Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học trong bệnh nhiễm khuẩn tiểu ở trẻ
em.
Đối tượng: Nghiên cứu được thực hiện trên 144 bệnh nhi được chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn tiểu và được
điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2010
Phương pháp: Nghiên cứu các trường hợp bệnh
Kết quả: Nhóm trẻ trên 1 tháng tuổi đến 2 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (59%), kế đến là nhóm từ 2 đến 6 tuổi
(21%). Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu là 0,8/1. Sốt là triệu chứng toàn thân thường gặp nhất và chiếm 86%, kế
đến là triệu chứng rối loạn đi tiểu (68%). Siêu âm được thực hiện trên 130 trẻ. Tỉ lệ siêu âm bất thường là 32%
và dãn đài bể thận được ghi nhận trong tất cả các trường hợp. Chụp bàng quang ngược dòng được thực hiện
trên 94 trẻ có sốt và có siêu âm bất thường. Trào ngược bàng quang niệu quản được ghi nhận trong 6 % các
trường hợp. Escherichia coli là tác nhân gây nhiễm khuẩn tiểu trong 82% các trường hợp. Kế đến là Enterococci
(8%) và Pseudomonas (6%). Các vi khuẩn khác được ghi nhận là Klebsiella (4%), Proteus (2%), Enterobacter
(2%), Staphylococcus (1%) và Salmonella (1%). Đối với vi khuẩn E. coli, kháng sinh còn nhạy cao là Colistine
(100%), Sulperazone (100%), Imipenem (100%), Nitrofurantoin (100%), Netilmycine (100%) và Fosfomycine
(97%). Cephalosporin thế hệ 3 chỉ còn nhạy trong 73% các trường hợp. Kháng sinh kháng nhiều nhất là
Ampicilline (91%) và Bactrim (81%).
Kết luận: Tình trạng kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh nhiễm khuẩn tiểu cần được theo dõi thường
xuyên. Kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn tiểu ở trẻ em cần được cặp nhật và dựa vào tình trạng kháng thuốc của
từng địa phương.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học trong bệnh nhiễm khuẩn tiểu ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012
242
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ VI KHUẨN HỌC
TRONG BỆNH NHIỄM KHUẨN TIỂU Ở TRẺ EM
Trần Thị Mộng Hiệp*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học trong bệnh nhiễm khuẩn tiểu ở trẻ
em.
Đối tượng: Nghiên cứu được thực hiện trên 144 bệnh nhi được chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn tiểu và được
điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2010
Phương pháp: Nghiên cứu các trường hợp bệnh
Kết quả: Nhóm trẻ trên 1 tháng tuổi đến 2 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (59%), kế đến là nhóm từ 2 đến 6 tuổi
(21%). Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu là 0,8/1. Sốt là triệu chứng toàn thân thường gặp nhất và chiếm 86%, kế
đến là triệu chứng rối loạn đi tiểu (68%). Siêu âm được thực hiện trên 130 trẻ. Tỉ lệ siêu âm bất thường là 32%
và dãn đài bể thận được ghi nhận trong tất cả các trường hợp. Chụp bàng quang ngược dòng được thực hiện
trên 94 trẻ có sốt và có siêu âm bất thường. Trào ngược bàng quang niệu quản được ghi nhận trong 6 % các
trường hợp. Escherichia coli là tác nhân gây nhiễm khuẩn tiểu trong 82% các trường hợp. Kế đến là Enterococci
(8%) và Pseudomonas (6%). Các vi khuẩn khác được ghi nhận là Klebsiella (4%), Proteus (2%), Enterobacter
(2%), Staphylococcus (1%) và Salmonella (1%). Đối với vi khuẩn E. coli, kháng sinh còn nhạy cao là Colistine
(100%), Sulperazone (100%), Imipenem (100%), Nitrofurantoin (100%), Netilmycine (100%) và Fosfomycine
(97%). Cephalosporin thế hệ 3 chỉ còn nhạy trong 73% các trường hợp. Kháng sinh kháng nhiều nhất là
Ampicilline (91%) và Bactrim (81%).
Kết luận: Tình trạng kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh nhiễm khuẩn tiểu cần được theo dõi thường
xuyên. Kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn tiểu ở trẻ em cần được cặp nhật và dựa vào tình trạng kháng thuốc của
từng địa phương.
Từ khóa: Trào ngược bàng quang niệu quản, kháng thuốc, siêu âm thận, chụp bàng quang ngược dòng
ABSTRACT
CLINICAL AND BACTERIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF URINARY TRACT INFECTION IN
CHILDREN
Tran Thi Mong Hiep * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 242 - 246
Objective: The aim of this study was to describe the clinical features and the bacterial profile of
urinary tract infection (UTI) in children at the Children Number 2 Hospital.
Materials and methods: A retrospective study was performed from January 2008 to December 2010
to review 144 hospital charts with UTI diagnosis.
Results: Most patients (59%) were more than 1 month and under 2 years of age, 21% from 2 to 6
years of age. The ratio between boy/girl was 0.8/1. Fever was the most common sign (86%), and dysuria
was seen in 68%. Renal ultrasonography was performed in 130 children, all of them had pyelocalyceal
dilatation. Voiding cystography was indicated in 94 patients with fever and abnormal renal
ultrasonography, in which 6% had vesicoureteral reflux. The most common pathogen was Escherichia coli
* Bộ Môn Nhi Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch - Khoa Thận - Nội Tiết BV Nhi Đồng 2
Tác giả liên lạc: TS.BS Trần Thị Mộng Hiệp ĐT: 0908.198.104 Email: tranmonghiep@yahoo.fr
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
243
(82%). Other bacteria were Enterococci (8%), Pseudomonas (6%), Klebsiella (4%), Proteus (2%),
Enterobacter (2%), Staphylococcus (1%) and Salmonella (1%). The percentage of E Coli sensitive to
antibiotic was high with 100% to Colistine, Sulperazone, Imipenem, Nitrofurantoin, Netilmycine and 97%
to Fosfomycine, but only 73% to the 3rd generation Cephalosporin. E Coli was highly resistant to
Ampicilline (91%) and Bactrim (81%)
Conclusion: The sensitivity of UTI bacteria in children needed to be studied regularly. The choice of
UTI antibiotic therapy was depended on the recent antiobiogram and the antibiotic resistance profile of each
health care center.
Keywords: Vesicoureteral reflux, antibiotic resistance, renal ultrasonography, voiding cystography
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn tiểu là một trong những
bệnh nhiễm khuẩn thường gặp ở trẻ em, bệnh
hay tái phát và gây nhiều biến chứng, nhất là
khi điều trị không đầy đủ. Đặc biệt tỉ lệ biến
chứng sẽ tăng theo số lần nhiễm trước đó.
Nghiên cứu ở Thụy Điển cho thấy tỉ lệ tái
phát nhiễm khuẩn tiểu là gần 15% ở trẻ nữ,
15% ở nam trong năm đầu tiên, sau thời gian
đó trẻ nam ít bị tái phát hơn trẻ nữ(3). Theo
Winberg, 5-7% bệnh nhi nhiễm khuẩn tiểu có
triệu chứng xảy ra ở năm đầu đời sẽ có nguy
cơ bị sẹo thận và suy thận mạn về sau nếu
không được điều trị đúng(11). Nghiên cứu ở Úc
và Anh, tỉ lệ này chiếm 10%(1). Mặt khác ở trẻ
em, những dị dạng đường tiết niệu thường
được phát hiện chủ yếu nhờ vào nhiễm khuẩn
tiểu. Theo nghiên cứu của Winberg, 2% trẻ nữ
và 10% trẻ nam bị nhiễm khuẩn tiểu có bất
thường tắc nghẽn hệ niệu(11). Tại Việt Nam
chưa có một nghiên cứu chung nào về tần
suất nhiễm khuẩn tiểu ở trẻ em. Tuy nhiên,
qua một số nghiên cứu tại các Bệnh viện Nhi
cho thấy nhiễm khuẩn tiểu là một bệnh
thường gặp ở trẻ em. Tại TP Hồ Chí Minh, từ
1996 đến 2004 có một số nghiên cứu về đặc
điểm nhiễm khuẩn tiểu(4,8). Mặc dù vậy, luôn
có sự thay đổi theo thời gian về dịch tễ học, vi
khuẩn học, phương tiện chẩn đoán và khả
năng điều trị.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu các trường hợp bệnh
(Case-series study).
Đối tượng nghiên cứu là tất cả bệnh nhi trên
1 tháng tuổi và dưới 15 tuổi, được chẩn đoán
bệnh nhiễm khuẩn tiểu, được điều trị nội trú tại
bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng 1/2008 đến tháng
12/2010 và thỏa các điều kiện:
. Có kết quả đếm bạch cầu trong nước tiểu: ≥
104 bạch cầu/ml
. Có kết quả cấy nước tiểu thỏa điều kiện: ≥
105 khóm vi khuẩn/ml nước tiểu của cùng một
loại vi khuẩn.
Các biến số nghiên cứu bao gồm: tuổi, giới
tính, lý do nhập viện, triệu chứng lâm sàng,
các bệnh đi kèm. Các xét nghiệm cận lâm sàng
bao gồm huyết đồ, CRP, cấy máu, cấy nước
tiểu, siêu âm và chụp bàng quang ngược
dòng.
Đếm bạch cầu trong nước tiểu được thực
hiện với nước tiểu không ly tâm và tính kết quả
bằng số bạch cầu/ml bằng phương pháp dùng
buồng đếm Malassez.
Chụp bàng quang ngược dòng, siêu âm
đường tiết niệu được thực hiện tại khoa chẩn
đoán hình ảnh của Bệnh viện Nhi Đồng II.
Siêu âm được định nghĩa là bất thường khi
có 1 trong các bất thường sau đây: dãn đài bể
thận, dãn niệu quản hoặc dãn đài bể thận và dãn
niệu quản.
Xử lý số liệu
Số liệu được nhập và tổng hợp, phân tích
bằng phần mềm SPSS version 15.0.
Biến số định tính (giới tính, nơi cư ngụ, tỷ lệ
các trẻ có kết quả xét nghiệm bất thường) được
trình bày dưới dạng tỷ lệ %.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012
244
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ học
Trong thời gian từ tháng 1 năm 2008 đến
tháng 12 năm 2010, có 144 bệnh nhi nhập viện
tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 với chẩn đoán nhiễm
khuẩn tiểu. Trong số đó, 71% (n=102) sinh
sống tại TP HCM. Nhóm trẻ trên 1 tháng tuổi
đến 2 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (59%), kế đến là
nhóm từ 2 đến 6 tuổi (21%). Trẻ nữ chiếm tỷ lệ
56%, tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu là 0,8/1.
Trong nhóm dưới 2 tuổi thì tỉ lệ bệnh ở nam
(60%) nhiều hơn nữ (40%). Các nhóm tuổi khác
thì tỉ lệ bệnh ở nữ nhiều hơn nam.
Lý do nhập viện
Lý do thường gặp nhất là sốt và được tìm
thấy trong 53% (76/144) các trường hợp. Kế đến
là những triệu chứng của đường tiết niệu (tiểu
máu, tiểu gắt, tiểu buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu đục)
chiếm 28% (40/144). Ngoài ra, những lý do nhập
viện khác là: ói (8 ca), đau bụng (5 ca), và đau
hông lưng (3 ca).
Triệu chứng lâm sàng
Sốt là triệu chứng toàn thân thường gặp
nhất và chiếm 86% ( 124/144), trong nhóm này,
trẻ có nhiệt độ ≥ 39.50C chiếm 53% (66/124). Kế
đến là triệu chứng rối loạn đi tiểu chiếm 68%
(98/144) bao gồm tiểu gắt, tiểu lắt nhắt, tiểu đau,
tiểu ít, tiểu khó, tiểu rặn. Tiểu máu được ghi
nhận trong 21% (30/144) các trường hợp. Có 9%
(13/144) trẻ có nhiễm khuẩn tiểu tái phát nhiều,
trong nhóm này, tuổi trung bình bị nhiễm
khuẩn tiểu lần đầu là 17 tháng.
Trong số 144 trẻ của lô nghiên cứu, có 16
trường hợp trẻ có bệnh đi kèm, bao gồm:
thoát vị màng não tủy (9 ca), Hội chứng
Down (3 ca), tim bẩm sinh ( 3 ca), dị dạng hộp
sọ (2 ca), bại não (2 ca).
Triệu chứng cận lâm sàng
Huyết đồ và CRP
Tỉ lệ trẻ có bạch cầu trong máu ≥ 15000/ mm3
là 64% (92/144) trong đó Neutrophil ≥ 12000/
mm3 chiếm 40%; CRP trong máu ≥ 20 mg/l được
ghi nhận trong 65% (94/144) các trường hợp,
trong đó CRP ≥ 102 mg/l được ghi nhận trong
1/3 số trẻ.
Hình ảnh học
Siêu âm được thực hiện trên 130 trẻ. Tỉ lệ
siêu âm bất thường là 32% (42/130) và dãn đài bể
thận được ghi nhận trong tất cả các trường hợp.
Chụp bàng quang ngược dòng được thực
hiện trên 94 trẻ có sốt và có siêu âm bất thường.
Trào ngược bàng quang niệu quản được ghi
nhận trong 6,4 % (6/94) các trường hợp, trong đó
có 4 trường hợp trào ngược độ 1 và 2, và 2
trường hợp độ 3.
Đặc điểm vi khuẩn học
E. coli là tác nhân gây nhiễm khuẩn tiểu
trong 82% (118/144) các trường hợp. Kế đến là
Enterococci chiếm tỉ lệ 8% (12/144) và
Pseudomonas với tỉ lệ là 6% (9/144). Các vi khuẩn
khác được ghi nhận là Klebsiella (4%), Proteus
(2%), Enterobacter (2%), Staphylococcus (1%) và
Salmonella (1%).
Đối với vi khuẩn E. coli, kháng sinh còn
nhạy cao là Colistine (100%), Sulperazone
(100%), Imipenem (100%), Nitrofurantoin
(100%), Netilmycine (100%) vào Fosfomycine
(97%). Cephalosporin thế hệ 3 chỉ còn nhạy
trong 73% các trường hợp. Kháng sinh kháng
nhiều nhất là Ampicilline (91%) và Bactrim
(81%) (Bảng 2).
Bảng 2: Tính nhạy cảm với kháng sinh của E. coli
trong nhiễm khuẩn tiểu ở trẻ em:
Tên kháng sinh Nhạy n
(%)
Trung gian
n (%)
Kháng n
(%)
Imipenem 58 (100) - -
Colistine 23 (100) - -
Sulperazone 20(100) - -
Neltimycine 19 (100) - -
Nitrofurantoin 24 (100) - -
Fosfomycine 32 (97,0) - 1 (3,0)
Amikacine 53 (93,0) 1 (1,8) 3 (5,3)
Cefepim 50 (86,2) 5 (8,6) 3 (5,2)
Ceftazidine 49 (84,5) 3 (5,2) 6 (10,3)
Amoxicilline+clavulanate 43 (75,4) 9 (15,8) 5 (8,8)
Pefloxacine 22 (75,9) - 7 (24,1)
Cefotaxime 40 (72,7) 3 (5,5) 12 (21,8)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
245
Tên kháng sinh Nhạy n
(%)
Trung gian
n (%)
Kháng n
(%)
Ceftriaxone 42 (72,4) 4 (6,9) 12 (20,7)
Ciprofloxacine 17 (70,8) - 7 (29,2)
Nalidixic acid 23 (60,5) - 15 (39,5)
Cefuroxim acetil 9 (60,0) - 6 (40,0)
Gentamycine 31 (56,4) - 24 (43,6)
Cephalothine 13 (39,4) 6 (18,2) 14 (42,4)
Bactrim 11 (19,0) - 47 (81,0)
Ampicilline 4 (7,1) 1 (1,8) 51 (91,1)
Đối với Enterococci, kháng sinh nhạy với
Vancomycine và Ampicilline trong tất cả các
trường hợp (100%). Kháng sinh kháng nhiều
nhất là Bactrim (100%), Erythromycine (75%) và
Gentamycine (75%).
Đối với Pseudomonas, kháng sinh nhạy với
Amikacine, Piperaciline + tazobactam,
Ciprofloxacine, Neltimycine, Pefloxacine,
Nalidixic acid, Sulperazone và Bactrim trong tất
cả các trường hợp (100%). Kháng sinh bị kháng
nhiều nhất là Nitrofurantoin, Cephalothine,
Cefotaxime, Fosfomycine, Colistine và
Ampicilline trong tất cả các trường hợp (100%).
Có 50 trẻ được chỉ định cấy máu, trong đó
8% (4/50) có cấy máu dương tính với 2 loại vi
khuẩn là: E. coli và Staphylococcus coagulase
âm tính.
BÀN LUẬN
Tuổi
Theo nghiên cứu của chúng tôi, trẻ nhập
viện vì nhiễm khuẩn tiểu tập trung nhiều ở
nhóm > 1 tháng – 2 tuổi (58%), > 2 tuổi – 6 tuổi
chiếm 22%, > 6 tuổi chiếm 17%, sơ sinh chiếm
3%.
Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thành Quân trong 8 năm 1996-2003 trên 293
trẻ nhiễm khuẩn tiểu nhập viện Nhi Đồng II
thì nhóm tuổi < 24 tháng chiếm 53%, nhóm ≥
24 tháng chiếm 47%(8). Theo nghiên cứu của
Từ Thị Hoàng Phượng tại bệnh viện Nhi
Đồng I, lứa tuổi ≤ 24 tháng chiếm 54%, lứa
tuổi > 24 tháng chiếm 46%(10). Theo Pecile và
cộng sự, nhóm < 1 tuổi chiếm 60%, 1-4 tuổi
chiếm 31%, 5-14 tuổi chiếm 9%(9).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
bệnh nhi ≤ 24 tháng dễ mắc nhiễm khuẩn tiểu
hơn so với các lứa tuổi khác, phù hợp với các
nghiên cứu trên.
Triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học
Trong nghiên cứu này, triệu chứng lâm sàng
thường gặp nhất là sốt (86%). Tác giả Hoàng
Nguyên Lộc ghi nhận sốt trong 50% các trẻ bị
nhiễm khuẩn tiểu(4), Nguyễn Thành Quân 66%(8),
Từ Thị Hoàng Phượng 63%(10), Balat và Hill
83%(1), và Lohr 66%(6). Triệu chứng sốt là dấu
hiệu quan trọng ở trẻ nhiễm khuẩn tiểu vì nó
được xem như là dấu hiệu lâm sàng cho sự tổn
thương nhu mô thận (viêm đài bể thận)(2), do đó
trước trẻ sốt không rõ nguyên nhân, không tìm
được ổ nhiễm khuẩn thì nhiễm khuẩn tiểu là
bệnh lý cần được quan tâm nhiều nhất.
Tỉ lệ trẻ có thực hiện siêu âm ngày càng tăng
dần, do đó tỉ lệ trẻ có bất thường siêu âm được
phát hiện ngày càng cao. Theo nghiên cứu của
Montini và cộng sự trên 300 trẻ dưới 2 tuổi bị
nhiễm khuẩn tiểu lần đầu có sốt ≥ 380C tại Italy
thấy rằng tỉ lệ trẻ có siêu âm bất thường là
13%(7). Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ
siêu âm bất thường là 32%. Sự khác biệt này có
thể do tiêu chuẩn chọn mẫu của 2 nghiên cứu
khác nhau về tuổi và lần nhiễm khuẩn tiểu,
cũng như do kỹ thuật của mỗi nơi.
Từ năm 1996, một phác đồ tầm soát các dị
dạng đường niệu đã được áp dụng cho tất cả
bệnh nhi nhập viện vì nhiễm khuẩn tiểu tại bệnh
viện Nhi Đồng II. Theo phác đồ này, siêu âm
thận cùng với chụp bàng quang ngược dòng
được chỉ định một cách thường quy trong
những trường hợp trẻ bị nhiễm khuẩn tiểu trên.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ trào ngược
bàng quang niệu quản được tìm thấy là 6%. Tỉ lệ
này thấp hơn so với các nghiên cứu trên thế
giới(5).
Vi khuẩn học
Theo nghiên cứu của chúng tôi, nguyên
nhân vi khuẩn học của nhiễm khuẩn tiểu ở trẻ
thường gặp nhất là E. coli, kế đến là Enterococci
và Pseudomonas.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012
246
Hầu hết các tác giả đều nhận thấy rằng E.
coli là nguyên nhân vi khuẩn học thường gặp
nhất, điều này cũng phù hợp với tất cả y văn.
Với kết quả kháng sinh đồ chúng tôi nhận
thấy rằng Ampicilline và Bactrim đã bị kháng
với tỉ lệ ngày càng cao, tương tự với nghiên cứu
của Nguyễn Thành Quân(8).
Từ nghiên cứu của Nguyễn Thành Quân
(1996-2003)(8), chúng tôi nhận thấy sự giảm nhạy
cảm của một số Cephalosporine (Cefepim,
Cefotaxime, Ceftriaxone, Cephalothine) đối với
các loại vi khuẩn gây bệnh. Điều này có thể
được lý giải là do trong những năm gần đây
việc chỉ định và sử dụng quá nhiều các kháng
sinh đã làm tăng sự đề kháng với kháng sinh
của các vi khuẩn. Điều này đáng lo ngại và cần
khuyến cáo việc sử dụng kháng sinh một cách
hợp lý hơn.
KẾT LUẬN
Tình trạng kháng thuốc của các vi khuẩn gây
bệnh nhiễm khuẩn tiểu cần được theo dõi thường
xuyên. Kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn tiểu ở
trẻ em cần được cặp nhật và dựa vào tình trạng
kháng thuốc của từng địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Balat A, Hill L (1998). Nosocomial urinary tract infection in
children. Journal of Medical Sciences; 29:51-57
2. Elder JS (2007). Urinary tract infection. Nelson textbook of
Pediatrics 18th ed. Philadelphia WB Saunders company; 1-10
3. Hansson S, Jodal F (1999). Urinary tract infection. Pediatric
Nephrology 4th ed., 53:1007-1025
4. Hoàng Nguyên Lộc, Hồ Đặng Văn Nhân (1996). Tổng kết
dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhi
nhiễm trùng tiểu tại bệnh viện Nhi Đồng 2 (1993-1995).
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa Trung Tâm Đào Tạo Bồi
Dưỡng Cán Bộ Y Tế năm 1996.
5. Hoberman A, Charron M (2003). Imaging study after a first
febrile urinary tract infection in young children. N Engl J
Med 16 (195-202).
6. Lorhr JA, Donowitz LG, Sadler GE (1989). Hospital acquired
urinary tract infection. Pediatrics; 83:193-199
7. Montini G, Zucchetta B, Tomasi L (209). Value of imaging
studies after a first febrile urinary tract infection in young
children: data from Italian renal infection study. Pediatrics;
123:239-246
8. Nguyễn Thành Quân (2004). Đặc điểm dịch tễ học, lâm
sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhi nhiễm trùng tiểu tại
bệnh viện Nhi Đồng 2 (1996-2003). Luận văn thạc sĩ Y khoa.
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
9. Pecile P, Miorin E, Romanello C (2009). Age related renal
parenchymal lesions in children with first febrile urinary
tract infection. Pediatrics; 124:23-29
10. Từ Thị Hoàng Phượng (2004). Đặc điểm dịch tễ học, lâm
sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhi nhiễm trùng tiểu tại
bệnh viện Nhi Đồng 1. Luận văn thạc sĩ Y khoa. Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh.
11. Winberg J (1986). Urinary tract infection in infants and
children. Campell’s Urology 5th ed. Philadelphia WB
Saunders company; 831-867
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
129
EFFECTIVENESS OF THE METHOD USING CERCLAGE WIRE IN DISPLACED FRACTURES OF THE
ACETABULUM 197
Nguyen Vinh Thong, Cao Thi * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 197 - 199 197
RETROPERITONEAL LAPAROSCOPIC DISMEMBERED PYELOPLASTY IN CHILDREN: PRELIMINARY
EXPERIENCES. 200
Ngo Dai Hai, Nguyen Tuan Vinh, Vu Le Chuyen * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 200 - 205 200
EXHALED NITRIC OXIDE CONCENTRATION IN HEALTHY SMOKERS AND IN CHRONIC OBSTRUCTIVE
PULMONARY DISEASE PATIENTS 206
Duong Quy Sy * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 206 - 211 206
HIP IMMOBILIZATION USING PELVIS EXTERNAL FIXATOR 212
Cao Thi * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 212 - 214 212
ADVERSE REACTIONS OF ANTI-TUBERCULOSIS DRUGS: A RETROSPECTIVE STUDY IN PHAM NGOC
THACH HOSPITAL 215
Nguyen Thi Bich Yen, Nguyen Huu Lan * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 215 - 221 215
ASSESSMENT THE VISUAL ABILITY OF HEALTHCARE PRACTITIONERS IN NEONATAL JAUNDICE
CLASSIFICATION 222
Pham Diep Thuy Duong * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 222 - 225 222
POST THORACOSCOPIC THYMECTOMY RESPIRATORY FUNCTION IN MYASTHENIA GRAVIS
PATIENTS 225
Pham Ngoc Trung, Nguyen Hoai Nam * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 225 - 230 225
NAUSEA AND VOMITING SEVERITY AND QUALITY OF LIFE FOR THE FIRST HALF OF PREGNANCY
231
Nguyen Vu Quoc Huy, Nguyen Thi Bich Ngoc * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 231 - 238 231
PRIMARY EVALUATION OF THE MIDDLE EAR RISK INDEX PROGNOSTIC FACTORS ON THE SUCCESS
OF TYMPANOPLASTY 239
Pham Kien Huu * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 239 - 241 239
CLINICAL AND BACTERIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF URINARY TRACT INFECTION IN
CHILDREN 242
Tran Thi Mong Hiep * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No 4– 2012: 242 - 246 242