Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tủy tại bệnh
viện Trung ương Huế.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 22 bệnh nhân bị u tủy được
phẫu thuật tại khoa ngoại Thần kinh, bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 10 – 2009 đến tháng 7 - 2012.
Kết quả: Có 22 bệnh nhân, gồm 8 nữ và 14 nam, tuổi trung bình là 44,5 (21- 76 tuổi). Tất cả bệnh nhân vào
viện khi đã có biểu hiện chèn ép tủy trên lâm sàng. Khối u xuất hiện chủ yếu ở đoạn ngực (63,64%). Phân loại: u
rễ thần kinh (59,09%), u màng tủy (27,27%), u tế bào hình sao (4,55%), u màng nội tủy (4,55%), u mỡ
(4,55%). U dưới màng cứng- ngoài tủy là loại hay gặp nhất (68,18%). Không có tai biến trong mổ, phục hồi vận
động hoàn toàn (McCormick I) 11/22 trường hợp, có 1 trường hợp tái phát sau 7 tháng, có 1 trường hợp tử vong
sau 5 tuần do biến chứng viêm phổi.
Kết luận: Tiên lượng và kết quả phẫu thuật u tủy lành tính là tốt, nhưng có một số biến chứng liên quan
đến điều trị cần được chú ý để cải thiện kết quả phẫu thuật. Hiện nay, vi phẫu thuật là một phương pháp tối ưu,
phương pháp xâm nhập tối thiểu nhầm giúp cải thiện thần kinh sau mổ
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 209 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tủy tại Bệnh viện Trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 444
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U TỦY
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Võ Bá Tường*, Huỳnh Kim Ngân*, Ngô Văn Quang Anh*, Nguyễn Hải Long*, Phan Hiền*,
Phan Bình Nguyên*, Lê Hữu Mỹ*, Nguyễn Vũ Hiệp*, Phan Thị Thu Tâm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u tủy tại bệnh
viện Trung ương Huế.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả trên 22 bệnh nhân bị u tủy được
phẫu thuật tại khoa ngoại Thần kinh, bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 10 – 2009 đến tháng 7 - 2012.
Kết quả: Có 22 bệnh nhân, gồm 8 nữ và 14 nam, tuổi trung bình là 44,5 (21- 76 tuổi). Tất cả bệnh nhân vào
viện khi đã có biểu hiện chèn ép tủy trên lâm sàng. Khối u xuất hiện chủ yếu ở đoạn ngực (63,64%). Phân loại: u
rễ thần kinh (59,09%), u màng tủy (27,27%), u tế bào hình sao (4,55%), u màng nội tủy (4,55%), u mỡ
(4,55%). U dưới màng cứng- ngoài tủy là loại hay gặp nhất (68,18%). Không có tai biến trong mổ, phục hồi vận
động hoàn toàn (McCormick I) 11/22 trường hợp, có 1 trường hợp tái phát sau 7 tháng, có 1 trường hợp tử vong
sau 5 tuần do biến chứng viêm phổi.
Kết luận: Tiên lượng và kết quả phẫu thuật u tủy lành tính là tốt, nhưng có một số biến chứng liên quan
đến điều trị cần được chú ý để cải thiện kết quả phẫu thuật. Hiện nay, vi phẫu thuật là một phương pháp tối ưu,
phương pháp xâm nhập tối thiểu nhầm giúp cải thiện thần kinh sau mổ
Từ khóa: u tủy.
ABSTRACT
EVALUATION THE RESULT OF SPINAL TUMOR SURGERY TREATMENT AT HUE CENTRAL
HOSPITAL
Vo Ba Tuong, Huynh Kim Ngan, Ngo Van Quang Anh, Nguyen Hai Long, Phan Hien,
Phan Binh Nguyen, Le Huu My, Nguyen Vu Hiep, Phan Thi Thu Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 444 - 448
Objective: Description of clinical features, imaging finding and evaluated the short-term results of spinal
tumor surgery treatment at Hue central hospital.
Method and materials: Retrospective review of 22 cases of spinal tumor undergone surgical treatment
from October- 2009 to July- 2012.
Results: The 22 patients consisted of 8 females and 14 males, whose average age was 44.5 years (range 21–
76 years). All patients have decompression of spine. The region injured the most is the thoracic: 63.64%. The
tumor types included neurinoma (59.09%), meningioma (27.27%), astrocytoma (4.55%), ependymoma (4.55%),
lipoma (4.55%). The most frequent tumor is extramedullary-intradural: 68.18%. There were no intraoperative
complication, complete motor recovery (McCormick scale I): 11/22 cases. Recurrence happened in one case after 7
month and one case died due to pneumonia.
Conclusion: While the prognosis and the outcome of surgery for benign spinal tumor is generally very good,
* Khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện Trung Ương Huế
Tác giả liên lạc: ThS BS Võ Bá Tường, ĐT: 0905997679, Email: btuong001@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 445
but there are a number of potential complications associated with their treatment that necessitate a greater
awareness, may allow for improved outcomes in this patient population. Until now, microsurgery is the best
procedure as minimally invasive surgery aiming at improving better after surgery treatment.
Keywords: spinal tumor
ĐẶT VẤN ĐỀ
U tủy là một bệnh hiếm gặp, chiếm tỷ lệ
2,06% so với các khối u trong cơ thể nói chung
và chiếm tỷ lệ 15% các u thuộc hệ thống thần
kinh trung ương. U tủy nguyên phát thường
lành tính(2). Tuy nhiên nếu không được chẩn
đoán và xử trí kịp thời sẽ để lại di chứng nặng
nề, có thể tử vong.
U tủy là khối u phát triển ở xung quanh
hoặc bên trong tủy sống, u có thể nguyên phát
từ tủy hoặc di căn từ các cơ quan khác. U tủy
được phân loại theo 3 cách:
- Phân loại theo giải phẫu: U nội tủy
(intramedullary tumor), u ngoài tủy- dưới màng
cứng (intradural- extramedulla tumor), u ngoài
màng tủy (extradural), u hỗn hợp: là loại u phát
triển cả trong và ngoài màng cứng, u có dạng
hình “đồng hồ cát”.
- Phân loại theo định khu: Đây là phân
loại thường áp dụng trong lâm sàng, giúp cho
chẩn đoán và điều trị phẫu thuật: u vùng cột
sống cổ, u vùng cột sống ngực, u vùng cột
sống thắt lưng-cùng.
- Phân loại theo tổ chức học: Đây là phân
loại có tính khoa học, thường được tiến hành
sau phẫu thuật, phục vụ cho công tác nghiên
cứu, điều trị và tiên lượng bệnh. Bao gồm: u
màng tủy (meningioma), u rễ thần kinh
(neurinoma, bao gồm cả Schwannoma và
neurofibroma), u màng ống nội tủy
(ependymoma), u tế bào hình sao (astrocytoma),
u mỡ (lipoma), u nang bì (dermoid cyst), u hạch
bạch huyết (lymphoma), u máu (haemangioma),
u sụn, u di căn, u hỗn hợp khác.
Chụp cộng hưởng từ (MRI) đóng vai trò
quan trọng, nó cho biết một cách chính xác vị trí,
kích thước, hình dạng khối u, cũng như sự xâm
lấn đè ép của u với tủy-rễ thần kinh trong ống
sống và các thành phần liên quan khác.
Với sự tiến bộ của các phương tiện chẩn
đoán, cũng như phương tiện phẫu thuật: kính vi
phẫu, navigation, spinal cord monitoring, siêu
âm trong mổ...giúp cải thiện kết quả điều trị,
bệnh nhân sớm phục hồi vận động. Chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
- Nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng, hình
ảnh học của u tủy sống.
- Đánh giá kết quả bước đầu điều trị phẫu
thuật u tủy.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 22 bệnh nhân được chẩn đoán u tủy
dựa vào khám lâm sàng, chụp cộng hưởng từ
cột sống, được phẫu thuật tại khoa Ngoại Thần
kinh, bệnh viện trung ương Huế từ tháng 10
năm 2009 đến tháng 7 năm 2012.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu
Bệnh nhân vào viện được khám lâm sàng và
đánh giá khả năng vận động của bệnh nhân
theo phân loại của McCormick (7)
Bảng 1: Phân độ lâm sàng theo McComick
McCormick
Scale
Biểu hiện lâm sàng
0 Không có triệu chứng, không có tổn
thương thần kinh.
I Thiếu sót thần kinh không ảnh hưởng
chức năng của chi, phản xạ bất thường,
dáng đi bình thường.
II Thiếu sót thần kinh có ảnh hưởng chức
năng của chi liên quan, đi lại khó khăn,
đi lại độc lập
III Thiếu sót thần kinh nặng, cần có sự trợ
giúp khi đi lại
IV Nằm liệt giường hoặc ngồi xe lăn
Tất cả bệnh nhân đều được chụp cộng
hưởng từ cột sống có đối quang từ để xác định
một cách chính xác vị trí, kích thước, hình dạng
khối u, cũng như sự xâm lấn đè ép của u với
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 446
tủy-rễ thần kinh trong ống sống và các thành
phần liên quan khác.
- Phương pháp phẫu thuật: Khối u được lấy
bỏ dưới kính vi phẫu nhằm tránh tổn thương
mô xung quanh, bảo vệ các mạch máu nhỏ nuôi
tủy.
- Khối u được gởi làm xét nghiệp giải phẫu
bệnh cho tất cả các trường hợp.
Tập phục hồi chức năng sớm sau mổ cho các
trường hợp có thiếu sót chức năng vận động.
KẾT QUẢ
Đặc điểm chung
Giới tính
Bảng 1: Phân bố theo giới tính
Bệnh nhân
Giới N Tỷ lệ %
Nam 14 63,63
Nữ 8 36,37
Tổng cộng 22 100%
Tuổi
Bảng 2: Phân bố theo tuổi
Bệnh nhân
Nhóm tuổi N Tỷ lệ %
21- 40 6 27,27
41- 60 14 63,64
≥ 61 2 09,09
Tổng cộng 22 100%
Tuổi trung bình 44,5; tuổi nhỏ nhất 21, tuổi
lớn nhất 76.
Lâm sàng
Bảng 3: Biểu hiện lâm sàng trước mổ
McCormick Scale Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ%
0 0 0
I 4 18,18
II 11 50,00
III 6 27,27
IV 1 4,55
Vị trí khối u trên cột sống
Bảng 4: Vị trí khối u trên cột sống
Vị trí u Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ %
Cổ 5 22,73
Ngực 14 63,64
Thắt lưng – cùng 3 13,63
Tổng 22 100
Vị trí khối u so với màng tủy
4
15
3
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Extradural Extramedullary- Intradural Intramedullary
Biểu đồ 1: Vị trí khối u so với màng tủy
Kết quả giải phẫu bệnh
9
4
1 1 1
6
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Schwannoma Neurofibroma Astrocytoma Ependymoma Lipoma Meningioma
Biểu đồ 2: Kết quả giải phẫu bệnh
Phương pháp phẫu thuật
77.27%
22.73%
Laminectomy
Hemilaminect
omy
Biểu đồ 3: Phương pháp phẫu thuật
Kết quả phẫu thuật
Bảng 7. Đánh giá phục hồi vận động sớm sau mổ
Trước mổ
Sau mổ
McCormick 0 McCormick I McCormick II McCormick III McCormick IV Tổng
McCormick 0 0 3 7 1 11
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 447
Trước mổ
Sau mổ
McCormick 0 McCormick I McCormick II McCormick III McCormick IV Tổng
McCormick I 1 3 2 6
McCormick II 1 1 2
McCormick III 2 2
McCormick IV 1 1
Tổng 0 4 11 6 1 22
Có 1 trường hợp vào viện tổn thương thần
kinh, liệt hoàn toàn 2 chân (McCormick IV) sau
mổ không cải thiện, có 17/22 bệnh nhân có cải
thiện vận động (77,27%).
Biến chứng sau phẫu thuật, tái phát, tử
vong
- Không có trường hợp nào bị nhiễm trùng
vết mổ, dò dịch não tủy.
- Có 1 trường hợp u màng nội tủy tái phát
sau 7 tháng.
- Có 1 trường hợp tử vong sau 2 tháng do
biến chứng viêm phổi và có bệnh đái tháo
đường kèm theo.
BÀN LUẬN
Trong thời gian nghiên cứu còn ngắn và số
lượng bệnh nhân được phẫu thuật còn ít, chưa
đủ cơ sở để rút ra kết luận có ý nghĩa thống kê.
Kết quả trong nghiên cứu này chỉ là đánh giá
ban đầu và tiếp tục được theo dõi, đánh giá với
số lượng bệnh nhân lớn hơn, thời gian theo dõi
dài hơn.
Trong 3 năm, chúng tôi có 22 bệnh nhân
được phẫu thuật, tỷ lệ u tủy ở nam nhiều hơn
nữ. Tuy nhiên, u màng tủy gặp ở nữ nhiều hơn
nam giới. Theo tác giả Mark S. Greenberg tỷ lệ u
màng tủy của 2 giới là nữ/nam: 4/1(2). Lứa tuổi
hay gặp của u tủy là 40-60 tuổi, kết quả này
cũng tương tự với các tác giả khác.
Tất cả bệnh nhân vào viện khi đã có biểu
hiện chèn ép tủy trên lâm sàng. Chúng tôi đánh
giá cơ lực và khả năng đi lại của bệnh nhân
trước mổ theo phân độ của McCormick. Đa số
bệnh nhân vào viện khi có triệu chứng rối loạn
cảm giác hoặc ảnh hưởng khả năng đi lại
(McComick I, II) chiếm 77,27%, trong đó có 1
trường hợp vào viện trong tình trạng liệt 2 chi
dưới.
Trong nghiên cứu này, bệnh nhân bị u tủy
đoạn ngực chiếm tỷ lệ cao nhất (63,64%) và u ở
vị trí trong màng cứng- ngoài tủy chiếm đa số
(68,18%), nghiên cứu của tác giả Orenn Gittfried,
u tủy ngực là 84%(3). Chúng tôi phẫu thuật chủ
yếu là u tủy tiên phát nên ít gặp u tủy ngoài
màng cứng. Trong tất cả u tủy nói chung thì u
ngoài màng cứng chiếm tỷ lệ cao nhất (55%), đa
số là u di căn từ cơ quan khác như: phổi, vú, tiền
liệt tuyến(5).
Trong quá trình phẫu thuật cần cân nhắc
đến việc cắt bỏ xương để tạo phẫu trường đủ
lớn và sự mất vững và biến dạng cột sống sau
mổ. Chúng tôi tiến hành định vị đốt sống tương
ứng với đoạn tủy bị tổn thương dưới màng tăng
sáng (C-arm) trước mổ nhằm xác định chính xác
vị trí u. Qua đó, hạn chế được chiều dài vết mổ
cũng như hạn chế được sự cắt bỏ xương cột
sống. Trong qúa trình cắt bỏ xương, chúng tôi
thường cắt bỏ một bên mảnh cung
(hemilaminectomy) cho các trường hợp u có
giới hạn rõ, kích thước nhỏ như schwannoma,
còn các trường hợp u lớn, tiên lượng khó khăn
trong bóc tách thường cắt bỏ cả hai mảnh cung
(laminectomy). Điều này đã được tác giả Brian
Lee khuyến cáo(1). Cắt mảnh cung một bên có
thể bảo tồn được hệ thống dây chằng, không
làm mất vững cột sống, không cần cố định
trong, giúp giảm đau sau mổ, giảm thời gian sử
dụng phương tiện cố định ngoài sau mổ như:
nẹp cổ, nẹp lưng
Tất cả bệnh nhân đều được chụp cộng
hưởng từ trước mổ, chúng tôi đánh giá kĩ vị trí
của u, dự đoán bản chất của u giúp chủ động
trong mổ. Trong trường hợp u nằm trước tủy
sống, chúng tôi chủ động cắt dây chằng răng
(dentate ligament) để hạn chế tổn thương mô
xung quanh và mạch máu nuôi tủy.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh 448
Bệnh nhân được đánh giá sớm sau phẫu
thuật về cơ lực của chi và khả năng đi lại theo
McCormick. Có 77,27% bệnh nhân cải thiện cơ
lực sau mổ. Chúng tôi có 1 trường hợp u nội tủy
(Lipoma) đoạn ngực D3-6 vào viện do yếu 2
chân (cơ lực 2/5) và bệnh đái tháo đường kèm
theo. Sau phẫu thuật sinh thiết và vá chùng
màng cứng (duralplasty), cơ lực không cải thiện,
bệnh nhân tử vong sau 4 tuần do biến chứng
viêm phổi. Trong nghiên cứu của tác giả
Eugenei tỷ lệ phục hồi là 88%, không thay đổi là
7% và của tác giả Orenn Gittfried là 95%(7,3).
KẾT LUẬN
U tủy thường gặp ở bệnh nhân ở lứa tuổi từ
20 đến 60 tuổi, vị trí khối u xuất hiện nhiều nhất
ở vùng ngực, dưới màng cứng- ngoài tủy. Loại
u hay gặp nhất là u rễ thần kinh và u màng tủy.
Khả năng phục hồi vận động tốt sau phẫu thuật
ở bệnh nhân có trạng thái vận động tốt trước
mổ. Tuy nhiên, tỷ lệ phục hồi thấp ở bệnh
nhân u nội tủy. Hiện nay, vi phẫu thuật là một
phương pháp tối ưu, phương pháp xâm nhập
tối thiểu nhằm giúp cải thiện thần kinh sau mổ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Eisenstein SM (1992). Pemetrating spinal injury. In: Surgery of the
spine, vol 2, pp. 1043-1049. Blackwell scientific publication.
2. Greenberg MS (2010). Spine and spinal cord tumor. In:
Handbook of Neurosurgery, 7th edition, pp.728-748. Greenberg
Graphics Inc, Florida.
3. Gottfried O (2003). Spinal meningiomas: surgical management
and outcome. Neurosurg Focus 14 (6): Article 2.
4. Lee B, and Hsieh PC (2012). Minimally lumbar intradural
extramedullary tumor resection. Neurosurg Focus, 33: 12-15.
5. Matsuyama Y, Sakai Y, Katayama Y (2009). Surgical results of
intramedullary spinal cord tumor with spinal cord monitoring to
guide extent of resection. Journal Neurosurg Spine, 10: 404-413.
6. Nagasawa DT (2011). Complications associated with the
treatment for spinal ependymomas. Neurosurg Focus, 3: 1-12.
7. Setzer M et al (2007). Management of spinal meningiomas:
surgical results and review of the literature. Neurosurg Focus, 23:
13-17.
8. Slinko E (2004). Intradural ventral and ventrolateral tumors of the
spinal cord: surgical treatment and results. Neurosurg Focus, 17:
19-13.