Đề tài Nghiên cứu vị trí, hình thể của tuyến giáp ở người Việt Nam

Tuyến giáp là một tuyến ngay ở dưới cổ trước ngay dưới thanh quản, ở hai bên và phía trước của khí quản, có chức năng nội tiết bài tiết hai hormone quan trọng là Thyroxine và triiodothyronine, ngoài ra tuyến giáp còn tiết calcitonin một hormone quan trọng trong chuyển hoá calci (5,6) . Tuyến giáp lớn trong các bệnh bướu giáp lành và ác tính. Trong chẩn đoán dựa vào kích thước qua khám vùng cổ kết hợp với chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, CT scan Ngoài ra còn có thể chẩn đoán tế bào học qua chọc hút sinh thiết tuyến giáp bằng kim nhỏ (FNA). Muốn xác định bệnh lý khi khám cần biết rõ vị trí giải phẫu của tuyến giáp ở cổ và cần nắm vững kích thước của tuyến giáp bình thường, nhất là vị trí và kích thước tuyến giáp ở người Việt Nam. Sách giáo khoa giải phẫu cũng chưa có số liệu về tuyến giáp của người Việt Nam. Do đó, công trình này cố gắng trả lời các vấn đề trên.

pdf17 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu vị trí, hình thể của tuyến giáp ở người Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU VỊ TRÍ, HÌNH THỂ CỦA TUYẾN GIÁP Ở NGƯỜI VIỆT NAM TÓM TẮT Đặt vấn đề: Kích thước, trọng lượng của tuyến giáp ở người Việt Nam chưa được nghiên cứu. Mục tiêu: Công trình nghiên cứu có mục tiêu xác định các kích thước và trọng lượng của tuyến giáp Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Công trình nghiên cứu trên 42 tuyến giáp trên xác ướp formol tại Bộ môn Giải phẫu Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả: Thùy tuyến giáp có chiều cao (dài) là 5,3 cm, bề rộng là 2,4 cm và bề dày là 1,8 cm. Trọng lượng của tuyến giáp là 20 gam. Thùy tháp hiện diện trong 57,1% trường hợp, trong đó có thùy tháp lệch sang bên trái là 42,8% và lệch sang phải là 14,2%. Kết luận: Kích thước và trọng lượng tuyến giáp ở người Việt Nam nhỏ hơn so với người Phương Tây. ABSTRACT STUDY THE POSITION AND SHAPE OF THYROID GLAND IN VIETNAMESE Le Van Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 315 - 319 Introduction: The dimentions and weight of thyroid gland haven’t investigated yet in Viet Nam. Aim: The aim of this research want to identify the dimentions and weight of thyroid gland. Method: Cross-sectional and descriptive study. We study on 42 thyroid gland preverved by formalin in department of Anatomy University of Medicine and Pharmacy HCM city. Results: The lateral lobe is 5.3 cm in length, 2.4 cm in width and 1,8 cm in thickness. The weight of thyroid gland is 20 gm. Pyramidal lobe is present in 57.1 per cent of thyroid gland, it is located on the left side in 42.8 per cent and located on the right side in 14.2 per cent. Conclusion: The dimentions and weight of thyroid gland in Vietnamese is smaller than that of the Westerner. ĐẶT VẤN ĐỀ Tuyến giáp là một tuyến ngay ở dưới cổ trước ngay dưới thanh quản, ở hai bên và phía trước của khí quản, có chức năng nội tiết bài tiết hai hormone quan trọng là Thyroxine và triiodothyronine, ngoài ra tuyến giáp còn tiết calcitonin một hormone quan trọng trong chuyển hoá calci (5, 6). Tuyến giáp lớn trong các bệnh bướu giáp lành và ác tính. Trong chẩn đoán dựa vào kích thước qua khám vùng cổ kết hợp với chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, CT scan…Ngoài ra còn có thể chẩn đoán tế bào học qua chọc hút sinh thiết tuyến giáp bằng kim nhỏ (FNA). Muốn xác định bệnh lý khi khám cần biết rõ vị trí giải phẫu của tuyến giáp ở cổ và cần nắm vững kích thước của tuyến giáp bình thường, nhất là vị trí và kích thước tuyến giáp ở người Việt Nam. Sách giáo khoa giải phẫu cũng chưa có số liệu về tuyến giáp của người Việt Nam. Do đó, công trình này cố gắng trả lời các vấn đề trên. Mục tiêu của đề tài Xác định vị trí của tuyến giáp ở vùng cổ. Nêu lên trọng lượng và các kích thước của tuyến giáp bình thường. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Công trình nghiên cứu trên 42 xác ướp formol gồm 17 nữ và 25 nam tại bộ môn Giải phẫu Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh. Các xác nghiên cứu có tuyến giáp bình thường, trường hợp nghi ngờ bệnh lý không được đưa vào mẫu. Phương pháp nghiên cứu Cắt ngang mô tả Phẫu tích vùng cổ vào bộc lộ toàn bộ tuyến giáp, đo các kích thước để xác định vị trí của tuyến giáp với 2 mốc cố định là lồi thanh quản và đầu trên xương ức bằng thước kẹp. Hình 1: Sơ đồ các chỉ số đo 1. Khoảng cách từ đỉnh thùy giáp đến lồi thanh quản 2. Khoảng cách từ bờ trên eo giáp đến lồi thanh quản 3. Khoảng cách từ đáy thùy giáp đến bờ trên xương ức 4. Khoảng cách từ bờ dưới eo giáp đến bờ trên xương ức. 5. Chiều cao thùy phải. 6. Bề rộng thùy phải Đo chiều cao, bề rộng và bề dày của tuyến giáp. Cân trọng lượng của tuyến giáp bằng cân điện tử Xử lý số liệu bằng thống kê. KẾT QUẢ Tuổi và giới Công trình được nghiên cứu trên 42 xác ướp formol Bảng 1: Phân bố theo độ tuổi Độ tuổi Số trường hợp Tỷ lệ % 20 – 29 2 4,7 40 – 49 3 7,1 50 – 59 6 14,2 60 – 69 11 26,1 70 – 79 16 38 80 – 89 3 7,1 90 – 99 1 2,3 Tổng số 42 100 Qua bảng trên cho thấy độ tuổi từ 60 – 80 chiếm đa số. Bảng 2: Phân bố theo giới tính Giới tính Số trường hợp Tỷ lệ % Nam 25 59,5 Nữ 17 40,5 Tổng số 42 100 Trong 42 xác được phẫu tích trong nghiên cứu này có 25 xác nam và 17 xác nữ. Vị trí của tuyến giáp Để xác định được vị trí của tuyến giáp chúng tôi đo từ đỉnh của thùy cao nhất và từ bờ trên eo giáp đến lồi thanh quản. Ở dưới đo từ bờ dưới eo giáp và đáy thấp nhất của thùy giáp đến phần giữa bờ trên xương ức và có kết quả như sau: Bảng 3: Vị trí tuyến giáp so với lồi thanh quản và xương ức Khoảng cách Eo - Lồi giáp Đỉnh - Lồi giáp Eo – xương ức Đáy – xương ức Kích thước(cm) 3,08 0,75 3,24 2,85 Qua kết quả cho thấy đỉnh cao nhất của thùy giáp dưới lồi thanh quản 0,75 cm và đáy thấp nhất của thùy giáp cách bờ trên xương ức 2,85 cm. Hình 2: Đo bờ dưới eo giáp đến xương ức Trọng lượng của tuyến giáp Hình 3: Cân tuyến giáp Tuyến giáp được phẫu tích làm sạch ngâm trong dung dịch formol sau đó lấy ra khỏi dung dịch trong 15 phút cho khô ráo và được cân với cân điện. Bảng 4: Trọng lượng tuyến giáp Giới Trọng lượng trung bình tuyến giáp (gam) Nam 23,98 Nữ 16,47 Chung cả hai giới 20,03 Trọng lượng trung bình của tuyến giáp là 20,03gam, trong đó tuyến giáp nhẹ nhất là 9,1gam và nặng nhất là 36 gam. Các dạng tuyến giáp Bảng 5: Các dạng tuyến giáp Dạng tuyến giáp Số trường hợp và tỷ lệ Không có thuỳ tháp 18 (42,8%) Dạng tuyến giáp Số trường hợp và tỷ lệ T. Tháp lệch trái 18 (42,8%) Có thuỳ tháp 24 (57,1%) T. Tháp lệch phải 6 (14,2%) Tổng cộng 42 (100%) Qua nghiên cứu chúng tôi thấy có 57,1% tuyến giáp có thùy tháp trong đó 42,8% thùy tháp nằm lệch bên trái và 14,2% nằm lệch bên phải. Chiều cao, bề rộng và bề dày của thùy bên tuyến giáp Dùng thước kẹp đo chiều cao của mỗi thùy bên, thùy bên phải (P) và thùy bên trái (T) từ đáy đến đỉnh của mỗi thùy. Bề rộng hay về ngang rộng nhất từ bờ ngoài đến đường giữa. Bề dày đo khoảng cách dày nhất từ trước ra sau của mỗi thùy chúng tôi có được kết quả như trên. Nếu lấy kết quả lớn nhất thì chiều cao tuyến giáp ở nam là 5,7 cm và nữ là 5 cm; Bề rộng mỗi thùy ở nam là 2,7 cm và nữ là 2,1 cm; Bề dày mỗi thùy ở nam là 1,9 cm và nữ là 1,7 cm Chiều cao và bề dày của eo tuyến giáp Vì eo tuyến giáp nằm giữa 2 thùy bắt ngang qua phía trước các sụn khí quản 1 đến 4, chúng tôi đo chiều cao và bề dày của eo ở phần giữa 2 thùy và có kết quả như hình 4. Hình 4: Đo chiều cao tuyến giáp Bảng 6: Chiều cao và bề dày của eo tuyến giáp Chiều cao eo (cm) Bề dày eo (cm) Giới Nữ Nam Nữ Nam Kích thước riêng mỗi giới 1,9 2,1 0,42 0,43 Kích thước chung 2 giới 2,02 0,42 Bảng 7: Chiều cao, bề rộng và bề dày của thuỳ bên Chiều cao (cm) Bề rộng (cm) Bề dày (cm) Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Giới Bên(P) Bên(T) Bên(P) Bên(T) Bên(P) Bên(T) Bên(P) Bên(T) Bên(P) Bên(T) Bên(P) Bên(T) Kích thước riêng mỗi 5,04 4,72 5,74 4,8 2,16 2,09 2,17 2,56 1,83 1,71 1,91 1,74 giới Kích thước chung 5,3 2,4 1,8 Chiều cao của eo trung bình 2 cm và bề dày của eo là 0,4 cm. Chiều cao, bề rộng và bề dày của thùy tháp Thùy giáp được đo chiều cao, từ bờ trên của eo cho đến đỉnh của thùy tháp, bề rộng và đường kính chúng tôi đo ở ngay chỗ xuất phát khi có đủ 2 bờ phải và trái đó cũng là nơi rộng nhất của thùy tháp. Bảng 7: Chiều cao, bề rộng và bề dày của thùy tháp Chiều cao (cm) Bề rộng (cm) Bề dày (cm) Giới Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Kích thước riêng mỗi giới 3,1 3,2 0,7 0,8 0,25 0,17 Kích thước trung bình chung 2 giới 3,19 0,78 0,2 BÀN LUẬN Tuổi và giới Về tuổi Trong 42 tuyến giáp được nghiên cứu đa số ở độ tuổi từ 60 – 80. Như vậy mẫu nghiên cứu có số đông là người lớn tuổi. Theo tác giả Gardner(3) thì tuyến giáp thường nhỏ đi ở người lớn tuổi do đó kích thước và trọng lượng của tuyến giáp ở công trình nghiên cứu này có thể hơi nhỏ hơn trên thực tế ở cộng đồng. Ngoài ra trên xác ướp formol thì tuyến giáp có thể co nhỏ lại hơn ở người sống bình thường. Về giới Qua kết quả ở bảng 2 cho thấy trong mẫu nghiên cứu này có 17 xác nữ và 25 xác nam. Ở bảng 4 cho thấy trọng lượng của tuyến giáp ở nam là 23,98 gam còn ở nữ là 16,47 gam, vì số liệu nhỏ nên không phân tích được ý nghĩa của sự khác biệt tuy nhiên chúng ta thấy ở giới nữ trọng lượng tuyến giáp có nhẹ hơn ở nam. Ngoài ra ở bảng 6 đo các kích thước của tuyến giáp ở nam và nữ, cũng vậy dù không thể dùng thống kê so sánh ý nghĩa của sự khác biệt do mẫu nhỏ. Tuy nhiên các số liệu cho thấy chiều cao, bề rộng và bề dày ở nam đều có kích thước hơi lớn hơn ở nữ. Trong khi đó các tác gải như Gardner(3) và Testut – Latarjet(7) cho rằng tuyến giáp ở nữ tăng kích thước ở tuổi dậy thì, trong thời gian mang thai và thay đổi kích thước theo chu kỳ kinh nguyệt. Sau khi trưởng thành tuyến giáp ở nữ thường lớn hơn ở nam. Trong nghiên cứu này chúng tôi không thấy kích thước và trọng lượng của tuyến giáp ở nữ lớn hơn nam. Trọng lượng của tuyến giáp Bảng 9: Trọng lượng của tuyến giáp so với các tác giả Tác giả Trọng lượng tuyến giáp (gam) Chúng tôi 20,03 Testut và Latarjet 25 – 30 Cordier và Delmas 30 Gardner 20 – 40 Dyson 25 Kết quả ở bảng 9 cho thấy trọng lượng tuyến giáp ở người Việt Nam hơi nhỏ hơn kết quả của các tác giả trên thế giới nghiên cứu trên người Phương Tây đã công bố. Tỷ lệ của thùy tháp Bảng 10: Tỷ lệ của thùy tháp Tác giả Tỷ lệ có thùy tháp Chúng tôi 57,1% Gardner 40% Qua nghiên cứu với kết quả ở bảng 5 cho thấy tỷ lệ có thùy tháp là 57,1% trong đó 42,8% thùy tháp có vị trí lệch bên trái và 14,2 % thuỳ tháp có vị trí lệch bên phải. Kết quả này phù hợp với Gardner (3) và Testut, Latarjet (7) rằng thùy tháp thường ở vị trí lệch bên trái. Các kích thước của thùy bên tuyến giáp Bảng 11: Các kích thước của thùy bên tuyến giáp so với các tác giả Tác giả Chiều cao (cm) Bề rộng (cm) Bề dày (cm) Chúng tôi 5,3 2,4 1,8 Dyson 5 3 2 Gardner 5 – 8 2 – 4 1 – 2,5 Qua kết quả trên cho thấy về kích thước ở tuyến giáp ở người Việt Nam hơi nhỏ hơn kích thước ở người Phương Tây. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu trên 42 tuyến giáp chúng tôi có kết quả như sau: Đỉnh cao nhất của thùy giáp cách lồi thanh quản 0,75 cm và đáy của thùy giáp cách bờ trên xương ức 2,85 cm. Trọng lượng của tuyến giáp ở người Việt Nam là 20 gam. Kích thước của tuyến giáp ở người Việt Nam có chiều cao là 5,3 cm, bề rộng là 2,4 cm và bề dày là 1,8 cm. Thùy tháp có tỷ lệ là 57,1% trong đó có 42,8% thùy tháp lệch về bên trái và 14,2% thùy tháp lệch về bên phải. Trọng lượng và kích thước tuyến giáp ở người Việt Nam hơi nhỏ hơn so với người Phương Tây.
Tài liệu liên quan