) bệnh nhân có bệnh kèm 
theo, trong đó chủ yếu là bệnh tim mạch và hô 
hấp còn lại 94% bệnh nhân có cơ địa bình 
thường do bệnh lây truyền qua đường hô hấp 
nên tập trung khu vực đông đúc thường là nơi 
làm việc, học tập là nơi hoạt động chủ yếu của 
những người trẻ (bảng 1). Những đối tượng này 
tiếp cận với thông tin truyền thông nhiều hơn 
nên nơi tiếp cận y tế trong trường hợp nghi ngờ 
có bệnh là những cơ sở y tế chuyên khoa phù 
hợp (84,6%). Thời gian trung bình để đến cơ sở y 
tế đầu tiên kể từ khi có triệu chứng ngắn (2,7 
ngày) cho thấy ý thức cao của cộng đồng về dại 
dịch cúm này(1). Tuy nhiên có một số trương hợp 
đến cơ sở y tế rất trễ (27 ngày). Điều này có thể 
gây khó khăn trong chẩn đoán và điều trị. 
Bệnh cảnh lâm sàng và diễn tiến điều trị 
Về các dấu hiệu lâm sàng, chỉ có 89,6% 
(698/779) có triệu chứng cơ năng hoặc thực thể. 
Trên 10% bệnh nhân chỉ phát hiện bệnh qua 
sàng lọc mà không có bất kỳ triệu chứng nào(1). 
Đây là nguồn lây quan trọng vì những người 
này có thể lây bệnh cho người khác mà không 
kiểm soát được. 
Hầu hết bệnh nhân có triệu chứng giống 
cúm điễn hình trong đó cao nhất là sốt (93,2%) 
và đa số là sốt cao (64,9%), Tiếp theo là các triệu 
chứng đường hô hấp như ho (81,8%), sổ mũi 
(29,3%), đau họng (26,8%), Một số bệnh nhân có 
thể bị khó thở (9,5%) hay đau ngực (8,5%) gợi ý 
dấu hiệu cảnh báo nặng của bệnh. Do nhiễm 
cúm là một tình trạng nhiễm siêu vi nên các 
triệu chứng toàn thể khác cũng xuất hiện như 
nhức đầu (17,3%),đau nhức (6,2%). 
Ngoài ra, bên cạnh triệu chứng đường hô 
hấp, bệnh nhân có thể có các dấu hiệu của 
đường tiêu hoá như tiêu chảy (3%), buồn 
nôn/nôn (2,1%), Những triệu chứng báo hiệu 
bệnh diễn tiến nặng như viêm phổi, suy cơ 
quan như phổi có ran (1,7%), co giật (2,1%), rối 
loạn tri giác (0,5%), xuất huyết (0,6%) chiếm tỉ 
lệ thấp cho thấy độ nặng của đại dịch cúm này 
không cao. 
Đối với các chỉ số xét nghiệm (Bảng 3), cho 
thấy biểu hiện của bệnh cảnh nhiễm siêu vi 
thông thường với các chỉ số huyết học (hồng 
cầu, bạch cầu, tiểu cầu), sinh hoá (creatinin/máu, 
đường/máu, AST, ALT) trong giới hạn bình 
thường, Hầu hết 87,1%(609/779) có hình ảnh x 
quang phổi bình thường, 12,9% bệnh nhân có 
hình ảnh tổn thương (viêm phổi) cho thấy phần 
lớn bệnh khu trú ở đường hô hấp trên. 
Tất cả bệnh nhân đều được điều trị bằng 
Tamiflu, Relenza được dùng ở bệnh nhân nặng 
(0,9%), Thời gian kéo dài trung bình của các 
triệu chứng khi được điều trị từ 2,5 – 6,5 ngày, 
Trong đó triệu chứng hết sớm nhất là sổ mũi 
(2,5 ngày), đau nhức (2,5 ngày) và kéo dài nhất 
là ran ở phổi (6,5 ngày), Sốt là dấu hiệu gợi ý 
bệnh nhân đến bệnh viện hết sau 3,9 ngày (1 – 
18 ngày) cũng phù hợp với liệu trình điều trị 
tamiflu hiện nay là 5 ngày (bệnh nhân hết sốt 2 
ngày trước khi chấm dứt điều trị), Những 
trường hợp sau 5 ngày còn sốt gợi ý chậm đáp 
ứng hay kháng thuốc2). 
Đáp ứng về xét nghiệm PCR chỉ có 55,7% 
bệnh nhân (bảng 4) âm tính dưới 5 ngày điều trị, 
Nếu tiếp tục dùng thuốc thì tỉ lệ âm tính tăng lên 
89,3%, Vẫn còn 12,7% âm tính sau 7 ngày điều 
trị, Đây là điều đáng quan tâm, vì hiện nay ở 
những cơ sở không có điều kiện xét nghiệm theo 
dõi thì sau 5 ngày dùng thuốc nếu tình trạng 
bệnh nhân ổn thì theo hướng dẫn của Bộ Y tế 
bệnh nhân c1 thể được ngưng thuốc tamiflu, 
Như vậy có trên 10% bệnh nhân vẫn còn mầm 
bệnh và có thể lây cho người khác. Quan trọng 
là những mầm bệnh này lại kém đáp ứng hoặc 
có thể kháng với Tamiflu(3). 
Biến chứng của bệnh chiếm tỉ lệ 11,2% 
(87/779) chưa cho thấy đây là vấn đề nghiêm