Đánh giá biland lipid huyết thanh của bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Bệnh viện 199

TBMMN đã và đang là một vấn đề cấp thiết đối với nền y học, mọi quốc gia, mọi sắc tộc, không phân biệt giới tính vì tỉ lệ mắc bệnh và hậu quả nặng nề để lại, là một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu trên thế giới. Các yếu tố nguy cơ gây TBMMN rất đa dạng và khác nhau. Mục tiêu: Khảo sát nồng độ biland Lippid huyết thanh ở bệnh nhân TBMMN. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ biland Lipid huyết thanh với TBMMN. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 40 bệnh nhân vào điều trị tại khoa HSCC Bệnh viện 199 BCA, được chẩn đoán xác định là TBMMN theo tiêu chuẩn của WHO.Nghiên cứu theo Phương pháp thống kê hồi cứu, tiến cứu theo mẫu Protocol định trước.Xữ lý số liệu theo phần mềm xữ lý số liệu SPSS 15.0. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tai biến mạch máu não xảy ra ở cả nam và nữ, nữ cao hơn nam, tỷ lệ mắc TBMMN tăng dần theo tuổi, đặc biệt từ tuổi 50 trở lên. Thể XHN chiếm tỷ lệ cao hơn NMN, 57,5% so với 42,5%. Rối loạn lipid máu trong TBMMN chiếm 72,5 %, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm NMN và XHN. Chỉ số CT có nồng độ trung bình là 5,35 ± 1,01. Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 1,96 ± 0,61, cao nhất là 10,2mmol/l. Chỉ số LDL‐c trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 3,35 ± 0,87. Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40. Có 48,28% bệnh nhân rối loạn lipid máu thuộc nhóm A. Có 68,18 % bệnh nhân rối tăng lipid máu thuộc type II a. Có mối liên quan giữa tăng lipid máu và TBMMN. Kết luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi: TBMMN xảy ra ở cả nam và nữ, XHN chiếm tỷ lệ cao hơn NMN. Chỉ số CT có nồng độ trung bình là 5,35 ± 1,01. Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 1,96 ± 0,61. Chỉ số LDL‐c trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 3,35 ± 0,87. Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40. Rối loạn lipid máu trong TBMMN chiếm 72,5 %. Có mối liên quan giữa tăng lipid máu và TBMMN, là một yếu tố quan trọng của TBMMN.

pdf5 trang | Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 238 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá biland lipid huyết thanh của bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Bệnh viện 199, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  232 ĐÁNH GIÁ BILAND LIPID HUYẾT THANH CỦA BỆNH NHÂN TAI BIẾN  MẠCH MÁU NÃOTẠI BỆNH VIỆN 199  Hoàng Phương Thủy*  TÓM TẮT  TBMMN đã và đang là một vấn đề cấp thiết đối với nền y học, mọi quốc gia, mọi sắc tộc, không phân biệt  giới tính vì tỉ lệ mắc bệnh và hậu quả nặng nề để lại, là một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn phế  hàng đầu trên thế giới. Các yếu tố nguy cơ gây TBMMN rất đa dạng và khác nhau.  Mục tiêu: Khảo sát nồng độ biland Lippid huyết thanh ở bệnh nhân TBMMN. Đánh giá mối liên quan giữa  nồng độ biland Lipid huyết thanh với TBMMN.  Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 40 bệnh nhân vào điều trị tại khoa  HSCC Bệnh viện 199 BCA, được chẩn đoán xác định là TBMMN theo tiêu chuẩn của WHO.Nghiên cứu theo  Phương pháp thống kê hồi cứu, tiến cứu theo mẫu Protocol định trước.Xữ lý số liệu theo phần mềm xữ lý số liệu  SPSS 15.0.   Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tai biến mạch máu não xảy ra ở cả nam và nữ, nữ cao hơn nam, tỷ  lệ mắc TBMMN tăng dần theo tuổi, đặc biệt từ tuổi 50 trở lên. Thể XHN chiếm tỷ lệ cao hơn NMN, 57,5% so  với 42,5%. Rối loạn lipid máu trong TBMMN chiếm 72,5 %, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai  nhóm NMN và XHN. Chỉ số CT có nồng độ trung bình là 5,35 ± 1,01. Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu  chúng tôi là 1,96 ± 0,61, cao nhất là 10,2mmol/l. Chỉ số LDL‐c trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 3,35 ±  0,87. Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40. Có 48,28% bệnh nhân rối loạn lipid máu thuộc nhóm A. Có 68,18  % bệnh nhân rối tăng lipid máu thuộc type II a. Có mối liên quan giữa tăng lipid máu và TBMMN.  Kết  luận: Trong nghiên cứu của chúng tôi: TBMMN xảy ra ở cả nam và nữ, XHN chiếm tỷ lệ cao hơn  NMN. Chỉ số CT có nồng độ trung bình là 5,35 ± 1,01. Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 1,96 ±  0,61. Chỉ số LDL‐c trung bình của nghiên cứu chúng tôi là 3,35 ± 0,87. Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40.  Rối loạn lipid máu trong TBMMN chiếm 72,5 %. Có mối liên quan giữa tăng lipid máu và TBMMN, là một  yếu tố quan trọng của TBMMN.  Từ  khóa:  Biland  Lipid, Tai  biến mạch máu  não  (TBMMN), Nhồi máu  não  (NMN), Xuất  huyết  não  (XHN), Bệnh viện 199.  ABSTRACT  ASSESSMENT BILAND LPIDID SERUM OF PATIENT STROKE AT 199 HOSPITAL  Hoang Phuong Thuy* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 232 ‐ 236  Cerebral  vascular  accident  (stroke)  has  been  a matter  of urgency  for  the medicine,  all nations,  all  races,  regardless of gender because the incidence and severe consequences for it, is one cause of death and disability in  the world top. Risk factors for stroke are diverse and different.  Objectives: Survey blain Lipid  serum  concentrations  in  stroke patients. Assess  the  relate between blain  lipid serum concentrations with stroke.  Methods: We  studied 40 patients  on medical  treatment  in hospital  intensive  care unit 199 Ministry  of  * Khoa Hồi sức cấp cứu – Bệnh viện 199 – BCA  Tác giả liên lạc: Bs. Hoàng Phương Thủy ĐT: 0982053198 Email: dr.hoangphuongthuy@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  233 Public  Security was  diagnosed  as  stroke  according  to WHO  standards. Research  in Statistical Methodology  retrospective, prospective  follow predetermined patterns Protocol. Data processing by data processing software  SPSS 15.0.  Results: The results showed that: Tai‐stroke occurs in both men and women, women more than men, the  incidence of stroke increases with age, particularly from age 50 upwards. Physical hemorrhage higher percentage  of cerebral infarction, 57.5% from 42.5%. Dyslipidemia in stroke accounted for 72.5%, no significant difference  statistically between the two groups of cerebral infarction and cerebral hemorrhage. The concentration of CT was  5.35 ± 1.01 average. The average number of TG study was 1.96 ± 0.61 us, the highest is 10.2 mmol/l. The average  number of LDL‐c of  the study was 3.35 ± 0.87. HDL‐c  index was 1.15 ± 0.40 average. There are 48.28% of  patients with dyslipidemia of group A. There are 68.18% of patients with disorders of hyperlipidemia type II a. Is  there a link between hyperlipidemia and stroke.  Conclusion:  Stroke  occurs  in  both men  and women,  bleeding  in  the  brain  account  for  the  higher  rate  cerebral infarction. The concentration of CT was 5.35 ± 1.01 average. The average number of TG study was 1.96  ± 0.61 we. The average number of LDL‐c of the study was 3.35 ± 0.87 we. HDL‐c index was 1.15 ± 0.40 average.  Dyslipidemia  in  stroke  accounted  for  72.5%.  Is  there  a  interrelate  between  hyperlipidemia  and  stroke,  is  an  important element of stroke.  Keyword: Lipid Bilan, strokes, cerebral infarction, hemorrhage, 199 Hospital.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Tai biến mạch máu não(TBMMN) là một rối  loạn  khu  trú  chức  năng  của  não  có  tiến  triển  nhanh  trên  lâm  sàng, nguyên nhân  thường do  rối loạn tuần hoàn não xảy ra cấp đột ngột có thể  là do mạch máu não bị vỡ hoặc  tắc gây  ra  các  thiếu sót chức năng thần kinh, thường là khu trú  hơn  là  lan  tỏa  tồn  tại quá 24 giờ. TBMN có các  loại  tổn  thương  chính  là  chảy máu  não,  chảy  máu màng não, và nhũn não hoặc phối hợp các  loại.Chảy máu não do  vỡ mạch máu  não,  liên  quan với HA cao hoặc dị dạng mạch máu não.  Nhũn não xảy ra khi một nhánh động mạch não  bị tắc thường do 3 nguyên nhân chính là mảng  xơ vữa,  cục  tắc  bắn  từ  xa  tới  và nhũn não do  giảm  tưới  máu  não.  Nguyên  nhân  hiếm  gặp  khác  gồm:  tách  thành  động  mạch  não,  viêm  mạch não và huyết khối  tĩnh mạch não.TBMN  thoáng qua (TIA)(1,2,3,7).  TBMMN đã và đang là một vấn đề cấp thiết  đối  với  nền  y  học, mọi  quốc  gia, mọi  sắc  tộc,  không phân biệt giới  tính vì  tỉ  lệ mắc bệnh và  hậu  quả  nặng  nề  để  lại,  là một  trong  những  nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hang đầu  trên thế giới.  Tỷ  lệ  mới  mắc  tại  Hoa  kỳ  (2005):  700.000/năm  Tỷ  lệ  tử  vong  160.000/năm.  Theo  thống  kê  của  Tổ  chức  Y  tế  thế  giới,  tỉ  lệ mắc  hàng năm 500/100000 dân. Tỉ  lệ mới phát hiện  hằng năm  là 0,3‐0,1/1000 dân/ năm, ở Mỹ hằng  năm có khoãng 400‐500 nghìn  trường hợp mắc  mới,  ở  Trung  Quốc  là  66‐329/100000  dân,  TBMMN  là  nguyên  nhân  tử  vong  đứng  hàng  thứ  3  sau  ung  thư  và  bệnh  tim mạch.Tỉ  lệ  tử  vong sẽ  tăng gấp đôi vào năm 20020(1,2). Không  những tử vong cao mà số bệnh nhân sống sót có  tới  2/3  bệnh  nhân  để  lại di  chứng  nặng  nề  về  thần kinh và  tâm  thần dẫn đến sự  tàn phế đòi  hỏi có sự chăm sóc dài ngày gây thiệt hại to lớn  không những về kinh  tế mà còn  làm suy giảm  chất  lượng cuộc sống. Đó  là gánh nặng kinh  tế  cho gia đình và xã hội(4,5).   Ở nước ta theo thống kê của Bộ Y tế thì tỉ lệ  tử  vong  tại  sáu  bệnh  viện  lớn  tại Hà Nội  cho  thấy TBMMN là nguyên nhân gây tử vong hàng  đầu. Gần đây các nghiên cứu cho thấy rằng tỉ lệ  mắc trong cư dân miền Bắc là 75/100.000 dân, tỉ  lệ mắc mới hàng năm là 53/100.000 dân. Tại Huế  tỉ lệ mắc năm 1989 là 29,89/100.000 dân và năm  1999  là  106,8/100.000  dân  có  nghĩa  là  tăng  3,5  lần. Đó là một điều hết sức lo ngại và đáng quan  tâm, tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị năm  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  234 2006‐2007  có  904 bệnh nhân nhaaph  viện  điều  trị,  chiếm 2,4%  điều  trị Nội  trú, nhưng  tỉ  lệ  tử  vong do TBMMN  là 13,4% chiếm 53%  tử vong  toàn Bệnh viện(1,2,3).  Cho  đến  nay  có  nhiều  phương  tiện  thăm  dò hiện  đại,  có nhiều  biện pháp  điều  trị  tích  cực nhưng  tác dụng điều  trị vẫn còn hạn chế,  để  lại nhiều di chứng nặng nề cho nên phòng  ngừa  tai biến mạch máu não  là một mục  tiêu  hàng  đầu  của  chăm  sóc  sức  khỏe  cộng  đồng.Những  biện  pháp  nhằm  phát  hiện  và  loại bỏ  các yếu  tố nguy  cơ  sẽ  làm giảm  tỷ  lệ  mắc bệnh và nguy cơ tử vong.  Các yếu tố nguy cơ gây TBMMN rất đa dạng  và khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế,  tập quán, khí hậu. và các yếu tố nguy cơ này  có tác động riêng rẽ hoặc phối hợp nhiều yếu tố  nguy cơ cùng một lúc. Các yếu tố nguy cơ đó có  thể chia  làm hai nhóm đó  là nhóm nguy cơ có  thể thay đổi được (gồm Tăng huyết áp, đái tháo  đường,  hẹp  động mạch  chủ  không  rõ  nguyên  nhân,  rối  loạn  lipid  xơ  vữa  động  mạch,  hút  thuốc  lá,  lạm dụng bia rượu, chỉ số khối cơ  thể  cao, thiếu máu cục bộ não thoáng qua) và nhóm  yếu tố nguy cơ không thay đổi được (gồm tuổi,  giới tính, chủng tộc, giống nòi).Trong đó yếu tố  Xơ vữa động mạch  (XVĐM), đến nay người  ta  vẫn chưa rõ nguyên nhân gây XVĐM Theo Katz  và Dauber  trên 120.000  tử vong do  tổn  thương  nội sọ đã có 75.000 trường hợp do nguyên nhân  XVĐM não(2,3,7).  Việc nghiên cứu rối  loạn  lipid ở bệnh nhân  bị TBMMN và xác  định  rối  loạn Lipid máu  có  phải  là một yếu  tố nguy cơ hay không sẽ có ý  nghĩa  quan  trọng  trong  việc  dự  phòng,  tiên  lượng và điều  trị  tai biến mạch máu não. Xuất  phát từ thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên  cứu  nồng  độ  biland  lipid  huyết  thanh  ở  bệnh  nhân TBMMN với hai mục tiêu:  Khảo sát nồng độ biland Lippid huyết thanh  ở bệnh nhân TBMMN  Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ biland  Lipid huyết thanh với TBMMN.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  40  bệnh  nhân vào điều trị tại khoa HSCC Bệnh viện 199  BCA, được chẩn đoán xác định là TBMMN theo  tiêu chuẩn của WHO.  Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu theo Phương pháp thống kê hồi  cứu, tiến cứu theo mẫu Protocol định trước.  Tiêu chuẩn chọn bệnh  Bệnh  nhân  được  chấn  đoán  xác  đinh  là  TBMMN: Bệnh nhân  được  làm  các xét nghiệm  Biland Lipid, Chụp CTscaner sọ não.  Tiêu chuẩn loại trừ  Chúng tôi không đưa vào nghiên cứu những  trường hợp sau:  Tai biến mạch máu não thoáng qua.  Những bệnh nhân có dấu thần kinh khu trú  khởi phát đột ngột sau chấn thương sọ não.  Xử lý số liệu  Số liệu được xữ lý theo phần mềm xữ  lý số  liệu SPSS15.0  KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  Bảng 1. Phân bố TBMMN theo giới.  Giới Số bệnh nhân Tỷ lệ % p Nam 16 40% P < 0,05 Nữ 24 60% Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân Bị TBMMN ở nữ  cao hơn nam, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p  < 0,05.  Bảng 2. Sự phân bố TBMM theo tuổi và giới.  Nhóm tuổi < 50 50 - 60 61 - 70 71 - 80 > 80 Nam Số bệnh nhân 1 4 4 3 3 Tỷ lệ % 2,5 10 10 7,5 7,5 Nữ Số bệnh nhân 1 6 8 7 3 Tỷ lệ % 2,5 15 20 17,5 7,5 Nhận xét: Trong  từng nhóm  tuổi  tỷ  lệ mắc  bệnh của Nữ cao hơn Nam, tỷ  lệ mắc tăng dần  theo tuổi, đặc biệt từ tuổi 50 trở lên.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  235 Bảng 3. Phân loại TBMMN theo thể bệnh.  Thể bệnh Số bệnh nhân Tỷ lệ % p XHN 23 57,5 p < 0,01 NMN 17 42,5 Nhận  xét:  Trong  nghiên  cứu  TBMMN  thể  XHN có tỷ lệ cao hơn NMN.  Nghiên  cứu  nồng  độ  Lipid máu  ở  bệnh  nhân TBMMN  Bảng 4. Rối loạn Lipid máu theo giới ở bệnh nhân  TBMMN.  Số trường hợp nghiên cứu Nam Nữ Chung Số trường hợp rối loạn lipid 11/16 18/24 29/40 Tỷ lệ % 68,75 75 72,5 Nhận  xét: Tình  trạng  rối  loạn Lipid máu  ở  bệnh nhân TBMMN  là khá cao, tỉ  lệ chung gặp  trong 72,5 % trường hợp nghiên cứu. Trong đó  với nữ giới tỉ lệ cao hơn nam.  Bảng 5. Chỉ số Lipid máu ở người bình thường và bệnh nhân TBMMN.  Bình thường TBMMN (n = 40) P Cholesterol (mmol/l) 4,13 ± 0,07 5,35 ±1,01 P < 0,01 Triglycerid (mmol/l) 1,13 ±0,38 1,96 ± 0,61 P < 0,01 HDL-c (mmol/l) 1,55 ± 0,36 1,15 ±0,40 P < 0,01 LDL-c (mmol/l) 2,29 ± 0,69 3,35 ± 0,87 P < 0,01 Tỷ số CT/HDL-c 2,82 ± 0,84 5,82 ± 1,48 P < 0,01 Tỷ số LDL-c/HDL-c 1,57 ± 0,60 2,88 ± 1,58 P < 0,01 Nhận xét: Các chỉ số CT, TG, HDL‐c, LDL‐c  ở người TBMMN có sự khác biệt, sự khác biệt có  ý nghĩa thống kê với p < 0,01.  Rối loạn Lipid máu theo nhóm và Type  Bảng 6. Rối loạn Lipid máu theo nhóm phân loại  quốc tế.  Nam (n= 11) Nữ (n = 18) Chung (n = 29) Nhóm A 6 (54,55%) 8 (44,44%) 14 (48,28%) Nhóm B 2 (18,18%) 3 (16,67%) 5 (17,27%) Nhóm C 1 (9,09%) 3 (16,67%) 4 (13,79%) Nhóm D 2 (18,18%) 4 (22,22) 6 (20,67%) Nhóm E 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Nhận xét: Tỷ  lệ rối  loạn Lipid nhóm A gặp  nhiều  nhất  chiếm  48,28%  tiếp  đến  là  nhóm D  chiếm 20,67% rồi nhóm B. Điều này ở nam và nữ  không có sự khác biệt.  Rối loạn lipid theo Type  Bảng 7. Phân loại lipid theo phân loại Fredrickson.  Nam (n = 10) Nữ (n = 12) Chung (n = 22) Type I 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Type II a 7 (70%) 8 (66,67%) 15 (68,18%) Type II b 3 (30%) 1 (8,33%) 4 (18,18%) Type III 0 (0%) 3 (25%) 3 (13,64%) Type IV 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Type V 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) Nhận xét: Trong 6 Type rối loạn lipid thì gặp  chủ  yếu  ở  type  II  a  chiếm  68,18 %,  type  II  b  chiếm 18,18% type III chiếm 13,64 %.  Bảng 8. Rối loạn Lipid theo thể TBMMN.  XHN NMM p Số trường hợp rối loạn lipid 16/23 13/17 P > 0,05Tỷ lệ % 69,56% 76,47% Nhận xét: Ở bệnh nhân Nhồi máu não có tỉ  lệ  rối  loạn  Lipid  máu  cao  hơn  so  với  XHN,  chiểm tỉ lệ 76,47 % so với 69,56 % nhưng không  khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  Bảng 9. Lipid máu và yếu tố nguy cơ HA trong TBMMN.  TBMMN n = 40 Không tăng huyết áp (n = 10) Lipid Tỷ lệ TBMMN Tăng huyết áp (n = 30) Lipid Tỷ lệ TBMMN Không có rối loạn lipid 2 (5%) Không có rối loạn lipid 7(17,5%) Có rối loạn lipid 8(20%) Có rối loạn lipid 23 (57,5%) Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  236 KẾT LUẬN  Qua nghiên cứu 40 trường hợp bệnh nhân bị  tai  biến mạch máu  não  vào  điều  trị  tại  khoa  HSCC Bệnh viện 199‐ Bộ Công An chúng tôi có  một số nhận xét như sau:  TBMMN xảy ra không phân biệt về giới và  tuổi,  tỷ  lệ mắc  tăng dần  theo  tuổi,  đặc  biệt  từ  tuổi 50 trở lên.  Thể XHN chiếm tỷ  lệ cao hơn NMN, 57,5%  so với 42,5%.  Rối  loạn  lipid  máu  trong  TBMMN  chiếm  72,5%,là  đặc  điểm  quan  trọng  của  TBMMN,  không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa  hai nhóm NMN và XHN.  Chỉ  số CT  có nồng  độ  trung bình  là 5,35 ±  1,01.  Chỉ số TG trung bình của nghiên cứu chúng  tôi là 1,96 ± 0,61, cao nhất là 10,2mmol/l.  Chỉ  số  LDL‐c  trung  bình  của  nghiên  cứu  chúng tôi là 3,35 ± 0,87.  Chỉ số HDL‐c trung bình là 1,15 ± 0,40.  Có  48,28%  bệnh  nhân  rối  loạn  lipid  máu  thuộc nhóm A (theo phân loại quốc tế).  Có  68,18 %  bệnh  nhân  rối  tăng  lipid máu  thuộc type II a (theo phân loại Fredcrikson).  Có sự  tương quan chặt chẽ giữa  tăng huyết  áp và lipid máu mà cụ thể là Cholesterol và LDL‐ c.  Có mối  liên  quan  giữa  tăng  lipid máu  và  TBMMN.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. American  Heart  Association.Heart  disease  and  stroke  statistics, 2005 update Leary MC (2001).  2. Công  ty EBEWE pharma  (2006) Bảo vệ  thần kinh  trong Đột  quỵ thiếu máu cấp.Tài liệu cung cấp năm 2006.  3. Công  ty EBEWEP pharma  (2006) Chương  trình  đào  tạo  đột  quy. Tài liệu cung cấp năm 2008.  4. Jauch EC (2005). “Acute Stroke Management.” emedicine.com,  Inc.  5. Kopito  J  (1996)  ʺA  Stroke  in  Timeʺ.  MERGINET.com,  September 2001, Volume 6 Number 9. Available.  6. Lê Thanh Hải  (2006). Nghiên cứu sự  thay đổi nồng độ  lipid  huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu não, Nghiên cứu và thông  tin y học – Trường đại học y khoa Huế ‐ số 3/2006‐ 45‐50.  7. National  Institute  of  Neurological  Disorders  and  Stroke  (NINDS). 1999. National  8. Nguyễn Trọng Hưng (2009). Tai biến mạch máu não, Bài giảng  Nội Thần kinh. Đại học Y Hà nội.  9. Nguyễn văn Đăng  (1998) Tai biến mạch máu não, Nhà xuất  bản Y học.  10. Trần Thị Thu Hương (2010). Đánh giá kết quả điểu trị Đột quy  tại khoa Nội Thần kinh Bệnh viện 30‐4 năm 2010. Y học thực  hành 755+756, tr 112‐115.  Ngày nhận bài báo        01‐7‐2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo:    10‐7‐2013  Ngày bài báo được đăng:      01‐8‐2013 
Tài liệu liên quan