Đặc điểm mô học vùng mô không u trong Carcinôm tế bào gan

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các mức độ viêm gan và mối liên quan với tình trạng bệnh nhân nhiễm HBV, HCV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang khảo sát ảnh hưởng của chỉ số hoạt tính mô học của vùng mô không bướu ở 273 bệnh nhân cắt gan điều trị carcinôm tế bào gan ở Bệnh viện Trường Đại học Y Dược HCM từ 1/5/2004 đến 31/5/2010. Kết quả: Trong số bệnh nhân Carcinôm tế bào gan khảo sát tỉ lệ nam:nữ=3,7:1, tuổi trung bình là 55 tuổi. Dựa trên chỉ số hoạt tính mô học, bệnh nhân được chia làm 4 nhóm: Viêm gan mức độ tối thiểu chiếm 10,99% (30/273) (với điểm số hoạt tính mô học = 1-4); viêm gan mức độ nhẹ 28,94% (79/273) (với điểm số hoạt tính mô học = 5-8); viêm gan mức độ vừa 56,41% (154/273) (với điểm số hoạt tính mô học = 9-12); viêm gan mức độ nặng 3,66% (10/273) (với điểm số hoạt tính mô học = 13-18). Liên quan giữa chỉ số hoạt tính mô học với bệnh nhân nhiễm HBV, HCV. Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy chỉ số hoạt tính mô học ở vùng mô không bướu có liên quan với bệnh nhân viêm gan mức độ vừa nhiễm HBV, HCV, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 289 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm mô học vùng mô không u trong Carcinôm tế bào gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 84 ĐẶC ĐIỂM MÔ HỌC VÙNG MÔ KHÔNG U TRONG CARCINÔM TẾ BÀO GAN Nguyễn Thanh Hải*, Lê Minh Huy**, Âu Nguyệt Diệu*** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các mức độ viêm gan và mối liên quan với tình trạng bệnh nhân nhiễm HBV, HCV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang khảo sát ảnh hưởng của chỉ số hoạt tính mô học của vùng mô không bướu ở 273 bệnh nhân cắt gan điều trị carcinôm tế bào gan ở Bệnh viện Trường Đại học Y Dược HCM từ 1/5/2004 đến 31/5/2010. Kết quả: Trong số bệnh nhân Carcinôm tế bào gan khảo sát tỉ lệ nam:nữ=3,7:1, tuổi trung bình là 55 tuổi. Dựa trên chỉ số hoạt tính mô học, bệnh nhân được chia làm 4 nhóm: Viêm gan mức độ tối thiểu chiếm 10,99% (30/273) (với điểm số hoạt tính mô học = 1-4); viêm gan mức độ nhẹ 28,94% (79/273) (với điểm số hoạt tính mô học = 5-8); viêm gan mức độ vừa 56,41% (154/273) (với điểm số hoạt tính mô học = 9-12); viêm gan mức độ nặng 3,66% (10/273) (với điểm số hoạt tính mô học = 13-18). Liên quan giữa chỉ số hoạt tính mô học với bệnh nhân nhiễm HBV, HCV. Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy chỉ số hoạt tính mô học ở vùng mô không bướu có liên quan với bệnh nhân viêm gan mức độ vừa nhiễm HBV, HCV, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: Carcinôm tế bào gan; chỉ số hoạt tính mô học; Carcinôm tế bào gan liên quan viêm gan B, Carcinôm tế bào gan liên quan viêm gan C. ABSTRACT HISTOLOGICAL FEATURES OF THE NON-CANCEROUS ZONES IN HEPATOCELLULAR CARCINOMA Nguyen Thanh Hai, Le Minh Huy, Au Nguyet Dieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 84 - 90 Aim: The aim of this study is to determine the prevalence rate of hepatitis level and the correlation with a group of patients with hepatitis B–related HCC and that of hepatitis C–related HCC. Methods: A cross-sectional methodology was applied to evaluate the influence of the histologic activity of noncancerous liver on the 273 patients who underwent liver resection for hepatocellular carcinoma (HCC) at University Medical Center HCMC from 05/01/2004 to 05/31/2010. Results: In the hepatocellular carcinoma patients, the male to female ratio was 3.7:1 and the mean age at presentation was 55 years. Based on the histologic activity index (HAI) score of nontumorous liver tissue, patients were classified into 4 groups: those with minimal hepatitis (n 30) (i.e. with HAI scores of 1-4), those with mild hepatitis (n 79) (i.e., with HAI scores of 5-8), those with moderate hepatitis (n 154) (with HAI scores of 9-12), and those with severe hepatitis (n 10) (with HAI scores of 13-18). There is a correlation between HAI score and patients with hepatitis B–related HCC and hepatitis C–related HCC. * Khoa Giải phẫu bệnh – BV ĐK Thống Nhất Đồng Nai **Bộ môn Giải phẫu bệnh – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh *** Bộ môn Giải phẫu bệnh – Đại học Y Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thanh Hải ĐT: 0913610602 Email: nguyenthanhhai119@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 85 Conclusions: The present study showed that the HAI score in non-tumorous liver tissue has significant correlation with moderate hepatitis in the group of patients with hepatitis B–related HCC and that of hepatitis C– related HCC. Key words: Hepatocellular carcinoma; Histological activity index; Hepatitis B–related HCC; Hepatitis C– related HCC. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư gan đứng hàng thứ 8 trên thế giới, đứng hàng thứ 7 ở các nước đang phát triển. Xuất độ cao ở nhiều vùng của Trung Quốc, Đông Nam Á và vùng sa mạc Sahara Châu Phi, xuất độ trung bình ở một số nước vùng Địa Trung Hải và xuất độ thấp ở vùng Bắc Âu, Mỹ, Canada và Châu Mỹ La Tinh. Carcinôm tế bào gan (CTBG) là loại ung thư gan thường gặp nhất, chiếm 80-90% ung thư gan nguyên phát, đa số ở khoảng 50 tuổi, nam mắc bệnh nhiều hơn nữ(22,24,4,1,14). Theo Nguyễn Bá Đức(5), ung thư gan đứng hàng thứ ba ở nam và hàng thứ bảy ở nữ, trong 10 loại ung thư thường gặp nhất tại Hà Nội giai đoạn 2001-2004(18). Theo Nguyễn Chấn Hùng và cộng sự tại Tp Hồ Chí Minh giai đoạn 2003-2004, trong 10 loại ung thư có xuất độ cao nhất thì ung thư gan đứng hàng thứ hai ở nam và hàng thứ năm ở nữ(17). Nguyên nhân cơ bản làm tần suất bệnh CTBG tăng cao ở vùng Đông Nam Á và Châu Phi là do tần suất nhiễm virút viêm gan B (HBV), virút viêm gan C (HCV) rất cao ở các vùng này. 60-90% bệnh nhân bị ung thư gan có biểu hiện kháng nguyên bề mặt của virút viêm gan B (HBsAg)(22,1,3,6,14). Mặt khác, những loại viêm nhiễm này thường gây xơ gan, mà chính xơ gan lại dễ dẫn đến carcinôm tế bào gan(4,15). 77-90% trường hợp ung thư gan xảy ra trên nền xơ gan(1,2,3,6,9). Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị CTBG như ghép gan, cắt bướu, sử dụng sóng siêu cao tần, tiêm cồn, hóa trịTuy nhiên nhiều tình huống lâm sàng ghi nhận có sự hoạt hóa viêm gan trong quá trình điều trị. Hoạt hóa viêm gan B do hóa trị ung thư trên bệnh nhân có mang HBsAg là vấn đề lâm sàng thường gặp nhất. Tỷ lệ hoạt hóa HBV thay đổi từ 10-72%. Bệnh cảnh lâm sàng phong phú từ tăng men gan có hồi phục đến suy gan tối cấp gây tử vong. Tỷ lệ tử vong thay đổi từ 4-60%(26,7,11,12). Các tác giả nước ngoài đã có nhiều đề tài nghiên cứu về mối liên quan giữa các mức độ viêm gan và tỷ lệ tái phát, di căn của carcinôm tế bào gan. Ở Việt Nam vấn đề này hiện còn khá mới. Đã có nhiều nghiên cứu về lâm sàng, giải phẫu bệnh, chẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên, khảo sát về mức độ viêm gan dựa theo chỉ số hoạt tính mô học ở vùng mô không bướu quanh CTBG, theo ghi nhận của chúng tôi, vẫn chưa có công trình nào đề cập đến. Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này với mục đích nhằm cung cấp thông tin cho các bác sĩ lâm sàng về mức độ viêm gan ở bệnh nhân CTBG để có hướng điều trị dự phòng hoạt hóa viêm gan siêu vi cho bệnh nhân điều trị ung thư. Mục tiêu tổng quát Xác định các mức độ viêm gan trên mẫu mô bệnh nhân carcinôm tế bào gan, và mối liên quan với nhiễm HBV hoặc HCV. Mục tiêu cụ thể - Xác định tỷ lệ các mức độ viêm gan ở vùng mô không bướu quanh carcinôm tế bào gan. - Xác định mối liên quan các mức độ viêm gan với tình trạng nhiễm HBV, HCV. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Tất cả bệnh nhân carcinôm tế bào gan. Dân số chọn mẫu Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là carcinôm tế bào gan tại Bộ môn Giải phẫu bệnh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 86 trường đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 05/2004 đến 5/2010. Tiêu chí chọn mẫu Tiêu chí đưa vào Bệnh nhân carcinôm tế bào gan được phẫu thuật có đủ mẫu mô để đánh giá ung thư và vùng mô không bướu cách bướu ít nhất 1cm(5,16). Tiêu chí loại trừ Chưa có chẩn đoán carcinôm tế bào gan bằng giải phẫu bệnh. Không được làm 02 xét nghiệm HBsAg và Anti HCV. Cỡ mẫu Dựa vào mục tiêu 1: ước lượng một tỷ lệ của dân số Nên cỡ mẫu tính theo công thức(19) n = 2 2/1 2 )1( d PPZ  (1) Với: Z: trị số từ phân phối chuẩn  = 0,05  Z1 - /2 = Z1 - 0,05/2 = Z0,975 = 1,96 : xác suất sai lầm loại I  = 0,05 P: trị số mong muốn của tỷ lệ d: độ chính xác (sai số cho phép) d = 0,06 Bảng 1: Tỷ lệ các mức độ viêm gan theo y văn Mức độ viêm Tác giả- năm (tài liệu tham khảo) Quốc Gia Cỡ mẫu (n) Hệ thống đánh giá Nhẹ (%) Vừa (%) Nặng (%) Ueno S và cs- 1999(25) Nhật 158 Knodell HAI 20,89 48,73 30,38 Dựa vào các tỷ lệ mức độ viêm bảng 1, chúng tôi chọn P = 48,73% vì xấp xỉ bằng 0,50 để có cỡ mẫu lớn nhất. n = 2 2/1 2 )1( d PPZ  = 2 2 06,0 )4873,01(4873,096,1 x = 266,61 (2) Vậy cần nghiên cứu 267 bệnh nhân. Cách chọn mẫu Chọn mẫu không xác suất, mẫu thuận tiện. Phương pháp nghiên cứu Loại nghiên cứu Nghiên cứu theo phương pháp: mô tả cắt ngang. Kỹ thuật thu thập số liệu Ghi nhận các đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới tính Ghi nhận các đặc điểm cận lâm sàng: nhiễm virút viêm gan B, nhiễm virút viêm gan C. Khảo sát các đặc điểm đại thể Vị trí bướu, số lượng bướu, kích thước bướu Khảo sát các đặc điểm vi thể Các mẫu bệnh phẩm được cố định trong Formalin 10%. Sau đó các mẫu bệnh phẩm được cắt lọc, xử lý mô và vùi trong parafin. Đối với bệnh nhân có nhiều khối bướu, bướu nào có kích thước lớn nhất sẽ được chọn khảo sát. Nhuộm thường qui với Hematoxylin and Eosin, sau đó được chẩn đoán dưới kính hiển vi quang học. Khảo sát các đặc điểm mô bệnh học sau: Hoại tử quanh khoảng cửa. Hoại tử quanh tĩnh mạch trung tâm. Hoại tử, chết tế bào và viêm khu trú trong tiểu thùy. Viêm khoảng cửa. Giai đoạn xơ hóa. Cách tiến hành Thu thập số liệu theo phiếu thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp số liệu và báo cáo. Phân tích dữ kiện Dữ kiện nhập bằng EpiData 3.1, được phân tích bằng phần mềm STATA 10.0. Các số thống kê cần tính gồm có: Tỷ lệ các mức độ viêm gan và giai đoạn xơ gan ở vùng mô không bướu quanh CTBG. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 87 Dùng phép kiểm χ2 kiểm định mối liên quan giữa các mức độ viêm gan với tình trạng nhiễm HBV, HCV. KẾT QUẢ Qua khảo sát 273 bệnh nhân cắt gan điều trị CTBG, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ nam : nữ = 3,7:1. Tuổi mắc bệnh trung bình là 54,86 ± 13,04 tuổi. Nhiễm virút viêm gan B chiếm tỷ lệ cao nhất là 64,5% (176/273), tỷ lệ nhiễm HCV là 22,3% (61/273), tỷ lệ đồng nhiễm HBV và HCV chiếm 2,6% (7/273). Tỷ lệ các mức độ viêm gan ở bệnh nhân carcinôm tế bào gan Khảo sát 273 mẫu mô được cắt điều trị từ bệnh nhân CTBG, chúng tôi đánh giá mức độ viêm gan dựa theo chỉ số hoạt tính mô học biến đổi của Ishak (Ishak Modified HAI) với mức viêm gan tối thiểu (1-4), viêm gan mức độ nhẹ (5-8), viêm gan mức độ vừa (9-12) và viêm gan mức độ nặng (13-18) kết quả như sau: Biểu đồ 1: Phân bố tỷ lệ mức độ viêm gan. Nhận xét: Viêm gan mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao nhất là 56,41% (154/273). Viêm gan mức nhẹ chiếm tỷ lệ 28,94% (79/273). Viêm gan tối thiểu chiếm tỷ lệ 10,99% (30/273). Ít nhất là viêm gan nặng chiếm tỷ lệ 3,66% (10/273). Liên quan giữa các mức độ viêm gan với tình trạng nhiễm HBV, HCV Liên quan giữa các mức độ viêm gan với tình trạng nhiễm HBV Khảo sát 205 mẫu mô được cắt điều trị từ bệnh nhân CTBG, trong đó có 176 bệnh nhân nhiễm HBV và 29 bệnh nhân không nhiễm HBV (loại bỏ 61 trường hợp HBV (-) và HCV (+); 07 trường hợp đồng nhiễm HBV và HCV), chúng tôi đánh giá mức độ viêm gan dựa theo chỉ số hoạt tính mô học biến đổi của Ishak (Ishak Modified HAI) với mức viêm gan tối thiểu (1-4 điểm), viêm gan mức độ nhẹ (5-8 điểm), viêm gan mức độ vừa (9-12 điểm) và viêm gan mức độ nặng (13-18 điểm)(23). Bảng 2: Liên quan giữa các mức độ viêm gan với tình trạng nhiễm HBV Mức độ viêm gan Nhiễm HBV Tối thiểu Nhẹ Vừa Nặng Tổng số P Dương tính 13 (7,39) 58 (32,95) 99 (56,25) 6 (3,41) 176 Âm tính 13 (44,82) 8 (27,59) 8 (27,59) 0 (0,00) 29 Tổng số 26 66 107 6 205 p = 0,000 Nhận xét: Ở bệnh nhân nhiễm HBV, tỷ lệ viêm gan mức độ vừa chiếm cao nhất 56,25%, kế tiếp viêm gan mức độ nhẹ chiếm 32,95%, viêm gan mức độ tối thiểu chiếm 7,39%, ít nhất là viêm gan mức độ nặng chiếm tỷ lệ 3,41%. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p = 0,000). Liên quan giữa các mức độ viêm gan với tình trạng nhiễm HCV Khảo sát 90 mẫu mô được cắt điều trị từ bệnh nhân CTBG, trong đó có 61 bệnh nhân nhiễm HCV và 29 bệnh nhân không nhiễm HCV (loại bỏ 176 trường hợp HCV (-) và HBV (+); 07 trường hợp đồng nhiễm HBV và HCV), chúng tôi đánh giá mức độ viêm gan dựa theo chỉ số hoạt tính mô học biến đổi. 10,99 % 28,94 % 56,41 % 3,66 % 0 1 0 2 0 3 0 4 0 5 0 6 0 Toái thieåu Nh eï Vö øa Naë ng Möùc ñoä Phaàn traêm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 88 Bảng 3: Liên quan giữa các mức độ viêm gan với tình trạng nhiễm HCV Mức độ viêm Nhiễm HCV Tối thiểu Nhẹ Vừa Nặng Tổng số P Dương tính 4 (6,56) 13 (21,31) 40 (65,57) 4 (6,56) 61 Âm tính 13 (44,82) 8 (27,59) 8 (27,59) 0 (0,00) 29 Tổng số 17 21 48 4 90 p = 0,000 Nhận xét: Ở bệnh nhân nhiễm HCV, tỷ lệ viêm gan mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao nhất là 65,57%, kế tiếp là viêm gan nhẹ 21,31%, ít nhất là viêm gan tối thiểu và viêm gan nặng đều bằng 6,56%. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p = 0,000). BÀN LUẬN Tỷ lệ các mức độ viêm gan ở bệnh nhân carcinôm tế bào gan Bảng 4: So sánh tỷ lệ mức độ viêm gan với tác giả khác Mức độ viêm Tác giả-năm (tài liệu tham khảo) Quốc gia Cỡ mẫu (n) Hệ thống đánh giá Nhẹ (%) Vừa (%) Nặng (%) Nghiên cứu này Việt Nam 273 Ishak modified HAI 28,94 56,41 3,66 Ueno S và cs-1999(25) Nhật 158 Knodell HAI 20,89 48,73 30,38 Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ viêm gan mức độ vừa chiếm đa số là 56,41% (154/273), viêm gan mức độ nhẹ là 28,94% (79/273), kế đến là viêm gan mức độ tối thiểu là 10,99% (30/273), ít nhất là viêm gan mức độ nặng chiếm tỷ lệ 3,66% (10/273). Theo bảng 4, tỷ lệ viêm gan nhẹ của nghiên cứu này tương đối phù hợp với y văn, trong khi tỷ lệ viêm gan mức độ vừa cao hơn và viêm gan nặng lại thấp hơn so với y văn rất nhiều. Nhìn chung tỷ lệ viêm gan mức độ vừa trong nghiên cứu này cũng như tác giả Ueno S đều chiếm tỷ lệ cao. Đây cũng là vấn đề đáng quan tâm vì theo tác giả Ueno S và cộng sự cho rằng tần suất tái phát là 53% sau 2 năm phẫu thuật cắt bướu gặp nhiều ở bệnh nhân viêm gan mức độ vừa, còn viêm gan nhẹ và viêm gan nặng tương ứng là 32% và 26%(25). Liên quan giữa các mức độ viêm gan với tình trạng nhiễm HBV, HCV Liên quan giữa các mức độ viêm gan với tình trạng nhiễm HBV Theo nghiên cứu này, ở bệnh nhân nhiễm HBV, tỷ lệ viêm gan mức độ vừa chiếm cao nhất là 56,25%, kế tiếp viêm gan mức độ nhẹ chiếm 32,95%, viêm gan mức độ tối thiểu chiếm 7,39%, ít nhất là viêm gan mức độ nặng chiếm tỷ lệ 3,41%. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p = 0,000). Nghiên cứu 66 bệnh nhân CTBG nhiễm HBV đã được phẫu thuật cắt bướu từ tháng 1 năm 1998 đến tháng 7 năm 1999 tại khoa phẫu thuật bệnh viện Hồng-Kông. Số liệu mà tác giả Ng, IO và cộng sự ghi nhận gồm 52 nam và 14 nữ (nam:nữ = 3,7:1), tuổi trung bình là 55,8 tuổi. Mô gan không bướu cách bướu ít nhất là 1 cm, khảo sát viêm theo tiêu chuẩn Knodell HAI. Kết quả: viêm gan mức độ vừa chiếm đa số 42,43% (28/66), kế đến là viêm gan mức độ nặng là 33,33% (22/66), ít nhất là viêm gan mức độ nhẹ chiếm 24,24% (16/66)(16). Mặt khác, phân tích 50 mẫu bệnh phẩm tác giả Okafor O và cộng sự kết luận 2 hệ thống Knodell HAI, Ishak Modified HAI đánh giá mức độ viêm tương đương nhau với hệ số tương quan cao (r = 0,99912)(21). Theo các nghiên cứu trên số liệu của chúng tôi tương đối phù hợp, với tỷ lệ viêm gan mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao nhất. Theo y văn, tỷ lệ bướu tái phát sau 2 năm và xâm nhập mạch máu thường thấy ở nhóm viêm gan mức độ vừa nhiều hơn so với viêm gan nhẹ và viêm gan nặng(16, 25). Liên quan giữa các mức độ viêm gan với tình trạng nhiễm HCV Theo nghiên cứu này, ở bệnh nhân nhiễm HCV, tỷ lệ viêm gan mức độ vừa chiếm cao nhất là 65,57%, kế tiếp viêm gan mức độ nhẹ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh 89 chiếm 21,31%, viêm gan mức độ tối thiểu chiếm 6,56% và viêm gan mức độ nặng chiếm tỷ lệ 6,56%. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (p = 0,000). Theo nghiên cứu của tác giả Matsumoto K và cộng sự ở 73 bệnh nhân người Nhật Bản nhiễm HCV cắt bướu điều trị carcinôm tế bào gan với kết quả như sau: 17% viêm gan mức độ nhẹ, 60% viêm gan mức độ vừa và 23% mức độ nặng(13). So với tác giả Matsumoto K(13) số liệu của chúng tôi tương đối phù hợp về mức độ viêm gan nhẹ và vừa, riêng viêm gan mức độ nặng thì thấp hơn. Mặt khác trong nghiên cứu của mình, tác giả Kojiro M cũng ghi nhận có 70% trường hợp bệnh nhân nhiễm HCV có viêm gan nặng(10). Sự khác biệt về mức độ viêm gan nặng có thể lý giải một phần do ảnh hưởng tuổi lúc nhiễm HCV, đồng nhiễm HBV hoặc HIV, uống nhiều rượu, chức năng của hệ thống miễn dịch, nồng độ virút và genotypes(20, 3, 8). Mặt khác theo tác giả Matsumoto K(20) viêm gan mức độ nặng ảnh hưởng nhiều đến thời gian tái phát sau cắt bướu, tỷ lệ tái phát sau 3 và 5 năm tương ứng là 81% và 87%. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 273 bệnh nhân cắt gan điều trị CTBG, chúng tôi ghi nhận nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, tuổi trung bình cho cả 2 giới là 54,86 ± 13,04 tuổi. Tỷ lệ nhiễm HBV ở bệnh nhân carcinôm tế bào gan là 64,5%, tỷ lệ nhiễm HCV là 22,3%, tỷ lệ đồng nhiễm HBV và HCV chiếm 2,6%. Tỷ lệ các mức độ viêm gan ở bệnh nhân carcinôm tế bào gan Viêm gan mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao nhất là 56,41%, viêm gan mức nhẹ chiếm tỷ lệ 28,94%, viêm gan tối thiểu chiếm tỷ lệ 10,99% và ít nhất là viêm gan nặng chiếm tỷ lệ 3,66%. Liên quan giữa các mức độ viêm gan với tình trạng nhiễm HBV, HCV Ở bệnh nhân nhiễm HBV, viêm gan mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao nhất là 56,25%, kế tiếp viêm gan mức độ nhẹ chiếm 32,95%, viêm gan mức độ tối thiểu chiếm 7,39%, ít nhất là viêm gan mức độ nặng với tỷ lệ 3,41%. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê. Ở bệnh nhân nhiễm HCV, tỷ lệ viêm gan mức độ vừa chiếm cao nhất 65,57%, kế tiếp là viêm gan nhẹ 21,31%, ít nhất là viêm gan tối thiểu và viêm gan nặng đều bằng 6,56%. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê. KIẾN NGHỊ Cần đánh giá mức độ viêm gan thường quy ở bệnh nhân được điều trị phẫu thuật HCC. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Burt AD, et al (2007). MacSween/s Pathology of the liver, Elsevier Limited, 5th, pp 767-771. 2. Ceraig JR (1990). Anderson/s pathology, The C. V. Mosby company, printed in the United States of American, 9th, volume two, p1293-1298. 3. Chen DS (1995). Hepatitis C virus in chronic liver disease and hepatocellular carcinoma in Taiwan. Princess Takamatsu Symp, volume 25, pp 27-32. 4. Dương Bá Trực (2000). Các khối u ở gan. Các nguyên lý y học nội khoa, nhà xuất bản Y Học, lần xuất bản thứ 13, tập 3, trang 979- 982. 5. Ferrell L (2000). Liver pathology: cirrhosis, hepatitis, and primary liver tumors. Update and diagnostic problems. Mod Pathol, volume 13 (6), pp 679-704. 6. Hamilto SR and Aaltonen LA (2000). Tumours of the Liver and Intrahepatic Bile Ducts. World Health Organization Classfication of Tumors, IARC press, pp 159-172. 7. Jang JW, et al (2004). Transarterial chemo-lipiodolization can reactivate hepatitis B virus replication in patients with hepatocellular carcinoma. J Hepatol, volume 41 (3), pp 427-435. 8. Kato N, Yokosuka O, Hosoda K, Ito Y, Ohto M, Omata M (1993). Quantification of hepatitis C virus by competitive reverse transcription-polymerase chain reaction: increase of the virus in advanced liver disease. Hepatology, volume 18, pp 16-20. 9. Kemp WL, Burns DK, Brown TG (2008). The Big Picture Pathololy, The McGraw-Hill, pp 268-276. 10. Kojiro M (2006). Pathology of Hepatocellular Carcinoma, Blackell Publishing, pp 1-31, pp 77-97. 11. Kwon CI, et al (2006). Hepatitis B and C virus infection and liver dysfunction in patients receiving chemotherapy. Korean J Gastroenterol, volume 48 (6), pp 408-414. 12. Lok AS, et al (1991). Reactivation of hepatitis B virus replication in patients receiving cytotoxic therapy. Report of a prospective study. Gastroenterolo