Đặt vấn đề: Sa tạng chậu (Pelvic Organ Prolapse) còn được biết đến với tên gọi hội chứng sa sàn
chậu (Descending Perineum syndrome) nguyên nhân là do sự khiếm khuyết của các cấu trúc nâng đỡ và
treo giữ 3 tạng chậu: tiết niệu, sinh dục và hậu môn trực tràng. Chẩn đoán và điều trị được thực hiện cùng
lúc với sa ba tạng chậu dựa trên lý thuyết hợp nhất (Integral theory) theo quan điểm sàn chậu học
(Pelviperineology). Phương pháp phẫu thuật điều trị là kết hợp đa phẫu thuật trong đó sử dụng mảnh ghép
tổng hợp Polypropylene type I theo nguyên tắc mô phỏng và thay thế đúng các cấu trúc giải phẫu tổn
thương.
Mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định chỉ định phẫu thuật đặt mảnh ghép qua ngõ âm đạo trong điều trị sa
tạng chậu nữ. (2) Đánh giá kết quả bước đầu phương pháp phẫu thuật đặt mảnh ghép tổng hợp qua ngõ âm đạo
trong điều trị sa tạng chậu nữ.
Phương pháp: Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân nữ vào khoa Sàn chậu Bệnh viện Triều An với các triệu
chứng rối loạn tiểu đại tiện và / sa tử cung âm đạo. Xác định chẩn đoán bằng thăm khám lâm sàng và cộng
hưởng từ động tống phân. Đánh giá kết quả phẫu thuật dựa trên sự cải thiện của triệu chứng lâm sàng.
Kết quả: Từ tháng 3-2010 đến tháng 11-2010, 34 bệnh nhân nữ từ 36 đến 81 tuổi bị sa tạng chậu có triệu
chứng được điều trị phẫu thuật. Rất ít biến chứng trong và sau mổ. Kết quả: tốt > 90%.
Kết luận: Phương pháp phẫu thuật đặt mảnh ghép qua ngõ âm đạo trong điều trị sa tạng chậu nữ cho kết
quả tốt, ít biến chứng.
8 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 209 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật đặt mảnh ghép qua ngõ âm đạo điều trị sa tạng chậu nữ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 282
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT ĐẶT MẢNH GHÉP
QUA NGÕ ÂM ĐẠO ĐIỀU TRỊ SA TẠNG CHẬU NỮ
Nguyễn Trung Vinh*, Lê Văn Cường**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sa tạng chậu (Pelvic Organ Prolapse) còn được biết đến với tên gọi hội chứng sa sàn
chậu (Descending Perineum syndrome) nguyên nhân là do sự khiếm khuyết của các cấu trúc nâng đỡ và
treo giữ 3 tạng chậu: tiết niệu, sinh dục và hậu môn trực tràng. Chẩn đoán và điều trị được thực hiện cùng
lúc với sa ba tạng chậu dựa trên lý thuyết hợp nhất (Integral theory) theo quan điểm sàn chậu học
(Pelviperineology). Phương pháp phẫu thuật điều trị là kết hợp đa phẫu thuật trong đó sử dụng mảnh ghép
tổng hợp Polypropylene type I theo nguyên tắc mô phỏng và thay thế đúng các cấu trúc giải phẫu tổn
thương.
Mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định chỉ định phẫu thuật đặt mảnh ghép qua ngõ âm đạo trong điều trị sa
tạng chậu nữ. (2) Đánh giá kết quả bước đầu phương pháp phẫu thuật đặt mảnh ghép tổng hợp qua ngõ âm đạo
trong điều trị sa tạng chậu nữ.
Phương pháp: Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân nữ vào khoa Sàn chậu Bệnh viện Triều An với các triệu
chứng rối loạn tiểu đại tiện và / sa tử cung âm đạo. Xác định chẩn đoán bằng thăm khám lâm sàng và cộng
hưởng từ động tống phân. Đánh giá kết quả phẫu thuật dựa trên sự cải thiện của triệu chứng lâm sàng.
Kết quả: Từ tháng 3-2010 đến tháng 11-2010, 34 bệnh nhân nữ từ 36 đến 81 tuổi bị sa tạng chậu có triệu
chứng được điều trị phẫu thuật. Rất ít biến chứng trong và sau mổ. Kết quả: tốt > 90%.
Kết luận: Phương pháp phẫu thuật đặt mảnh ghép qua ngõ âm đạo trong điều trị sa tạng chậu nữ cho kết
quả tốt, ít biến chứng.
Từ khoá: sa tạng chậu, hội chứng sa sàn chậu, sa bản nâng, sàn chậu học, cộng hưởng từ động tống phân.
ABSTRACT
INTRA-VAGINAL GRAFT PROCEDURES IN THE TREATMENT OF FEMALE PELVIC ORGAN
PROLAPSE
Nguyen Trung Vinh, Le Van Cuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 282 – 289
Introduction: Pelvic Organ Prolapse (POP) or Descending Perineum syndrome (DPS) are caused by
the pelvic support defects. Diagnosis and treatment of DPS or POP must not be seperated and follow the
integral theory of the concept of Pelviperineology.
Methods: Female patients committing to Pelviperineology Department – Trieu An Hospital with
symtoms of urinary and evacuated dysfunction and genital prolapse. Diagnosis was determined by physical
examination and MRI defecography. Assess the post-op results of intravaginal graft procedures.
Results: From March 2010 to Nov. 2010, 34 female patients aging from 36 to 81, with symptomatic
* Khoa Sàn chậu Niệu BV. Triều An TP. HCM.
** Bộ môn Giải phẫu học, Đại học Y Dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Trung Vinh ĐT: 0913939625 Email: ts.vinh@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 283
POP were treated by intravaginal graft procedures. Less intra and post operation complications. Good
results with > 90 % excellent outcomes.
Conclusion: Intravaginal graft procedures in the treatment of female Pelvic Organ Prolapse is an
efficient technique with less complications.
Keywords: Pelvic Organ Prolapse, Descending Perineum syndrome, Levator plate sagging,
Pelviperineology, MRI Defecography, Intravaginal graft procedure.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sa tạng chậu (Pelvic Organ Prolapse) bao
gồm sa sinh dục (tử cung, vòm âm đạo), sa
thành trước âm đạo (bọng đái, niệu đạo) và sa
thành sau âm đạo (vách trực tràng âm đạo: túi
sa ruột non-Enterocele, túi sa thành trước trực
tràng-Rectocele), vì vậy liên quan đến cả 3
chuyên khoa: tiết niệu, sinh dục, hậu môn
trực tràng. Ngoài ra trên lâm sàng còn có tên
gọi khác là hội chứng sa sàn chậu (Perineum
descending syndrome - PDS) (Parks, 1966),
chúng đều có nguyên nhân là do sa nhão các
cấu trúc nâng đỡ của vùng chậu (bản cơ nâng
hậu môn, các dây chằng và mạc nội chậu).
Đây là tác nhân chính gây ra các triệu chứng
rối loạn chức năng sàn chậu như rối loạn tiểu
đại tiện (són tiểu, tiểu gấp, táo bón,...) kèm
theo sa sinh dục. Hiện nay chẩn đoán sa tạng
chậu nữ chủ yếu dựa trên lý thuyết hợp nhất
(Integral theory) theo quan điểm sàn chậu học
(Pelviperineology) và phương tiện chẩn đoán
hình ảnh Cộng hưởng từ động tống phân
(MRI Defecography). Phương pháp phẫu
thuật điều trị là kết hợp đa phẫu thuật trong
đó sử dụng mảnh ghép tổng hợp
Polypropylene type I theo nguyên tắc mô
phỏng và thay thế đúng các cấu trúc giải phẫu
tổn thương. Trên thế giới đã có nhiều công
trình khoa học chuyên ngành về sa tạng chậu
nữ, đặc biệt trong chuyên khoa Niệu dục. Ở
nước ta, rất ít đề tài nghiên cứu về vấn đề này.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định chỉ định phẫu thuật đặt mảnh
ghép qua ngõ âm đạo trong điều trị sa tạng
chậu nữ.
Đánh giá kết quả bước đầu phương pháp
phẫu thuật đặt mảnh ghép tổng hợp qua ngõ
âm đạo trong điều trị sa tạng chậu ở bệnh
nhân nữ Việt Nam.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt
ngang. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3/ 2010
đến tháng 11/ 2010 (9 tháng). Tiêu chuẩn chọn
bệnh: BN nữ được chẩn đoán là sa tạng chậu
có triệu chứng và có chỉ định phẫu thuật đặt
mảnh ghép qua ngõ âm đạo trong điều trị sa
tạng chậu. Mảnh ghép tổng hợp
Polypropylene type I: Optilene ® Mesh LP (B-
Braun) / Surgimesh® WN (Aspide). Chỉ định
phẫu thuật: sa sàn chậu (sa bản nâng hậu
môn) > độ II có kèm theo:
Sa thành trước âm đạo (Sa bọng đái niệu
đạo) > độ I.
Sa tử cung/ sa mỏm cắt âm đạo > độ I.
Sa thành sau âm đạo (Sa thành trước trực
tràng kiểu túi: Enterocele (cao) và/ Rectocele
(thấp) > độ I.
Phương pháp phẫu thuật: kết hợp nhiều
phẫu thuật cùng lúc để điều trị sa các tạng
chậu trong đó phẫu thuật đặt mảnh ghép tổng
hợp qua ngõ âm đạo là phẫu thuật chính:
Bóc tách mô dưới niêm thành trước và sau
âm đạo bằng dung dịch nước muối sinh lý +
pha Adrenaline 1/200.000.
Rạch mở niêm âm đạo theo đường giữa đi
từ vết tích màng trinh cho đến gần sát cổ tử
cung.
Bóc tách rộng hai bên khoang cạnh âm đạo
(chủ yếu bằng tay) đến bề mặt cơ bịt trong
tương ứng với cung gân mạc chậu (đường
trắng) đi từ mặt sau xương mu cho đến gai tọa.
Đặt mảnh ghép tổng hợp (Optilene mesh,
Surgimesh) đưa ra hai bên lỗ bịt theo kỹ thuật
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 284
không căng (tension free technique) thay thế
cho mạc mu cổ ở thành trước âm đạo và phục
hồi vách trực tràng âm đạo thuộc thành sau
âm đạo (có hoặc không đặt mảnh ghép).
Đóng vết mổ bởi mũi khâu liền bằng chỉ
Vicryl 2.0. Không dẫn lưu.
Biến chứng sớm: mức độ đau, bí tiểu, đại
tiện lần đầu, chảy máu, nhiễm khuẩn. Biến
chứng muộn: di chứng, đánh giá sự cải thiện các
triệu chứng lâm sàng. Theo dõi sau mổ: qua
điện thọai, thơ hồi đáp, khám định kỳ 1, 3, 6, 9
tháng. Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh
nhân.
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
Các yếu tố thuận lợi và cơ chế sinh bệnh
Trong thời gian 9 tháng từ tháng 3-2010
đến tháng 11-2010, đối tượng nghiên cứu gồm
34 nữ nằm viện với chẩn đoán là hội chứng sa
sàn chậu có triệu chứng. Các kết quả thu thập
được như sau:
Tuổi: trung bình là 58,1 ít nhất là 36 và lớn
nhất là 81, trong đó 28/34 (82%) trường hợp
(TH) lớn hơn 45 tuổi. Điều này cho thấy là ở
phụ nữ độ tuổi > 45, có thể sự thiếu hụt
oestrogen gây ra hiện tượng thoái hóa keo
làm teo nhão các cấu trúc (cơ, mạc, dây chằng)
nâng đỡ và treo giữ cơ quan vùng chậu(6).
Tiền sử phẫu thuật vùng chậu: Ở các phụ nữ
lớn tuổi đã có tiền sử cắt bỏ tử cung do sa, đồng
nghĩa toàn bộ cấu trúc giải phẫu vùng chậu thay
đổi, từ đó mỏm cắt này rất dễ bị sa tái phát(6).
Trong lô nghiên cứu, 4/34 TH đã qua phẫu thuật
cắt bỏ tử cung, thăm khám lâm sàng và trên
phim cộng hưởng từ động phát hiện sa mỏm cắt
âm đạo kèm theo sa bản nâng.
Sanh đẻ theo đường tự nhiên: một thống
kê gần đây ở Mỹ cho thấy 50% phụ nữ đã sinh
đẻ theo đường tự nhiên bị sa tạng chậu trong
đó nếu sinh 1 lần có tỷ lệ mổ sa tạng chậu gấp
4 lần và gấp 8,4 lần nếu sinh 2 con trở lên(8).
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, có 3 TH
sinh 1 lần và 31/34 TH (91%) sinh từ 2 lần trở
lên. Điều này cho thấy ở nữ càng sinh nhiều
theo đường tự nhiên càng dễ mắc hội chứng
sa sàn chậu.
Tổn thương các cấu trúc nâng đỡ và treo
giữ 3 tạng chậu. Sa bản cơ nâng và ống cơ
nâng hậu môn: bản cơ nâng là phần nằm
ngang của cơ nâng hậu môn (Levator Plate),
bình thường khi chưa bị sa, các tạng chậu
(trực tràng, tử cung, bọng đái) ngã ra sau tựa
trên bề mặt của bản nâng. Một khi bản cơ
nâng bị sa nhão hoặc toác rộng, cả 3 tạng chậu
ít nhiều đều bị ảnh hưởng. Các tạng chậu
được ví như con tàu, mặt nước là bản cơ nâng
thì mạc nội chậu và các dây chằng được xem
như là các dây neo giữ. Dưới tác động làm
tăng áp suất nội bụng (như rặn do táo bón,
rặn lúc sinh đẻ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính,) bản nâng bị toác rộng(7) nếu không
kịp sửa chữa thì các dây neo giữ sẽ bị rách đứt
dần, con tàu sẽ chìm. Như vậy sa bản nâng
làm khe nâng toác rộng dẫn đến lỏng lẻo các
tạng chậu được xem là giai đoạn đầu khởi
bệnh và nếu không điều trị sẽ dẫn đến giai
đoạn sau là sa các tạng chậu nguyên nhân của
rối loạn chức năng sàn chậu (Pelvic floor
dysfunction)(13). Phần đứng thẳng của cơ nâng
tạo thành ống cơ nâng hậu môn (Levator
tunnel) bao quanh ba trục của tạng chậu
(đoạn xa niệu đạo, đoạn xa âm đạo và ống
hậu môn).Ống cơ nâng hậu môn là thành
phần chính tạo nên bó dọc kết hợp chạy giữa
hai cơ thắt ngoài và trong, có liên hệ mật thiết
đến cơ chế sinh bệnh của sa niêm trong trực
tràng hay lồng trong (Internal Rectoanal
Intussusception), trĩ vòng nặng và sa niêm
ngoài hậu môn(14,11). Tổn thương mạc nội chậu
(Endopelvic fascia) và các dây chằng: các
phương tiện nâng đỡ chính ở thành trước âm
đạo là dây chằng mu niệu đạo (Pubourethral
ligament) và mạc mu cổ (Pubocervical fascia)
khi bị tổn thương sẽ dẫn đến rối loạn tiểu tiện
do sa niệu đạo (Urethrocele), sa bọng đái
(Cystocele) hoặc sa bọng đái niệu đạo
(Urethrocystocele) gây són tiểu (stress
incontinence), tiểu gấp (urgency incontinence)
hoặc rối loạn tiểu thể hỗn hợp (mixed
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 285
incontinence). Trục trên sau hay còn gọi là
trục treo (cổ tử cung và thành sau âm đạo) là
phương tiện treo nâng chính của sàn chậu bao
gồm phức hợp dây chằng chính tử cung cùng
(Cradinal uterosacral ligaments), vòng cổ tử
cung (Cervical ring), vách trực tràng âm đạo
(Rectovaginal septum) và thể sàn chậu(15,16).
Tùy vị trí nhão đứt: ở cao, nơi bám vào vòng
cổ tử cung của dây chằng chính tử cung cùng
và đầu trên của vách trực tràng âm đạo (mức
DeLancey I) nguyên nhân của sa tử cung âm
đạo, túi sa trực tràng cao (sa ruột non, sa đại
tràng sigma, sa mỡ phúc mạc) hoặc thấp, nơi
bám của đầu dưới vách trực tràng âm đạo vào
thể sàn chậu (mức DeLancey II)(5) sẽ dẫn đến
túi sa trực tràng thấp và sa nhão thể sàn chậu.
Có thể tóm tắt các vị trí tổn thương của vùng
sàn chậu như sau:
Do có cùng nguồn gốc phôi học, các khiếm
khuyết giải phẫu của vùng sàn chậu luôn có
khuynh hướng xảy ra đồng thời(6). Một người bị
sa sinh dục luôn kèm theo táo bón và / tiểu són
hoặc ngược lại. Vì vậy trên lâm sàng, một người
bị sa sinh dục luôn kèm theo táo bón và / tiểu
són hoặc ngược lại. Ở giai đoạn đầu với mức độ
sa bản nâng nhẹ (M > độ I), 3 trục tạng chậu bị
ảnh hưởng ít (rối loạn tiểu đại tiện chưa trầm
trọng) thì phẫu thuật phục hồi bản nâng đơn
thuần có thể có hiệu quả. Khi mức độ sa sàn
chậu nặng hơn (M > độ II) + sa các tạng chậu >
độ I, các phương tiện neo giữ (mạc và dây
chằng) đã bị rách đứt tương ứng với các triệu
chứng lâm sàng nặng thì chỉ định phẫu thuật
phục hồi sa tạng chậu cần được đặt ra.
Vấn đề đặt mảnh ghép tổng hợp và kỹ
thuật mổ không căng
Phân loại mảnh ghép: hiện nay có nhiều loại
mảnh ghép tổng hợp được dùng trong y học,
đặc biệt là sử dụng trong các phẫu thuật điều trị
thoát vị. Sự phân loại dựa trên cấu trúc (đơn sợi
hoặc đa sợi), kích thước lỗ, độ mềm dẻo, trọng
lượng, cấu tạo (đan hoặc dệt). Có 4 loại (type)
mảnh ghép tổng hợp (Syntheyic mesh)(1):
Type I: mảnh ghép có kích thước lỗ lớn >
75µm, đơn sợi dễ cho sự tẩm nhuận của đại
thực bào (macrophages), fibroblast và mạch
máu nhỏ, nhờ vậy có sức nâng đỡ tốt và nguy
cơ nhiễm khuẩn thấp, do đó thường được chỉ
định sử dụng.trong các phẫu thuật điều trị sa
sinh dục. Thuộc type I có thể kể:
Polypropylene mesh (Atrium®, Marlex®,
Trục treo
D/C chính tử cung cùng
Vòng cổ tử cung
Thành trước âm đạo
Mạc mu cổ
D/C mu niệu đạo
Thành sau âm đạo
Vách trực tràng âm đạo
Thể sàn chậu
Sa tử cung Sa bọng đái
Sa niệu đạo
Sa ruột non (cao)
Túi sa trực tràng
Rối loạn chức năng sàn chậu
(Hội chứng sa sàn chậu)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 286
Prolene®,), Polyvinylidene fluoride mesh
(Gynemesh®,).
Type II: mảnh ghép có kích thước lỗ nhỏ <
10µm, nguy cơ nhiễm khuẩn cao.
Polytetrafluoroethylene mesh (Gore-tex®,).
Type III: có kích thước lỗ lớn, đa sợi.
Polyethylene tetraphthalate mesh (Mersilene®,
Teflon®,).
Type IV: kích thước lỗ cực nhỏ < 1µm.
Polyester-silicone-coated mesh (Intermesh®,
AMS®,) rất hiếm khi dùng trong phẫu thuật
tái tạo sàn chậu.
Ngoài ra sự phân loại còn dựa trên:
Mảnh ghép tan (Absorbable mesh):
Polyglactin 910 (Vicryl®,), Polyglycolic acid
(Dexon®, Davis & Geck®,).
Mảnh ghép hỗn hợp (Mixed mesh):
Polyglactin 910 + Polypropylene (Vypro®).
Đa sợi hoặc đơn sợi: đơn sợi ít nguy cơ
nhiễm khuẩn hơn đa sợi (do các khoảng gian sợi
nhỏ < 10 µm).
Kỹ thuật mổ không căng (Tension free
technique): các cấu trúc của vùng sàn chậu
luôn di động lên xuống như một cái võng hay
tấm bạt trải ngang qua lối ra của khung chậu
bé (pelvic outlet). Vì vậy tất cả phẫu thuật tái
tạo vùng sàn chậu đều phải tuân theo nguyên
tắc không căng, điển hình như các phương
pháp phẫu thuật điều trị tiểu không kiểm soát
khi gắng sức (Stress urinary incontinence), các
phẫu thuật tái tạo thành trước, thành sau âm
đạo có hoặc không đặt mảnh ghép đều phải
tuân theo kim chỉ nam này(12,13).
Chẩn đoán
Trong lô nghiên cứu này các triệu chứng
lâm sàng ghi nhận được như sau:
Triệu chứng đường tiết niệu: - 29/34 TH
rối loạn tiểu tiện: 8 tiểu són khi gắng sức, 5
tiểu gấp, 16 thể hỗn hợp.
Túi sa Triệu chứng Lâm sàng BN
Niệu đạo Són tiểu 8
Bọng đái Tiểu gấp 5
ĐNĐ Thể hỗn hợp 16
Triệu chứng đường âm đạo: 3/4 TH tiền sử
đã cắt tử cung bị sa mỏm cắt âm đạo (độ I), 25
TH sa tử cung (23 sa độ I, 2 sa độ II).
Triệu chứng đường hậu môn: 34/34 TH
Rectocele kèm táo bón (chẩn đoán theo tiêu
chuẩn ROME II), 20/34 TH sa trĩ vòng, 4/34
TH lồng trong trực tràng hậu môn.
RL Đại tiện Số BN
ĐT tắc nghẽn 34
ĐT không hết phân 34
Mót rặn 31
Đau tức hậu môn 34
Phân cục lổn nhổn 30
ĐT < 3 lần/ tuần 31
Hỗ trợ (tay,thụt tháo, thuốc) 34
Chẩn đoán theo kết quả Cộng hưởng từ
động tống phân
Hiện nay chưa có tiêu chuẩn vàng cho
chẩn đoán sa tạng chậu (4,9). Sa sinh dục
thường được xác định dựa trên thăm khám
lâm sàng và các phương tiện chẩn đoán hình
ảnh như siêu âm nội soi, XQ động, cộng
hưởng từ động, niệu dòng đồ Kết quả cho
thấy các thương tổn này hiếm khi xuất hiện
riêng lẻ mà thường kèm theo sa tạng chậu kế
cận (sa thành trước âm đạo tức sa bọng đái
niệu đạo và sa thành sau âm đạo liên quan
mật thiết với các thể của túi sa trực tràng).
Nguyễn Đình Hối và cs (2005) nghiên cứu 56
ca rectocele dựa trên thăm khám lâm sàng và
đo áp lực hậu môn, siêu âm lòng hậu môn
trực tràng và XQ trực tràng động(9).Trong lô
nghiên cứu này, ngoài thăm khám lâm sàng
để xác định hội chứng sa sàn chậu như sa
bọng đái niệu đạo, sa tử cung, túi sa trực
tràng, sa nút sàn chậu, sa bản nâng ở cả hai
thì nghỉ và rặn, kết quả chẩn đoán chính xác
hơn vẫn phải dựa vào kết quả phim cộng
hưởng từ động tống phân (MRI
Defecography) với các bảng phân mức độ
nặng như sau:
Bảng phân độ Sa Sàn chậu (Comiter CV)(4)
Độ Đường M Đường H BN
I (nhẹ) M>2-4cm H>6-8cm 0 /34
II (trung bình) M≥4-6cm H≥8-10cm 28/34
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 287
III (nặng) M≥6cm H≥10cm 6/34
Trong lô bệnh này sự gia tăng của hai
đường M (đường cơ - Muscular line) và H
(đường khe - Hiatus line) không ghi nhận có
sự thay đổi mang tính tương quan. Vì vậy về
chỉ định phẫu thuật chúng tôi chỉ dựa trên
phân độ sa của đường M. Tất cả 34 TH có mức
độ sa sàn chậu M > độ II. Có 11 TH cùng lúc
có 2 loại thương tổn túi sa trực tràng khác
nhau.
Bảng phân độ Sa bọng đái niệu đạo (Yang vcs)
Độ
Độ sâu của Túi sa đo trên
MRI
BN
I (nhẹ) > 1 – 2 cm 5
II(trung bình) > 2 – 4 cm 18
III (nặng) > 4 cm 6
Bảng phân độ Túi sa trực tràng (Yang vcs)
Độ Độ sâu của Túi sa đo
trên MRI
BN
I (nhẹ) > 1 – 2 cm 0
II(trung bình) > 2 – 4 cm 26
III (nặng) > 4 cm 8
Túi sa trực tràng 34 BN
Thể Cao: - Sa mỡ phúc mạc
Sa ruột non
13
3
Thể giữa 10
Thể thấp 16
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi cả 34
TH đều được chụp cộng hưởng từ động tống
phân (MRI Defecography). Đây là một
phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại cho
kết quả chính xác và đầy đủ, chẩn đoán tổng
hợp các bệnh lý sa tạng sàn chậu: sa bản cơ
nâng hậu môn, sa bọng đái niệu đạo, sa tử
cung, túi sa trực tràng thể thấp, giữa, cao
(gồm sa mỡ phúc mạc, sa ruột non, sa đại
tràng chậu hông), sa thể sàn chậu, kẹt thần
kinh thẹn, co thắt cơ mu trực tràng nghịch lý,
lồng trong hậu môn trực tràng, trĩ,Từ kết
quả chẩn đoán hình ảnh này phối hợp với
thăm khám lâm sàng, chúng tôi đề ra phương
án kết hợp đa phẫu thuật theo lý thuyết hợp
nhất của sàn chậu học(2,3,12) (thường từ 2 - 4
phẫu thuật/ BN). Ở nước ta kỹ thuật chẩn
đoán hình ảnh cộng hưởng từ động còn khá
mới, số cơ sở chụp cũng như số nhân lực
thông thạo về kỹ thuật này chưa nhiều, chi
phí chụp khá đắt nên ít BN đồng ý chụp lại
kiểm tra sau mổ, trong lô bệnh này, chỉ có
12/34 (35%) BN chụp lại. Đây là một trong
những điểm hạn chế công tác nghiên cứu
bệnh lý vùng sàn chậu.
Chỉ định phẫu thuật
Ở giai đoạn đầu với mức độ sa bản nâng
nhẹ (M > độ I), 3 trục tạng chậu bị ảnh hưởng
ít (rối loạn tiểu đại tiện chưa trầm trọng) thì
phương pháp điều trị có thể là Vật lý trị liệu
(bài tập Kegel, phản hồi sinh học), thủ thuật
(kích điện, ghế từ trường) hoặc phẫu thuật
phục hồi bản nâng đơn thuần có thể có hiệu
quả. Khi mức độ sa sàn chậu nặng hơn (M >
độ II) + sa các tạng chậu > độ I, các phương
tiện neo giữ (mạc và dây chằng) đã bị rách đứt
tương ứng với các triệu chứng lâm sàng nặng
thì chỉ định phẫu thuật đặt các mảnh ghép
tổng hợp cần được đặt ra. Phẫu thuật đặt
mảnh ghép qua ngõ âm đạo dành cho các
trường hợp sa tạng chậu nặng dựa trên kết
quả thăm khám lâm sàng và phim cộng
hưởng từ động tống phân và đã điều trị nội
khoa thất bại. Các chỉ định phẫu thuật gồm
có:
Sa bản nâng hậu môn (M ≥ độ II)
Sa thành trước âm đạo (Sa bọng đái niệu
đạo) > độ I.
HR
MR
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 288
Sa thành sau âm đạo: - Túi sa trực tràng thể
cao: mỡ phúc mạc, ruột non, đại tràng chậu
hông > độ I.Túi sa trực tràng giữa, thấp > độ II.
Phương pháp phẫu thuật
Chúng tôi kết hợp đa phẫu thuật cùng lúc
để điều trị các bệnh lý sa tạng chậu theo quan
điểm sàn chậu học chứ không