TBMMN đã và đang là một vấn đề cấp thiết đối với nền y học, mọi quốc gia, mọi sắc tộc, không phân biệt giới tính vì tỉ lệ mắc bệnh và hậu quả nặng nề để lại, là một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu trên thế giới. Các yếu tố nguy cơ gây TBMMN rất đa dạng và khác nhau. Mục tiêu: Khảo sát nồng độ biland Lippid huyết thanh ở bệnh nhân TBMMN. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ biland Lipid huyết thanh với TBMMN. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 40 bệnh nhân vào điều trị tại khoa HSCC Bệnh viện 199 BCA, được chẩn đoán xác định là TBMMN theo tiêu chuẩn của WHO.Nghiên cứu theo Phương pháp thống kê hồi cứu, tiến cứu theo mẫu Protocol định trước.Xữ lý số liệu theo phần mềm xữ lý số liệu SPSS 15.0. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tai biến mạch máu não xảy ra ở cả nam và nữ, nữ cao hơn nam, tỷ lệ mắc TBMMN tăng dần theo tuổi, đặc biệt từ tuổi 50 trở lên. Thể XHN chiếm tỷ lệ cao hơn NMN, 57,5% so với 42,5%. Rối loạn lipid máu trong TBMMN chiếm 72,5 %, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm NMN và XHN. Chỉ số CT có nồng độ trung bình là 5,35 ± 1,01. Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 1,96 ± 0,61, cao nhất là 10,2mmol/l. Chỉ số LDL‐c trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 3,35 ± 0,87. Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40. Có 48,28% bệnh nhân rối loạn lipid máu thuộc nhóm A. Có 68,18 % bệnh nhân rối tăng lipid máu thuộc type II a. Có mối liên quan giữa tăng lipid máu và TBMMN. Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi: TBMMN xảy ra ở cả nam và nữ, XHN chiếm tỷ lệ cao hơn NMN. Chỉ số CT có nồng độ trung bình là 5,35 ± 1,01. Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 1,96 ± 0,61. Chỉ số LDL‐c trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 3,35 ± 0,87. Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40. Rối loạn lipid máu trong TBMMN chiếm 72,5 %. Có mối liên quan giữa tăng lipid máu và TBMMN, là một yếu tố quan trọng của TBMMN.
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá biland lipid huyết thanh của bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Bệnh viện 199, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
232
ĐÁNH GIÁ BILAND LIPID HUYẾT THANH CỦA BỆNH NHÂN TAI BIẾN
MẠCH MÁU NÃOTẠI BỆNH VIỆN 199
Hoàng Phương Thủy*
TÓM TẮT
TBMMN đã và đang là một vấn đề cấp thiết đối với nền y học, mọi quốc gia, mọi sắc tộc, không phân biệt
giới tính vì tỉ lệ mắc bệnh và hậu quả nặng nề để lại, là một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn phế
hàng đầu trên thế giới. Các yếu tố nguy cơ gây TBMMN rất đa dạng và khác nhau.
Mục tiêu: Khảo sát nồng độ biland Lippid huyết thanh ở bệnh nhân TBMMN. Đánh giá mối liên quan giữa
nồng độ biland Lipid huyết thanh với TBMMN.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 40 bệnh nhân vào điều trị tại khoa
HSCC Bệnh viện 199 BCA, được chẩn đoán xác định là TBMMN theo tiêu chuẩn của WHO.Nghiên cứu theo
Phương pháp thống kê hồi cứu, tiến cứu theo mẫu Protocol định trước.Xữ lý số liệu theo phần mềm xữ lý số liệu
SPSS 15.0.
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tai biến mạch máu não xảy ra ở cả nam và nữ, nữ cao hơn nam, tỷ
lệ mắc TBMMN tăng dần theo tuổi, đặc biệt từ tuổi 50 trở lên. Thể XHN chiếm tỷ lệ cao hơn NMN, 57,5% so
với 42,5%. Rối loạn lipid máu trong TBMMN chiếm 72,5 %, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai
nhóm NMN và XHN. Chỉ số CT có nồng độ trung bình là 5,35 ± 1,01. Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu
chúng tôi là 1,96 ± 0,61, cao nhất là 10,2mmol/l. Chỉ số LDL‐c trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 3,35 ±
0,87. Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40. Có 48,28% bệnh nhân rối loạn lipid máu thuộc nhóm A. Có 68,18
% bệnh nhân rối tăng lipid máu thuộc type II a. Có mối liên quan giữa tăng lipid máu và TBMMN.
Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi: TBMMN xảy ra ở cả nam và nữ, XHN chiếm tỷ lệ cao hơn
NMN. Chỉ số CT có nồng độ trung bình là 5,35 ± 1,01. Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 1,96 ±
0,61. Chỉ số LDL‐c trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 3,35 ± 0,87. Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40.
Rối loạn lipid máu trong TBMMN chiếm 72,5 %. Có mối liên quan giữa tăng lipid máu và TBMMN, là một
yếu tố quan trọng của TBMMN.
Từ khóa: Biland Lipid, Tai biến mạch máu não (TBMMN), Nhồi máu não (NMN), Xuất huyết não
(XHN), Bệnh viện 199.
ABSTRACT
ASSESSMENT BILAND LPIDID SERUM OF PATIENT STROKE AT 199 HOSPITAL
Hoang Phuong Thuy* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 232 ‐ 236
Cerebral vascular accident (stroke) has been a matter of urgency for the medicine, all nations, all races,
regardless of gender because the incidence and severe consequences for it, is one cause of death and disability in
the world top. Risk factors for stroke are diverse and different.
Objectives: Survey blain Lipid serum concentrations in stroke patients. Assess the relate between blain
lipid serum concentrations with stroke.
Methods: We studied 40 patients on medical treatment in hospital intensive care unit 199 Ministry of
* Khoa Hồi sức cấp cứu – Bệnh viện 199 – BCA
Tác giả liên lạc: Bs. Hoàng Phương Thủy ĐT: 0982053198 Email: dr.hoangphuongthuy@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 233
Public Security was diagnosed as stroke according to WHO standards. Research in Statistical Methodology
retrospective, prospective follow predetermined patterns Protocol. Data processing by data processing software
SPSS 15.0.
Results: The results showed that: Tai‐stroke occurs in both men and women, women more than men, the
incidence of stroke increases with age, particularly from age 50 upwards. Physical hemorrhage higher percentage
of cerebral infarction, 57.5% from 42.5%. Dyslipidemia in stroke accounted for 72.5%, no significant difference
statistically between the two groups of cerebral infarction and cerebral hemorrhage. The concentration of CT was
5.35 ± 1.01 average. The average number of TG study was 1.96 ± 0.61 us, the highest is 10.2 mmol/l. The average
number of LDL‐c of the study was 3.35 ± 0.87. HDL‐c index was 1.15 ± 0.40 average. There are 48.28% of
patients with dyslipidemia of group A. There are 68.18% of patients with disorders of hyperlipidemia type II a. Is
there a link between hyperlipidemia and stroke.
Conclusion: Stroke occurs in both men and women, bleeding in the brain account for the higher rate
cerebral infarction. The concentration of CT was 5.35 ± 1.01 average. The average number of TG study was 1.96
± 0.61 we. The average number of LDL‐c of the study was 3.35 ± 0.87 we. HDL‐c index was 1.15 ± 0.40 average.
Dyslipidemia in stroke accounted for 72.5%. Is there a interrelate between hyperlipidemia and stroke, is an
important element of stroke.
Keyword: Lipid Bilan, strokes, cerebral infarction, hemorrhage, 199 Hospital.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tai biến mạch máu não(TBMMN) là một rối
loạn khu trú chức năng của não có tiến triển
nhanh trên lâm sàng, nguyên nhân thường do
rối loạn tuần hoàn não xảy ra cấp đột ngột có thể
là do mạch máu não bị vỡ hoặc tắc gây ra các
thiếu sót chức năng thần kinh, thường là khu trú
hơn là lan tỏa tồn tại quá 24 giờ. TBMN có các
loại tổn thương chính là chảy máu não, chảy
máu màng não, và nhũn não hoặc phối hợp các
loại.Chảy máu não do vỡ mạch máu não, liên
quan với HA cao hoặc dị dạng mạch máu não.
Nhũn não xảy ra khi một nhánh động mạch não
bị tắc thường do 3 nguyên nhân chính là mảng
xơ vữa, cục tắc bắn từ xa tới và nhũn não do
giảm tưới máu não. Nguyên nhân hiếm gặp
khác gồm: tách thành động mạch não, viêm
mạch não và huyết khối tĩnh mạch não.TBMN
thoáng qua (TIA)(1,2,3,7).
TBMMN đã và đang là một vấn đề cấp thiết
đối với nền y học, mọi quốc gia, mọi sắc tộc,
không phân biệt giới tính vì tỉ lệ mắc bệnh và
hậu quả nặng nề để lại, là một trong những
nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hang đầu
trên thế giới.
Tỷ lệ mới mắc tại Hoa kỳ (2005):
700.000/năm Tỷ lệ tử vong 160.000/năm. Theo
thống kê của Tổ chức Y tế thế giới, tỉ lệ mắc
hàng năm 500/100000 dân. Tỉ lệ mới phát hiện
hằng năm là 0,3‐0,1/1000 dân/ năm, ở Mỹ hằng
năm có khoãng 400‐500 nghìn trường hợp mắc
mới, ở Trung Quốc là 66‐329/100000 dân,
TBMMN là nguyên nhân tử vong đứng hàng
thứ 3 sau ung thư và bệnh tim mạch.Tỉ lệ tử
vong sẽ tăng gấp đôi vào năm 20020(1,2). Không
những tử vong cao mà số bệnh nhân sống sót có
tới 2/3 bệnh nhân để lại di chứng nặng nề về
thần kinh và tâm thần dẫn đến sự tàn phế đòi
hỏi có sự chăm sóc dài ngày gây thiệt hại to lớn
không những về kinh tế mà còn làm suy giảm
chất lượng cuộc sống. Đó là gánh nặng kinh tế
cho gia đình và xã hội(4,5).
Ở nước ta theo thống kê của Bộ Y tế thì tỉ lệ
tử vong tại sáu bệnh viện lớn tại Hà Nội cho
thấy TBMMN là nguyên nhân gây tử vong hàng
đầu. Gần đây các nghiên cứu cho thấy rằng tỉ lệ
mắc trong cư dân miền Bắc là 75/100.000 dân, tỉ
lệ mắc mới hàng năm là 53/100.000 dân. Tại Huế
tỉ lệ mắc năm 1989 là 29,89/100.000 dân và năm
1999 là 106,8/100.000 dân có nghĩa là tăng 3,5
lần. Đó là một điều hết sức lo ngại và đáng quan
tâm, tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị năm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
234
2006‐2007 có 904 bệnh nhân nhaaph viện điều
trị, chiếm 2,4% điều trị Nội trú, nhưng tỉ lệ tử
vong do TBMMN là 13,4% chiếm 53% tử vong
toàn Bệnh viện(1,2,3).
Cho đến nay có nhiều phương tiện thăm
dò hiện đại, có nhiều biện pháp điều trị tích
cực nhưng tác dụng điều trị vẫn còn hạn chế,
để lại nhiều di chứng nặng nề cho nên phòng
ngừa tai biến mạch máu não là một mục tiêu
hàng đầu của chăm sóc sức khỏe cộng
đồng.Những biện pháp nhằm phát hiện và
loại bỏ các yếu tố nguy cơ sẽ làm giảm tỷ lệ
mắc bệnh và nguy cơ tử vong.
Các yếu tố nguy cơ gây TBMMN rất đa dạng
và khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế,
tập quán, khí hậu. và các yếu tố nguy cơ này
có tác động riêng rẽ hoặc phối hợp nhiều yếu tố
nguy cơ cùng một lúc. Các yếu tố nguy cơ đó có
thể chia làm hai nhóm đó là nhóm nguy cơ có
thể thay đổi được (gồm Tăng huyết áp, đái tháo
đường, hẹp động mạch chủ không rõ nguyên
nhân, rối loạn lipid xơ vữa động mạch, hút
thuốc lá, lạm dụng bia rượu, chỉ số khối cơ thể
cao, thiếu máu cục bộ não thoáng qua) và nhóm
yếu tố nguy cơ không thay đổi được (gồm tuổi,
giới tính, chủng tộc, giống nòi).Trong đó yếu tố
Xơ vữa động mạch (XVĐM), đến nay người ta
vẫn chưa rõ nguyên nhân gây XVĐM Theo Katz
và Dauber trên 120.000 tử vong do tổn thương
nội sọ đã có 75.000 trường hợp do nguyên nhân
XVĐM não(2,3,7).
Việc nghiên cứu rối loạn lipid ở bệnh nhân
bị TBMMN và xác định rối loạn Lipid máu có
phải là một yếu tố nguy cơ hay không sẽ có ý
nghĩa quan trọng trong việc dự phòng, tiên
lượng và điều trị tai biến mạch máu não. Xuất
phát từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên
cứu nồng độ biland lipid huyết thanh ở bệnh
nhân TBMMN với hai mục tiêu:
Khảo sát nồng độ biland Lippid huyết thanh
ở bệnh nhân TBMMN
Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ biland
Lipid huyết thanh với TBMMN.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 40 bệnh
nhân vào điều trị tại khoa HSCC Bệnh viện 199
BCA, được chẩn đoán xác định là TBMMN theo
tiêu chuẩn của WHO.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu theo Phương pháp thống kê hồi
cứu, tiến cứu theo mẫu Protocol định trước.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được chấn đoán xác đinh là
TBMMN: Bệnh nhân được làm các xét nghiệm
Biland Lipid, Chụp CTscaner sọ não.
Tiêu chuẩn loại trừ
Chúng tôi không đưa vào nghiên cứu những
trường hợp sau:
Tai biến mạch máu não thoáng qua.
Những bệnh nhân có dấu thần kinh khu trú
khởi phát đột ngột sau chấn thương sọ não.
Xử lý số liệu
Số liệu được xữ lý theo phần mềm xữ lý số
liệu SPSS15.0
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1. Phân bố TBMMN theo giới.
Giới Số bệnh nhân Tỷ lệ % p
Nam 16 40% P < 0,05
Nữ 24 60%
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân Bị TBMMN ở nữ
cao hơn nam, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
< 0,05.
Bảng 2. Sự phân bố TBMM theo tuổi và giới.
Nhóm tuổi < 50 50 -
60
61 -
70
71 - 80 > 80
Nam Số bệnh nhân 1 4 4 3 3
Tỷ lệ % 2,5 10 10 7,5 7,5
Nữ Số bệnh nhân 1 6 8 7 3
Tỷ lệ % 2,5 15 20 17,5 7,5
Nhận xét: Trong từng nhóm tuổi tỷ lệ mắc
bệnh của Nữ cao hơn Nam, tỷ lệ mắc tăng dần
theo tuổi, đặc biệt từ tuổi 50 trở lên.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 235
Bảng 3. Phân loại TBMMN theo thể bệnh.
Thể bệnh Số bệnh nhân Tỷ lệ % p
XHN 23 57,5 p < 0,01
NMN 17 42,5
Nhận xét: Trong nghiên cứu TBMMN thể
XHN có tỷ lệ cao hơn NMN.
Nghiên cứu nồng độ Lipid máu ở bệnh
nhân TBMMN
Bảng 4. Rối loạn Lipid máu theo giới ở bệnh nhân
TBMMN.
Số trường hợp
nghiên cứu
Nam Nữ Chung
Số trường hợp rối
loạn lipid
11/16 18/24 29/40
Tỷ lệ % 68,75 75 72,5
Nhận xét: Tình trạng rối loạn Lipid máu ở
bệnh nhân TBMMN là khá cao, tỉ lệ chung gặp
trong 72,5 % trường hợp nghiên cứu. Trong đó
với nữ giới tỉ lệ cao hơn nam.
Bảng 5. Chỉ số Lipid máu ở người bình thường và bệnh nhân TBMMN.
Bình thường TBMMN (n = 40) P
Cholesterol (mmol/l) 4,13 ± 0,07 5,35 ±1,01 P < 0,01
Triglycerid (mmol/l) 1,13 ±0,38 1,96 ± 0,61 P < 0,01
HDL-c (mmol/l) 1,55 ± 0,36 1,15 ±0,40 P < 0,01
LDL-c (mmol/l) 2,29 ± 0,69 3,35 ± 0,87 P < 0,01
Tỷ số CT/HDL-c 2,82 ± 0,84 5,82 ± 1,48 P < 0,01
Tỷ số LDL-c/HDL-c 1,57 ± 0,60 2,88 ± 1,58 P < 0,01
Nhận xét: Các chỉ số CT, TG, HDL‐c, LDL‐c
ở người TBMMN có sự khác biệt, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Rối loạn Lipid máu theo nhóm và Type
Bảng 6. Rối loạn Lipid máu theo nhóm phân loại
quốc tế.
Nam (n= 11) Nữ (n = 18) Chung (n =
29)
Nhóm A 6 (54,55%) 8 (44,44%) 14 (48,28%)
Nhóm B 2 (18,18%) 3 (16,67%) 5 (17,27%)
Nhóm C 1 (9,09%) 3 (16,67%) 4 (13,79%)
Nhóm D 2 (18,18%) 4 (22,22) 6 (20,67%)
Nhóm E 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)
Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn Lipid nhóm A gặp
nhiều nhất chiếm 48,28% tiếp đến là nhóm D
chiếm 20,67% rồi nhóm B. Điều này ở nam và nữ
không có sự khác biệt.
Rối loạn lipid theo Type
Bảng 7. Phân loại lipid theo phân loại Fredrickson.
Nam (n = 10) Nữ (n = 12) Chung (n = 22)
Type I 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)
Type II a 7 (70%) 8 (66,67%) 15 (68,18%)
Type II b 3 (30%) 1 (8,33%) 4 (18,18%)
Type III 0 (0%) 3 (25%) 3 (13,64%)
Type IV 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)
Type V 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)
Nhận xét: Trong 6 Type rối loạn lipid thì gặp
chủ yếu ở type II a chiếm 68,18 %, type II b
chiếm 18,18% type III chiếm 13,64 %.
Bảng 8. Rối loạn Lipid theo thể TBMMN.
XHN NMM p
Số trường hợp rối loạn lipid 16/23 13/17 P >
0,05Tỷ lệ % 69,56% 76,47%
Nhận xét: Ở bệnh nhân Nhồi máu não có tỉ
lệ rối loạn Lipid máu cao hơn so với XHN,
chiểm tỉ lệ 76,47 % so với 69,56 % nhưng không
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 9. Lipid máu và yếu tố nguy cơ HA trong TBMMN.
TBMMN n = 40
Không tăng huyết áp
(n = 10)
Lipid Tỷ lệ TBMMN Tăng huyết áp
(n = 30)
Lipid Tỷ lệ TBMMN
Không có rối loạn lipid 2 (5%) Không có rối loạn lipid 7(17,5%)
Có rối loạn lipid 8(20%) Có rối loạn lipid 23 (57,5%)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013
236
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 40 trường hợp bệnh nhân bị
tai biến mạch máu não vào điều trị tại khoa
HSCC Bệnh viện 199‐ Bộ Công An chúng tôi có
một số nhận xét như sau:
TBMMN xảy ra không phân biệt về giới và
tuổi, tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi, đặc biệt từ
tuổi 50 trở lên.
Thể XHN chiếm tỷ lệ cao hơn NMN, 57,5%
so với 42,5%.
Rối loạn lipid máu trong TBMMN chiếm
72,5%,là đặc điểm quan trọng của TBMMN,
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
hai nhóm NMN và XHN.
Chỉ số CT có nồng độ trung bình là 5,35 ±
1,01.
Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu chúng
tôi là 1,96 ± 0,61, cao nhất là 10,2mmol/l.
Chỉ số LDL‐c trung bình của nghiên cứu
chúng tôi là 3,35 ± 0,87.
Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40.
Có 48,28% bệnh nhân rối loạn lipid máu
thuộc nhóm A (theo phân loại quốc tế).
Có 68,18 % bệnh nhân rối tăng lipid máu
thuộc type II a (theo phân loại Fredcrikson).
Có sự tương quan chặt chẽ giữa tăng huyết
áp và lipid máu mà cụ thể là Cholesterol và LDL‐
c.
Có mối liên quan giữa tăng lipid máu và
TBMMN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Heart Association.Heart disease and stroke
statistics, 2005 update Leary MC (2001).
2. Công ty EBEWE pharma (2006) Bảo vệ thần kinh trong Đột
quỵ thiếu máu cấp.Tài liệu cung cấp năm 2006.
3. Công ty EBEWEP pharma (2006) Chương trình đào tạo đột
quy. Tài liệu cung cấp năm 2008.
4. Jauch EC (2005). “Acute Stroke Management.” emedicine.com,
Inc.
5. Kopito J (1996) ʺA Stroke in Timeʺ. MERGINET.com,
September 2001, Volume 6 Number 9. Available.
6. Lê Thanh Hải (2006). Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ lipid
huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu não, Nghiên cứu và thông
tin y học – Trường đại học y khoa Huế ‐ số 3/2006‐ 45‐50.
7. National Institute of Neurological Disorders and Stroke
(NINDS). 1999. National
8. Nguyễn Trọng Hưng (2009). Tai biến mạch máu não, Bài giảng
Nội Thần kinh. Đại học Y Hà nội.
9. Nguyễn văn Đăng (1998) Tai biến mạch máu não, Nhà xuất
bản Y học.
10. Trần Thị Thu Hương (2010). Đánh giá kết quả điểu trị Đột quy
tại khoa Nội Thần kinh Bệnh viện 30‐4 năm 2010. Y học thực
hành 755+756, tr 112‐115.
Ngày nhận bài báo 01‐7‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10‐7‐2013
Ngày bài báo được đăng: 01‐8‐2013